1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO GIÃN VỠ TĨNH MẠCH THỰC QUẢN BẰNG THẮT VÒNG CAO SU QUA NỘI SOI Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN

70 78 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

    • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1.1. GIÃN TMTQ Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN

      • 1.1.1. Cơ chế hình thành giãn tĩnh mạch thực quản dạ dày

      • 1.1.2. Cơ chế gây giãn vỡ tĩnh mạch

    • 1.2. XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA.

      • 1.2.1. Tình hình XHTH trên thế giới và ở Việt Nam.

      • XHTH cao rất thường gặp trên thế giới, tỷ lệ nhập viện và chi phí điều trị cao. Ở Mỹ tỷ lệ nhập viện hàng năm vì XHTH cao ước tính là 165 bệnh nhân/ 100.000 - 300.000 dân và tổng chi phí cho việc điều trị lên đến 2,5 tỉ USD Mỹ [5].

      • XHTH do vỡ giãn TMTQ gặp khoảng 8 - 10% số bệnh nhân XHTH cao; có tỷ lệ tử vong cao chiếm 30% sau mỗi lần chảy máu; 60 đến 70% tử vong trong vòng 1 năm [5].

      • Việc điều trị XHTH cao do vỡ giãn TMTQ bao gồm nội soi cầm máu (tiêm xơ hoặc thắt vòng cao su), sử dụng các thuốc co mạch (vasopressin, somatostatin, terlipressin), bóng chèn dạ dày - thực quản, phẫu thuật bắc cầu nối cửa chủ trong gan (TIPS) và các phẫu thuật làm giảm áp lực TMC khác [6] [10].

      • 1.2.2. Định nghĩa.

      • 1.2.3. Chẩn đoán

      • 1.2.4. Điều trị

  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

      • 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu

      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 2.2.1. Cách chọn mẫu

      • 2.2.2. Các biến số và chỉ số nghiên cứu.

      • 2.2.4. Đạo đức nghiên cứu khoa học.

  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG.

      • 3.1.1. Đặc điểm về tuổi.

    • 3.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG.

      • 3.2.1. Một số đặc điểm lâm sàng.

      • 3.2.2. Một số đặc điểm cận lâm sàng.

      • 3.2.3. Điểm Child – Pugh.

      • 3.2.4. Phân chia mức độ mất máu.

      • Nhận xét:

      • 3.2.5. Số lượng máu cần truyền trong đợt điều trị (mL).

    • 3.3. NỘI SOI THỰC QUẢN – DẠ DÀY

      • 3.3.1. Giãn TMTQ trên nội soi

      • 3.3.2. Đặc điểm thắt giãn tĩnh mạch thực quản.

      • 3.4.1. Biến chứng do thắt giãn TMTQ

      • 3.4.2. Tỷ lệ tái xuất huyết sau thắt

    • 3.5. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ.

      • 3.5.1. Tỷ lệ cầm máu

      • 3.5.2. Tỷ lệ tử vong.

      • 3.5.3. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tử vong.

  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN

  • KIẾN NGHỊ

Nội dung

Xơ gan là một bệnh hay gặp trong các bệnh đường tiêu hoá nói chung và trong các bệnh gan mạn tính nói riêng 49 43. Bệnh nhân xơ gan có thể tử vong do 4 nguyên nhân chính sau: Chảy máu do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản (TMTQ), hôn mê gan do suy chức năng gan, viêm phúc mạc nhiễm khuẩn tự phát và ung thư gan, mà chủ yếu là ung thư biểu mô tế bào gan 66. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa sẽ đưa đến hình thành các búi giãn TMTQ và cổ trướng 67. Các nghiên cứu về tiến triển tự nhiên của xơ gan cho thấy: Giãn TMTQ sẽ xuất hiện khoảng 30% ở bệnh nhân xơ gan còn bù và khoảng 60% xơ gan xơ gan mất bù 66 29. Tỷ lệ hình thành búi giãn TMTQ hàng năm vào khoảng 810% 24 và búi giãn sẽ có xu hướng sẽ to dần lên với tỷ lệ: 1015% năm 29 . Do vậy, với những bệnh nhân xơ gan có giãn TMTQ cần được nội soi định kỳ để đánh giá mức độ, sự tiến triển của búi giãn TMTQ, đưa ra các biện pháp điều trị dự phòng thích hợp cho bệnh nhân 29. Chảy máu do giãn vỡ búi giãn TMTQ chiếm tỷ lệ 1417% trong chảy máu đường tiêu hóa trên 56 57 và là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất ở bệnh nhân xơ gan, đe dọa đến tính mạng của người bệnh và nguy cơ tử vong rất cao nếu như không được điều trị kịp thời. Nguy cơ chảy máu tiên phát ở bệnh nhân xơ gan có giãn TMTQ chiếm tỷ lệ: 1230% 71 và tỷ lệ tử vong giao động khoảng 30 70% 64. Thắt TMTQG là phương pháp điều trị qua nội soi, chỉ định trong điều trị XHTH do vỡ TMTQG đang tiến triển và điều trị dự phòng XHTH tái phát do vỡ TMTQG. Một số báo cáo cho thấy, thắt TMTQG có tỉ lệ cầm máu cao hơn, tỉ lệ XHTH tái phát và biến chứng thấp hơn, số đợt điều trị cần thiết để triệt tiêu TMTQG ít hơn so với chích xơ TMTQG. Vì những ưu điểm đó, thắt TMTQG được xem là phương pháp điều trị dự phòng hứa hẹn cho dự phòng tiên phát XHTH do vỡ TMTQG 29.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Bài viết đề cập đến các bệnh nhân xơ gan nhập viện do xuất huyết cấp tính do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản Những bệnh nhân này đã được thực hiện thủ thuật thắt tĩnh mạch thực quản giãn bằng vòng cao su qua nội soi và đã đồng ý tham gia vào quá trình nghiên cứu.

Thời gian thu thập mẫu nghiên cứu: 10/2018 đến 10/2019

2.1.1 Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm những bệnh nhân xơ gan có biểu hiện xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ TMTQ

2.1.1.1 Xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ TMTQ

Bệnh nhân nhập viện do xuất huyết tiêu hóa cấp tính, nguyên nhân là do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản (TMTQ), được xác định thông qua các phương pháp lâm sàng và nội soi Xuất huyết từ giãn TMTQ được chẩn đoán chính xác nhờ vào nội soi thực quản dạ dày.

- Xuất huyết cấp: Có tia máu phụt ra hay chảy rỉ từ giãn TMTQ

Khi máu ngưng chảy, nếu quan sát thấy cục máu đông trên thành tĩnh mạch thực quản (TMTQ) hoặc nội soi cho thấy tĩnh mạch này giãn nhưng không có xuất huyết, đồng thời có máu đọng ở thực quản hoặc dạ dày mà không phát hiện tổn thương nào khác có thể gây xuất huyết, thì đây là một tình huống cần được chú ý.

Bệnh nhân xơ gan được chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, liên quan đến hai hội chứng chính: hội chứng tăng áp cửa và hội chứng suy chức năng gan.

- Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa

+ Cổ trướng: Thay đổi tuỳ mức độ: không có, cổ trướng ít gõ đục vùng thấp, cổ trướng vừa thay đổi theo tư thếvà cổ trướng căng

+ Lách lớn, sờ được dưới bờ sườn trái, gõ đục liên tục với bờ sườn hoặc có dấu chạm đá

Tuần hoàn bàng hệ cửa chủ là hiện tượng xuất hiện tĩnh mạch nổi trên da bụng, thường thấy ở vùng thượng vị, hai bên mạn sườn và quanh rốn Hiện tượng này có thể xảy ra khi cổ trướng lớn chèn ép tĩnh mạch chủ dưới.

+ Chọc dò ổ bụng có cổ trướng dịch thấm

Siêu âm bụng giúp phát hiện các dấu hiệu bất thường như cấu trúc gan thô dạng hạt, bờ gan không đều, đường kính tĩnh mạch cửa lớn hơn 13 mm, có dịch tự do trong ổ bụng, lách lớn và đường kính tĩnh mạch lách vượt quá 11 mm.

+ Nội soi: Giãn TMTQ, dạ dày

- Hội chứng suy tế bào gan

+ Mệt mỏi chán ăn, chậm tiêu

+ Rối loạn giấc ngủ, giảm khả năng tình dục

+ Có thể có vàng mắt vàng da

+ Giãn mạch ở gò má, giãn mạch hình sao ở ngực, hồng ban lòng bàn tay + Xuất huyết chân răng, xuất huyết mũi, xuất huyết dưới da

+ Phù 2 chi dưới, phù mềm, ấn lõm

+ INR giảm > 1.5 hay tỉ lệ prothrombin < 70%

Nghiên cứu này chỉ ra rằng sự xuất hiện giãn tĩnh mạch thực quản qua nội soi, kết hợp với các dấu hiệu tăng áp cửa và suy chức năng gan, là yếu tố quan trọng giúp chẩn đoán xơ gan một cách rõ ràng ở tất cả bệnh nhân.

- Ung thư gan trên nền xơ gan

- Có tiền sử đặt shunt cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh (TIPS) hay phẫu thuật nối thông cửa chủ

- Loét dạ dày, tá tràng quan sát được qua nội soi

Nội soi dạ dày có một số chống chỉ định quan trọng, bao gồm tình trạng hôn mê, suy tim nặng, xuất huyết ồ ạt, huyết động không ổn định, rối loạn tâm thần, cơn tăng huyết áp, và khó thở do bất kỳ nguyên nhân nào Ngoài ra, bệnh nhân không hợp tác trong quá trình nội soi cũng là một yếu tố cần xem xét.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu mô tả Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, theo dõi các mục tiêu trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu nghiên cứu

- Cỡ mẫu thuận tiện, chọn mẫu có chủ đích.

2.2.2 Các biến số và chỉ số nghiên cứu

2.2.2.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân.

2.2.2.2 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.

Thang điểm Child - Pugh Đánh giá mức độ suy gan qua thang điểm Child - Pugh theo Hiệp hội nghiên cứu bệnh gan Hoa Kỳ AASLD [25].

Bảng ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.4 Thang điểm

Cổ trướng Không có Nhẹ, vừa Căng

Bệnh lý não gan Không có Độ I - II Độ III - IV

Bảng ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.5 Phân độ bệnh não – gan Parsons – Smith biến đổi [72]

Phân độ Dấu hiệu lâm sàng Dấu hiệu thần kinh Glasgow

0 Bình thường Chỉ phát hiện qua các test thần kinh – tâm thần

I Giảm tập trung chú ý Run, khó phối hợp động tác 15

II Lơ mơ, mất định hướng, thay đổi tích cách

Loạn giữ tư thế, mất điều hòa động tác, loạn vận ngôn

III Lú lẫn, ngủ gà, đáp ứng với kích thích

Loạn giữ tư thế, mất điều hòa động tác

IV Hôn mê ± mất não

Ngày đăng: 14/07/2021, 22:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Triantos C., Vlachogiannakos J., Armonis A. (2005), Primary prophylaxis of variceal bleeding in cirrhotics unable to takebeta blocker: a randomized trial of ligation, Alimant Pharmacol Ther, 21, p. 1435-1443 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Primary prophylaxis ofvariceal bleeding in cirrhotics unable to takebeta blocker: a randomizedtrial of ligation
Tác giả: Triantos C., Vlachogiannakos J., Armonis A
Năm: 2005
13. Villanueva C. (2001), Endoscopic ligation compared with combined treatment with nadolol and isosorbide mononitrate to prevent recurrent variceal bleeding, N Engl J Med, 345 (9), p. 647-655 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Endoscopic ligation compared with combinedtreatment with nadolol and isosorbide mononitrate to prevent recurrentvariceal bleeding
Tác giả: Villanueva C
Năm: 2001
14. Thng C.H., Koh TS., Collin D.J. (2010), Perfusion magnetic resonance image of the liver, World J Gastroenterol, 16 (13), p. 1598-1609 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Perfusion magnetic resonanceimage of the liver
Tác giả: Thng C.H., Koh TS., Collin D.J
Năm: 2010
15. Trần Phạm Chí (2014), Nghiên cứu hiệu quả thắt giãn tĩnh mạch thực quản kết hợp Propranolol trong dự phòng xuất huyết tái phát và tác động lên bệnh dạ dày tăng áp cửa do xơ gan, Luận án tiến sĩ, Đại học Y - Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hiệu quả thắt giãn tĩnh mạch thực quảnkết hợp Propranolol trong dự phòng xuất huyết tái phát và tác động lên bệnhdạ dày tăng áp cửa do xơ gan
Tác giả: Trần Phạm Chí
Năm: 2014
16. Nguyễn Duy Cường, Trần Thị Hương (2014), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan có nghiện rượu và không nghiện rượu, Y học thực hành, số 907 (3), tr. 60-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâmsàng, cận lâm sàng của xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch thực quảnở bệnh nhân xơ gan có nghiện rượu và không nghiện rượu
Tác giả: Nguyễn Duy Cường, Trần Thị Hương
Năm: 2014
17. Dương Hồng Thái Đỗ Thị Oanh, Nguyễn Thu Thủy và cs (2007), Thắt tĩnh mạch qua nội soi trong điều trị dự phòng xuất huyết do vỡ búi giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan, Tạp chí khoa học Tiêu hoá Việt Nam, số 2 (6), tr. 349 - 354 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thắt tĩnhmạch qua nội soi trong điều trị dự phòng xuất huyết do vỡ búi giãn tĩnhmạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan
Tác giả: Dương Hồng Thái Đỗ Thị Oanh, Nguyễn Thu Thủy và cs
Năm: 2007
18. Kha Hữu Nhân, Đoàn Đức Nhân (2018), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản tại Bệnh viên Đa khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2015-2016, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, số 15-16, tr. 8-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàngvà kết quả điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản tạiBệnh viên Đa khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2015-2016
Tác giả: Kha Hữu Nhân, Đoàn Đức Nhân
Năm: 2018
19. Zhang Z.N. Dong L., Fang P., Ma S.Y. (2003), Portal hypertensive gastropathy and its interrelated factors, Hepatobiliary &amp; Pancreatic diseases International, 2 (2), p. 226-229 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Portal hypertensivegastropathy and its interrelated factors
Tác giả: Zhang Z.N. Dong L., Fang P., Ma S.Y
Năm: 2003
21. Lo G.H., Lai K.H., Cheng J.S. (2001), Endoscopic variceal ligation plus nadolol and sucralfate compared with ligation alone for the prevention of variceal rebleeding, Hepatology, 32, tr. 461-465 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Endoscopic variceal ligation plusnadolol and sucralfate compared with ligation alone for the prevention ofvariceal rebleeding
Tác giả: Lo G.H., Lai K.H., Cheng J.S
Năm: 2001
22. Lo G.H., Chen W.C., Lin C.K. (2008), Improved survival in patients receiving medical therapy as compared with banding ligation for the prevention of esophagealvarices rebleeding, Hepatology, 48(580-587) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Improved survival in patientsreceiving medical therapy as compared with banding ligation for theprevention of esophagealvarices rebleeding
Tác giả: Lo G.H., Chen W.C., Lin C.K
Năm: 2008
23. Stiegmann G.V., Goff J.S., Michletz-Onody P.A. (2004), Endoscopic sclerotherapy as compared with endoscopic ligation for bleeding esophageal varices, N Engl J Med, 326, p. 431-434 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Endoscopicsclerotherapy as compared with endoscopic ligation for bleeding esophagealvarices
Tác giả: Stiegmann G.V., Goff J.S., Michletz-Onody P.A
Năm: 2004
24. ASGE Guideline (2005), The role of endoscopy in the management of variceal hemorrhage. p. 651-655 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The role of endoscopy in the management ofvariceal hemorrhage
Tác giả: ASGE Guideline
Năm: 2005
25. AASLD practice guidelines (2007), Prevention and management of gastroesophageal varices and variceal hemorrhage in cirrhosis, Hepatology, số 46 (3), p. 922-938 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevention and management ofgastroesophageal varices and variceal hemorrhage in cirrhosis
Tác giả: AASLD practice guidelines
Năm: 2007
26. World Gastroenterology Organisation practice guidelines (2008), Esophageal varices p. 1-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Esophageal varices
Tác giả: World Gastroenterology Organisation practice guidelines
Năm: 2008
27. Malaysia Society of Gastroenterology and Hepatology (2007), Management of acute variceal bleeding, Clinical practice guidelines, p. 1-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managementof acute variceal bleeding, Clinical practice guidelines
Tác giả: Malaysia Society of Gastroenterology and Hepatology
Năm: 2007
28. Phan Trung Tiến, Hoàng Trọng Thảng (2008), Nghiên cứu số lượng tiểu cầu, đường kính lách, tỷ số tiểu cầu đường kính lách ở bệnh nhân xơ gan để dự báo sự hiện diện giãn tĩnh mạch thực quản, Tạp chí Gan Mật Việt Nam, số Số đặc biệt, tr. 28-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu số lượng tiểu cầu,đường kính lách, tỷ số tiểu cầu đường kính lách ở bệnh nhân xơ gan để dựbáo sự hiện diện giãn tĩnh mạch thực quản
Tác giả: Phan Trung Tiến, Hoàng Trọng Thảng
Năm: 2008
29. Nguyễn Mạnh Hùng (2012), Kết quả xử lý cấp cứu, dự phòng chảy máu do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản bằng thắt vòng cao su qua nội soi và thuốc chẹn beta giao cảm không chọn lọc ở bệnh nhân xơ gan, Luận án Tiến sĩ Y học chuyên ngành Nội Tiêu hóa, Học viện Quân Y Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả xử lý cấp cứu, dự phòng chảy máu dovỡ giãn tĩnh mạch thực quản bằng thắt vòng cao su qua nội soi và thuốcchẹn beta giao cảm không chọn lọc ở bệnh nhân xơ gan
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hùng
Năm: 2012
31. Trần Văn Huy (2006), Hiệu quả của thắt vòng cao su qua nội soi kết hợp với propranolol trong dự phòng tái phát vỡ giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan, Tạp chí y học Việt Nam, số Chuyên đề gan mật, tr. 140-149 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả của thắt vòng cao su qua nội soi kết hợp vớipropranolol trong dự phòng tái phát vỡ giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnhnhân xơ gan
Tác giả: Trần Văn Huy
Năm: 2006
32. Trần Văn Huy (2012), Cập nhật về điều trị và dự phòng xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, số 16 (3), tr. 12-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cập nhật về điều trị và dự phòng xuất huyết tiêu hóado vỡ giãn tĩnh mạch thực quản
Tác giả: Trần Văn Huy
Năm: 2012
33. Trần Văn Huy, Phạm Văn Lình, Phạm Minh Đức (2006), Hiệu quả của kỹ thuật thắt vòng cao su qua nội soi trong điều trị xuất huyết do vỡ tĩnh mạch trướng thực quản, Tạp chí Y học thực hành, số 532, tr. 23-29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả của kỹthuật thắt vòng cao su qua nội soi trong điều trị xuất huyết do vỡ tĩnh mạchtrướng thực quản
Tác giả: Trần Văn Huy, Phạm Văn Lình, Phạm Minh Đức
Năm: 2006

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w