Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Làng nghề tái chế nhôm Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015.
Đối tượng nghiên cứu
Nước thải và chất thải rắn làng nghề tái chế nhôm Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội làng nghề tái chế nhôm Văn
Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh;
- Đánh giá hiện trạng sản xuất làng nghề tái chế nhôm xã Văn Môn, huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh;
- Đánh giá hiện trạng chất thải rắn và nước thải làng nghề tái chế nhôm xã
Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh;
- Đánh giá công tác quản lý môi trường tại làng nghề nghề tái chế nhôm xã
Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh;
- Đề xuất những giải pháp nhằm bảo vệ môi trường làng nghề tái chế nhôm xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp
* Phương pháp khảo sát thực địa: Trực tiếp xuống địa điểm nghiên cứu, quan sát và thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu
* Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Tiến hành xây dựng 2 loại phiếu điều tra dành cho 2 đối tượng khác nhau bao gồm:
Phiếu điều tra dành cho hộ sản xuất:
Số lượng phiếu điều tra được xác định theo công thức Yamane: n = N 1+N×e 2 Trong đó: n: Số phiếu điều tra; N: Số lượng tổng thể; e: mức sai số
Lấy e = 15%, số phiếu điều tra của từng xóm như sau:
Nội dung điều tra tập trung vào việc thu thập thông tin liên quan đến quy mô sản xuất, sản phẩm, thị trường, công nghệ sản xuất, cũng như chất thải phát sinh và phương pháp xử lý chất thải Các phiếu điều tra được phát ngẫu nhiên cho các hộ sản xuất trong từng xóm để đảm bảo tính đại diện và chính xác của dữ liệu thu thập.
Phiếu điều tra dành cho hộ không sản xuất:
Trong tổng số 40 phiếu khảo sát, được phân bổ đều cho 4 xóm, mỗi xóm tiến hành phỏng vấn 10 hộ gia đình Mục đích của việc này là thu thập thông tin về chất lượng môi trường và công tác quản lý môi trường tại địa phương.
3.5.2 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh; đồng thời đánh giá hiện trạng nguồn phát sinh, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt từ UBND xã Văn Môn, Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Yên Phong, và Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Bắc Ninh.
Thu thập số liệu từ sách, báo, tạp chí về môi trường và các website có liên quan 3.5.3 Phương pháp lấy mẫu hiện trường
Số lượng mẫu nước: 08 mẫu, bao gồm 04 mẫu nước thải (NT1, NT2, NT3, NT4), 02 mẫu nước ngầm (NN1, NN2) và 02 mẫu nước mặt (NM1, NM2).
- Lấy mẫu nước thải theo TCVN 5999:1995 (ISO 5667 – 10:1992) – Chất lượng nước – Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu nước thải
- Lấy mẫu nước mặt theo TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) – Chất lượng nước – Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo
Theo TCVN 6663–11:2011 (ISO 5667 – 11:2009), việc lấy mẫu nước ngầm cần tuân theo hướng dẫn chất lượng nước Mẫu nước được thu thập vào hai thời điểm quan trọng: ngày 30/4/2015, khi sản xuất ít, và ngày 30/11/2015, khi sản xuất nhiều trong năm.
Bảng 2.1 Vị trí, số lượng mẫu nước thải, nước mặt, nước ngầm
Hình 3.1: Vị trí lấy mẫu nước làng nghề tái chế nhôm Mẫn Xá
3.5.4 Phương pháp phân tích mẫu
Tất cả các mẫu được gửi phân tích tại phòng thí nghiệm – Trung tâm quan trắc tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Ninh
Một số chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu nước + pH: phương pháp điện cực (TCVN 6492:2011).
+ BOD 5 : Phương pháp xác định nhu cầu oxy sinh học trong 5 ngày ở điều kiện 20 0 C (SMEWW 5210B:2012)
+ SS: Phương pháp xác định chất rắn lơ lửng sấy tại 103-105 0 C (SMEWW 2540D: 2012)
Bài viết này trình bày các phương pháp phân tích hóa học cho các nguyên tố và chỉ tiêu nước Đối với sắt (Fe), phương pháp trắc phổ sử dụng thuốc thử 1,10 phenantrolin theo TCVN 6177 - 1996 Đồng (Cu), chì (Pb) và kẽm (Zn) được xác định bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa theo SMEWW 3111B: 2012 Niken (Ni) và nhôm (Al) được phân tích bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử nhiệt điện theo SMEWW 3113B: 2012 Tổng nitrogen (Tổng N) được xác định bằng phương pháp phân hủy với Persulfate theo HACH METHOD 10071 – 1998, trong khi tổng phosphorus (Tổng P) được đo bằng phương pháp phổ sử dụng amoni molipdat theo TCVN 6202 : 2008.
+ Coliform: Phương pháp nhiều ống số có xác suất cao nhất (TCVN 6187- 2:1996)
3.4.5 Phương pháp xác định khối lượng chất thải rắn
Phương pháp xác định khối lượng, thành phần chất thải rắn sinh hoạt:
Để xác định thành phần và khối lượng chất thải sinh hoạt, phương pháp đếm tải được áp dụng bằng cách thống kê số lượng xe thu gom và phân tích đặc điểm, tính chất của chất thải, bao gồm loại chất thải và thể tích ước lượng, từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm.
Vào năm 2015, việc thống kê khối lượng chất thải được thực hiện hàng tháng trong vòng một tuần (07 ngày) liên tục Khối lượng chất thải phát sinh trong thời gian khảo sát sẽ được tính toán bằng cách cộng tổng và chia trung bình số lượng ngày phát sinh rác thải Phương pháp xác định khối lượng chất thải rắn sản xuất được áp dụng để đảm bảo tính chính xác trong việc đánh giá.
Chất thải sản xuất được phân loại thành 3 nhóm hộ sản xuất dựa trên quy mô tái chế nhôm phế thải: quy mô nhỏ (100-500 kg/ngày), quy mô trung bình (500-1000 kg/ngày) và quy mô lớn (≥1000 kg/ngày) Sau khi cân trọng lượng chất thải từ các nhóm này, tổng số liệu được cộng lại và tính giá trị trung bình.
Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/10/2015 đến 15/10/2015
Số lần thực hiện cân: Mỗi nhóm hộ là 5 hộ, mỗi hộ thực hiện 3 ngày liên tiếp nhau
3.5.6 Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel.