Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu
Giống lúa thuần Hương Việt 3 được sử dụng làm vật liệu cho nghiên cứu
Giống lúa Hương Việt 3, được nghiên cứu và chọn lọc bởi Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, là giống lúa cảm ôn với thời gian sinh trưởng từ 135-137 ngày ở vụ Xuân và 107-113 ngày ở vụ mùa Cây cao từ 100-105 cm, có thân cứng, đẻ nhánh khỏe, lá xanh sáng, dài và cong, bông dài 25-27 cm, với khối lượng 1000 hạt khoảng 25 gram Năng suất trung bình đạt từ 5,5-7,0 tấn/ha, hạt gạo thon dài 7,5-7,7 mm, trong suốt, cơm trắng bóng, dẻo và thơm Hương Việt 3 có khả năng kháng bệnh bạc lá trung bình, không bị nhiễm rầy, và chỉ nhiễm nhẹ các bệnh khô vằn, đạo ôn, lem lép hạt Giống này có khả năng thích ứng tốt với nhiều loại đất, khí hậu và điều kiện canh tác khác nhau.
3.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: Đề tài được tiến hành tại xã Phương Tú – huyện Ứng Hòa – Thành phố Hà Nội
- Thời gian: Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 đến tháng 10 năm 2017 (vụ xuân và vụ mùa).
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng và phát triển của giống lúa thuần Hương Việt 3
- Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa thuần Hương Việt 3
- Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh của giống lúa thuần Hương Việt 3
- Hiệu quả kinh tế của giống lúa thuần Hương Việt 3
3.2.2.1 Công thức và phương pháp bố trí thí nghiệm
* Thí nghiệm đƣợc bố trí liên tiếp 2 vụ: Vụ xuân bố trí trà xuân muộn, vụ mùa bố trí ở trà mùa sớm
1 Phân bón: Gồm 4 công thức phân bón theo tỷ lệ N:P:K= 1:0,75:0,75 cho 01 ha nhƣ sau:
2 Mật độ cấy gồm 3 mật độ:
M1% khóm/m 2 khoảng cách 20 cm x 20cm
M25 khóm/m 2 : khoảng cách 20 cm x 14 cm
M3E khóm/m 2 : khoảng cách 20 cm x 11 cm
Bố trí thí nghiệm được thiết kế với hai nhân tố chính là lượng phân bón và mật độ Thí nghiệm áp dụng kiểu bố trí Split-plot, trong đó mỗi ô lớn và ô nhỏ được phân chia rõ ràng Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 12 m², với kích thước cụ thể là dài 3m và rộng 4m.
- Số lần nhắc lại: 3 lần
- Phương thức: Gieo mạ dược Tuổi mạ vụ xuân là 25 ngày, vụ mùa là 18 ngày
* Cách cấy: Cấy 2 dảnh/khóm
3.2.2.2 Các biện pháp kỹ thuật áp dụng
Loại phân sử dụng là phân NPK (5;10;3) Lâm thao + phân đơn: nhƣ đạm ure, lân supe và kali clorua
- Bón lót: 35% đạm + 100% phân lân + 30% phân kali, bón trước khi bừa cấy
- Bón thúc đẻ nhánh, sau cấy 5 ngày, khi lúa bén rễ hồi xanh: 50% lƣợng đạm
- Bón thúc đòng, khi lúa phân hóa đòng bước 4: 15%lượng đạm + 70% lƣợng kali
Các chỉ tiêu theo dõi
3.3.1 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn sinh trưởng:
- Tuổi mạ: đƣợc tính từ khi gieo đến cấy, ngày gieo, ngày cấy
- Thời gian từ ngày cấy đến ngày bén rễ hồi xanh: xuất hiện các rễ trắng mới, lá mới
- Thời gian từ ngày cấy đến ngày bắt đầu đẻ nhánh: 10% số khóm đẻ nhánh dài 1cm nhô khỏi bẹ lá
- Thời gian từ ngày cấy đến ngày đẻ nhánh tối đa: ngày có số nhánh cao nhất
- Thời gian trỗ bông: có một khóm có một bông nhô ra ngoài bẹ lá đòng 3
- Thời gian từ gieo đến trỗ 10%: 10% số khóm trong ô trỗ
- Thời gian từ gieo đến trỗ 50%: 50% số khóm trong ô trỗ
- Thời gian từ gieo đến trỗ 80%: 80% số khóm trong ô trỗ
- Thời gian chín khi có 95% số hạt vàng/bông
Thời gian sinh trưởng: Tính từ ngày gieo đến chín 95%
3.3.2 Các chỉ tiêu sinh trưởng
Chiều cao cây: Đo từ mặt đất đến mút lá của 10 khóm, mỗi ô đo 10 khóm và
Đẻ nhánh: Đếm số nhánh trên khóm của 10 khóm, 7 ngày đếm 1 lần
+ Hệ số đẻ nhánh tối đa, hệ số đẻ nhánh hữu hiệu
Hệ số đẻ nhánh tối đa = Số nhánh cao nhất
Hệ số đẻ nhánh hữu hiệu = Số nhánh thành bông
Đo chiều dài bông: từ đốt có gié đến đầu mút bông không kể râu
Đo chiều dài lá đòng: từ tai đến mút lá
Chiều rộng lá đòng: nơi rộng nhất của phiến lá
- Đo diện tích lá: ( 5 khóm/ô thí nghiệm)
Phương pháp đo bằng phương pháp cân trưc tiếp
Cách xác định chỉ số diện tích lá: LAI (m2 lá/m 2 đất) = Diện tích lá (m 2 /khóm) x số khóm/m²
Khối lượng chất khô tích lũy (đơn vị: gram) được xác định bằng cách tách rời các bộ phận như thân, bẹ lá và bông (giai đoạn sau trỗ) sau khi đo diện tích lá Rễ cây được loại bỏ và các bộ phận này được sấy khô ở nhiệt độ 80°C trong 24 giờ cho đến khi độ ẩm không đổi, sau đó tiến hành cân và tính giá trị trung bình Trong giai đoạn lúa chín hoàn toàn, không thực hiện đo diện tích lá mà chỉ sấy riêng bông và thân lá.
- Tính chỉ số thu hoạch (hệ số kinh tế)
K = Năng suất kinh tế /năng suất sinh vật học
= Khối lƣợng hạt khô /Khối lƣợng chất khô thân, lá, hạt
- Hiệu suất quang hợp thuần (NAR): Đƣợc tính bằng khối lƣợng chất khô tích lũy/chỉ số diện tích lá/ngày (g/m 2 lá/ngày)
3.3.3 Mức độ nhiễm sâu bệnh
Hàng tuần, cần quan sát kỹ lưỡng các ô đất để phát hiện sâu bệnh gây hại Ghi lại tên loại sâu và bệnh, đồng thời mô tả mức độ ảnh hưởng sau 3 ngày theo dõi Nếu mức độ sâu bệnh gia tăng, tiến hành phun thuốc phòng trừ và ghi chú loại thuốc cùng nồng độ sử dụng Cần lưu ý thời gian ngừng gây hại sau khi phun thuốc và ghi điểm cho các chỉ tiêu theo dõi.
Thông tư 16/2014/TT-BNNPTNT ngày 5/6/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về điều tra và cho điểm trong kiểm dịch và bảo vệ thực vật Quy chuẩn VN số 01-166:2014/BNNPTNT áp dụng cho một số loại sâu bệnh như bọ trĩ, đạo ôn, khô vằn, sâu cuốn lá nhỏ và sâu đục thân Việc tuân thủ các quy định này là cần thiết để đảm bảo an toàn cho cây trồng và bảo vệ môi trường nông nghiệp.
*Sâu đục thân giai đoạn đòng trỗ
Mức độ nhiễm Mức độ hoặc tỷ lệ nhiễm
Nhiễm nhẹ 2,5 – 5% bông bạc và 0,15-0,3 ổ trứng/m 2
Nhiễm trung bình 5- 10% bông bạc và 0,3-0,6 ổ trứng/m 2
Nhiễm nặng > 10% bông bạc và > 0,6 ổ trứng/m 2
Mất trắng Giảm trên 70% năng suất
Cấp Tỷ lệ diện tích lá bị bệnh (%)
Cấp Tỷ lệ diện tích lá bị bệnh (%)
Cấp Tỷ lệ diện tích dảnh, bẹ lá bị bệnh
1 1/2- ắ diện tớch bẹ và lỏ phớa trờn bị bệnh
9 Vết bệnh leo tới đỉnh cây lúa, các lá nhiễm nặng, một số cây đã chết
Mức độ nhiễm Mức độ hoặc tỷ lệ nhiễm
Nhiễm nhẹ 2.500 – 5.000 con/m 2 hoặc15-30% số dảnh bị nhiễm Nhiễm trung bình >5.000 – 10.000 con/m 2 hoặc 30-60% số dảnh bị nhiễm Nhiễm nặng > 10.000 con/m 2 hoặc >60% số dảnh bị nhiễm
Mất trắng Giảm trên 70% năng suất
3.3.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Thu 10 khóm/ô để xác định các yếu tố cấu thành năng suất: Theo dõi các chỉ tiêu trên cây mẫu
- Số bông hữu hiệu/khóm: Đếm số bông có ít nhất 10 hạt chắc của 1 cây
- Số hạt/bông: Đếm tổng số hạt có trên bông (10 cây mẫu/ô), tính trung bình
- Tỷ lệ hạt lép (%): là tỷ số hạt lép/tổng số hạt trên bông
- Tỷ lệ hạt chắc (%): số hạt chắc/tổng số hạt trên bông
- Khối lƣợng 1000 hạt (gram): Cân 2 lần mẫu 100 hạt đã khô 13% (lấy 2 chữ số sau dấu phẩy)
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha).NSLT = số khóm/m 2 x số bông hữu hiệu/khóm x số hạt/bông x % hạt chắc x P1000(gr) x 104
- Năng suất thực thu (tạ/ha): thu hoạch riêng từng ô, mỗi ô 5 m 2 giữa ô, tuốt hạt phơi khô đƣa về độ ẩm 13%, cân tính năng suất thực thu
- Tổng thu = năng suất thực thu x giá thành
- Chi phí trung gian: là các chi phí vật tƣ bao gồm giống, thuốc bảo vệ thực vật, bẫy chuột,…
- Tổng chi: tất cả các khoản chi phí
- Lãi thuần = tổng thu – tổng chi.
Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu thí nghiệm được phân tích phương sai ANOVA bằng phần mềm IRRISTAT 5.0
- Tính giá trị trung bình: X n Xi
- Tính hệ số biến động: CV(%) X
Trong đó: n là số mẫu quan sát
X là giá trị trung bình của số mẫu quan sát
Xi là giá trị thực của tính trạng quan sát ở tính trạng thứ i.
Kết quả nghiên cứu
Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón khác nhau đến các chỉ tiêu
4.1.1 Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón khác nhau đến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống lúa thuần Hương Việt 3
Thời gian sinh trưởng của lúa kéo dài từ khi nảy mầm đến khi hạt lúa chín hoàn toàn, được chia thành hai giai đoạn chính: sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng bắt đầu từ khi gieo hạt cho đến khi lúa phân hóa đòng, quyết định số bông trên mỗi khóm lúa Ngược lại, giai đoạn sinh trưởng sinh thực diễn ra từ khi lúa phân hóa đòng đến khi hạt lúa chín, ảnh hưởng đến số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000 hạt.
Kết quả theo dõi thời gian sinh trưởng của lúa thuần Hương Việt 3 trong vụ xuân và vụ mùa năm 2017, dưới các mật độ cấy và mức phân bón khác nhau, được thể hiện trong bảng 4.1 và bảng 4.2.
Bảng 4.1 trình bày ảnh hưởng của mật độ cây trồng và phân bón đến thời gian phát triển qua các giai đoạn sinh trưởng của giống lúa thuần Hương Việt 3 trong vụ xuân 2017 tại Ứng Hòa, Hà Nội, được đo bằng đơn vị ngày.
Công thức Gieo - cấy cấy – ĐNTĐ ĐNTĐ - trỗ (80%) Trỗ - chín Tổng TGST
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của lúa thuần Hương Việt 3 trong vụ Mùa
2017 tại Ứng Hòa - Hà Nội Đơn vị: ngày
- cấy cấy – ĐNTĐ ĐNTĐ - trỗ (80%) Trỗ - chín Tổng TGST
Ghi chú:BĐĐN: Bắt đầu đẻ nhánh, TGST: Thời gian sinh trưởng
Khi mật độ cấy tăng, thời gian từ khi cấy đến đẻ nhánh tối đa ở các công thức là giống nhau Mặc dù thời gian từ ĐNTĐ đến trỗ và từ trỗ đến chín cũng tăng lên khi mật độ cấy tăng, nhưng không có sự khác biệt rõ rệt.
Tăng mức phân bón từ (P1–P4) ở các mật độ cấy khác nhau từ M1-M3 đã kéo dài thời gian trỗ và sinh trưởng của lúa từ 3-6 ngày trong vụ xuân và từ 1-4 ngày trong vụ mùa Tuy nhiên, không có sự khác biệt rõ rệt về thời gian sinh trưởng từ cấy đến kết thúc đẻ nhánh giữa các công thức bón phân và mật độ cấy khác nhau Đặc biệt, lượng phân bón tăng lên (P4) có xu hướng làm lúa trổ muộn hơn so với các mức phân bón thấp hơn (P1, P2, P3).
Thời gian từ khi cấy đến đẻ nhánh tối đa (ĐNTĐ) ở vụ xuân ngắn hơn vụ mùa từ 2-5 ngày Trong khi đó, thời gian từ ĐNTĐ đến trỗ 80% ở vụ xuân lại dài hơn vụ mùa từ 5-8 ngày Đặc biệt, thời gian trỗ đến chín ở vụ mùa diễn ra nhanh hơn vụ xuân từ 3-5 ngày.
Thời gian sinh trưởng của lúa trong vụ xuân dài hơn vụ mùa từ 24-30 ngày
Tăng mật độ thời gian sinh trưởng của lúa không tạo ra sự khác biệt rõ ràng Tuy nhiên, khi lượng phân bón được tăng cường, tổng thời gian sinh trưởng của lúa sẽ tăng lên, nhờ vào việc kéo dài thời gian đẻ nhánh và thời gian trỗ.
4.1.2 Ảnh hưởng của các mật độ cấy và các mức phân bón khác nhau đến tăng trưởng chiều cao của lúa thuần Hương Việt 3
Chiều cao của cây lúa ảnh hưởng đến khả năng đẻ nhánh, quang hợp, chống đổ và chịu phân bón Cây lúa thấp ít bị đổ hơn, có khả năng chịu phân tốt hơn và khả năng quang hợp hiệu quả hơn so với giống lúa cao.
Mật độ cấy và lượng phân bón có ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng và phát triển của lúa Tại các giai đoạn phát triển khác nhau, việc điều chỉnh mật độ cấy và lượng phân bón sẽ dẫn đến sự thay đổi trong tốc độ tăng trưởng chiều cao của cây lúa.
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón đến sự tăng trưởng chiều cao của giống lúa thuần Hương Việt 3 được thể hiện trong bảng 4.3 và 4.4.
Chiều cao cây lúa cuối vụ xuân và vụ mùa không khác biệt, tuy nhiên, khi mật độ cấy tăng, chiều cao cây của giống lúa Hương Việt 3 trong vụ mùa tăng lên một cách có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95% Trong vụ xuân, các công thức M1 và M2 cho kết quả tương tự, trong khi công thức M3 có sự khác biệt có ý nghĩa so với hai công thức còn lại.
Tăng lượng phân bón có ảnh hưởng tích cực đến chiều cao cây lúa thuần Hương Việt 3 với độ tin cậy 95% Chiều cao cây tăng dần theo lượng phân bón trong từng tuần, với chiều cao cuối cùng dao động từ 117,2 – 118,9 cm ở vụ xuân và 114,4 – 121,8 cm ở vụ mùa Đặc biệt, hai công thức bón P2 và P3 không cho thấy sự khác biệt về chiều cao cây.
Trong nghiên cứu về sự tương tác giữa mật độ cấy và lượng phân bón, kết quả cho thấy ở vụ xuân, công thức M3P3 đạt chiều cao cây cao nhất là 120,9 cm, trong khi công thức M3P2 có chiều cao thấp nhất là 112,3 cm Đối với vụ mùa, công thức M3P4 ghi nhận chiều dài cây cao nhất với 122,8 cm, còn công thức M1P1 có chiều dài thấp nhất là 113,4 cm.
Lúa thuần Hương Việt 3 cấy trong vụ mùa tăng trưởng chiều cao nhanh hơn so với cấy trong vụ xuân
Tốc độ tăng trưởng chiều cao của giống lúa thuần Hương Việt 3 phụ thuộc vào mật độ cấy và lượng phân bón Cụ thể, tốc độ tăng trưởng tỷ lệ thuận với lượng phân bón và các mật độ cấy khác nhau Đặc biệt, tốc độ tăng chiều cao cây trong vụ mùa nhanh hơn so với vụ xuân.
Bảng 4.3:Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến động thái tăng trưởng chiều cao của lúa thuần Hương Việt 3 trong vụ Xuân năm 2017 tại Ứng
Hòa - Hà Nội Đơn vị: ngày
CT Thời gian sau cấy
1TSC 2TSC 3TSC 4TSC 5TSC 6TSC 7TSC 8TSC 9TSC CCCC
Ghi chú: CT là công thức, TSC là tuần sau cấy, và CCCC là chiều cao cuối cùng Các chữ cái giống nhau cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%, trong khi các chữ cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.
Ảnh hưởng của cac mật dộ cấy va lượng phân bón khac nhau đến một số chỉ tıêu nông sınh học của giống lúa thuần hương việt 3
Lá lúa đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp của cây, trong khi lá đòng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quang hợp và năng suất cây lúa, đặc biệt trong giai đoạn sinh trưởng sinh thực.
Chiều dài bông lúa là yếu tố quyết định năng suất giống lúa, với bông dài mang lại tiềm năng năng suất lớn hơn Đặc điểm này không chỉ do giống lúa mà còn chịu ảnh hưởng từ điều kiện ngoại cảnh, thời vụ, chế độ canh tác và mật độ phân bón Sự khác biệt về mật độ và phân bón có tác động rõ rệt đến sự phát triển của lá đòng và bông lúa, như thể hiện trong bảng số liệu 4.11 và 4.12.
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến kích thước lá đòng và chiều dài bông của lúa thuần Hương Việt 3 trong vụ xuân năm 2017 tại Ứng
Hòa – Hà Nội Đơn vị: cm
CT CD lá đòng CR lá đòng CD bông
Nghiên cứu năm 2017 tại Ứng Hòa-Hà Nội cho thấy ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến các chỉ tiêu chiều rộng lá đòng, chiều dài lá đòng, cổ bông và bông của lúa thuần Hương Việt 3 Kết quả được trình bày trong Bảng 4.12 với đơn vị đo là cm.
CT CD lá đòng CR lá đòng CD bông
Ghi chú: CT đại diện cho công thức, CD là chiều dài và CR là chiều rộng Các ký tự giống nhau cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%, trong khi các ký tự khác nhau chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.
Qua bảng số liệu ở bảng ta thấy:
Khi mật độ cấy tăng từ M1 đến M3, chiều dài lá đòng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% trong cả vụ xuân và vụ mùa Cụ thể, chiều dài lá đòng trong vụ xuân dao động từ 34,9 đến 35,9 cm, trong khi vụ mùa dao động từ 37,9 đến 38,8 cm.
Lượng phân bón khác nhau ảnh hưởng đến chiều dài lá đòng, với chiều dài lớn nhất trong vụ xuân ở P3 và vụ mùa ở P1 Trong vụ mùa, lượng bón P4 không có sự khác biệt có ý nghĩa so với ba công thức P1, P2, P3 còn lại.
Khi kết hợp tăng mật độ và phân bón khác nhau, vụ xuân M2P3 cho chiều dài lá đòng lớn nhất, trong khi M1P1 có chiều dài thấp nhất Ở vụ mùa, công thức M2P1 và M2P2 có sự khác biệt có ý nghĩa, trong khi các công thức còn lại không có ý nghĩa Chiều dài lá đòng dao động từ 35,7 đến 41,1 cm, với M2P1 và M2P2 đạt chiều dài cao nhất trong tất cả các công thức.
Mật độ cấy tăng từ M1-M3 không ảnh hưởng đến chiều rộng lá đòng với mức độ tin cậy 95% Trong vụ xuân, chiều rộng lá đòng giữa các công thức đạt 1,7 cm, trong khi vụ mùa dao động từ 1,7 đến 1,8 cm.
Chiều rộng lá đòng không có sự khác biệt đáng kể khi lượng phân bón tăng dần Khi kết hợp các công thức tăng mật độ và lượng phân bón, chiều rộng lá đòng vẫn không có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% Kích thước chiều rộng lá đòng dao động từ 1,7 đến 1,8 cm.
Mật độ cấy tăng lên thì chiều dài bông khác nhau không có ý nghĩa ở đô tin cậy 95%, từ 35,1 – 38,7 cm vụ xuân và từ 29,8-29,4cm vụ mùa
Tăng lượng phân bón có ảnh hưởng đến chiều dài bông lúa, tuy nhiên sự thay đổi này không đạt ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% Trong vụ xuân, chiều dài bông lúa dao động từ 34,6 đến 39,8 cm, trong khi ở vụ mùa, chiều dài bông lúa chỉ đạt từ 29,4 đến 29,7 cm.
Khi mật độ cấy và lượng phân bón tăng, M2P3 trong vụ xuân cho chiều cao cây khác biệt rõ rệt, đạt 48,4cm, trong khi M1P1 chỉ đạt 33cm Trong vụ mùa, M1P2 có sự khác biệt ý nghĩa so với M3P2, nhưng không có sự khác biệt đáng kể với các công thức còn lại.
Mật độ cấy và lượng phân bón không có tác động đến chiều dài, chiều rộng lá đòng và chiều dài bông của giống lúa thuần Hương Việt 3.
Ảnh hưởng của các mật độ cấy và lượng phân bón khác nhau đến mức độ gây hạı của một số loạı sâu bệnh trên giống lúa thuần hương việt 3 43 4.4 Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón khác nhau đến các yếu tố
Sâu bệnh ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng cây lúa, giảm hiệu quả kinh tế Sự phát sinh và phát triển của sâu bệnh liên quan chặt chẽ đến các điều kiện ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu và mật độ phân bón Các loài sâu bệnh thường gặp trên lúa bao gồm sâu cuốn lá, sâu đục thân, khô vằn, bạc lá, chuột hại, rầy nâu và đạo ôn.
Trong năm 2017 tại huyện Ứng Hòa – Hà Nội sâu bệnh gây hại trên giống lúa thuần Hương Việt 3 được thể hiện dưới bảng 4.13 và 4.14 dưới đây
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến mức độ gây hại của một số loại sâu bệnh đến lúa thuần Hương Việt 3 trong vụ xuân năm 2017
Công thức Bọ trĩ Khô vằn Đạo ôn
M1P3 Nhiễm trung bình 1 Không nhiễm
M1P4 Nhiễm trung bình 3 Không nhiễm
M2P1 Nhiễm trung bình 1 Không nhiễm
M2P2 Nhiễm trung bình 1 Không nhiễm
M2P3 Nhiễm trung bình 3 Không nhiễm
M2P4 Nhiễm trung bình 3 Không nhiễm
M3P1 Nhiễm trung bình 3 Nhiễm nhẹ
M3P2 Nhiễm trung bình 3 Nhiễm nhẹ
M3P3 Nhiễm trung bình 3 Nhiễm nhẹ
M3P4 Nhiễm trung bình 3 Nhiễm nhẹ
Qua bảng ta thấy: Ở vụ xuân giai đoạn đẻ nhánh lúa bị bọ trĩ gây hại ở mức độ khác nhau
Tỷ lệ vết bệnh tăng khi mật độ và lƣợng phân bón tăng
Bệnh đạo ôn xuất hiện nhẹ ở giai đoạn lúa đẻ nhánh, mức độ gây hại tăng khi tăng mật độ và phân bón
Bệnh khô vằn hại lúa thường xuất hiện nghiêm trọng ở giai đoạn lúa trỗ đến chín sáp, với vết bệnh chiếm 20-30% chiều cao cây, khiến cây trở nên mềm và tỷ lệ bông lép tăng cao Đặc biệt, trong vụ mùa, bệnh này phát sinh và gây hại nặng hơn so với vụ xuân, với vết bệnh chiếm 31-45% chiều cao cây, dẫn đến năng suất lúa giảm đáng kể so với giống lúa thuần Hương Việt 3 trong vụ xuân.
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến mức độ gây hại của một số loại sâu bệnh đến lúa thuần Hương Việt 3 trong vụ mùa năm 2017
Công thức Khô vằn Sâu cuốn lá nhỏ Đục thân
M1P3 Nhiễm trung bình 1 Nhiễm nhẹ
M1P4 Nhiễm trung bình 1 Không nhiễm
M2P1 Nhiễm trung bình 3 Nhiễm nhẹ
M2P2 Nhiễm trung bình 3 Nhiễm nhẹ
M2P3 Nhiễm trung bình 1 Không nhiễm
M3P1 Nhiễm trung bình 1 Không nhiễm
Sâu cuốn lá nhỏ là một trong những tác nhân gây hại chính cho vụ mùa, đứng thứ hai trong danh sách sâu bệnh ảnh hưởng đến giống lúa thuần Hương Việt 3 Loại sâu này gây hại trên tất cả các công thức trồng, nhưng mức độ thiệt hại cao nhất được ghi nhận ở các công thức M2P1, M2P2, M3P3 và M3P4.
3 (11 – 20% tỷ lệ gây hại) Đục thân có gây hại trong vụ mùa trên thân lúa nhƣng chỉ xuất hiện ở một số công thức nhƣ M1P3, M2P1, M2P2, M3P3 và M3P4 ở mức nhiễm nhẹ
Bệnh khô vằn đã gây thiệt hại nặng nề cho lúa thuần Hương Việt 3, dẫn đến năng suất vụ Mùa năm 2017 giảm so với vụ Xuân.
4.4 ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ LƯỢNG PHÂN BÓN KHÁC NHAU ĐẾN CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT CỦA LệA THUẦN HƯƠNG VIỆT 3
Năng suất lúa là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình sinh trưởng và phát triển của cây Các yếu tố cấu thành năng suất bao gồm số bông trên mét vuông, số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000 hạt.
Các yếu tố này được hình thành trong những thời điểm và quy luật khác nhau, nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ và bị ảnh hưởng bởi các điều kiện ngoại cảnh như đất đai, khí hậu, giống cây trồng, mật độ cấy và phân bón.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa thuần Hương Việt 3 đã được trình bày trong bảng 4.15 và 4.16 Kết quả cho thấy sự thay đổi trong mật độ cấy và phân bón có tác động rõ rệt đến năng suất lúa.
Bảng 4.15 trình bày ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất cũng như năng suất của lúa thuần Hương Việt 3 trong vụ xuân năm 2017 tại Ứng Hòa, Hà Nội Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều chỉnh mật độ cây trồng và sử dụng phân bón hợp lý để tối ưu hóa năng suất lúa Kết quả cho thấy sự kết hợp giữa mật độ và phân bón có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển và năng suất của giống lúa này.
CT số bông/m² số hạt/bông tỷ lệ hạt chắc (%)
Ghi chú: CT là công thức, P1000 hạt đề cập đến khối lượng của 1000 hạt, NSLT là năng suất lý thuyết và NSTT là năng suất thực thu Các ký hiệu giống nhau chỉ ra sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%, trong khi các ký hiệu khác nhau cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.
Mật độ cấy và mức phân bón khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa thuần Hương Việt 3 trong vụ Mùa năm 2017 Nghiên cứu cho thấy rằng việc tối ưu hóa mật độ cấy và lựa chọn mức phân bón phù hợp là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa.
Ghi chú: CT là công thức, P1000 hạt đại diện cho khối lượng 1000 hạt, NSLT là năng suất lý thuyết, và NSTT là năng suất thực thu Các ký hiệu giống nhau cho thấy sự sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%, trong khi các ký hiệu khác nhau chỉ ra sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.
Khi tăng mật độ cấy thì số bông/m 2 tăng có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95% vụ xuân từ 154,2 - 261,8 bông/m 2 Vụ mùa 159,4 - 259,1 bông/m 2
Tăng mức phân bón dẫn đến sự gia tăng số bông/m², với vụ xuân ghi nhận số bông/m² cao nhất là 214,7 bông/m² ở công thức P3 Tuy nhiên, trong vụ mùa, không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức ở mức độ tin cậy 95%, với số bông/m² dao động từ 272,9 đến 283,8 từ P1 đến P4.
Giống lúa thuần Hương Việt 3 cho thấy sự gia tăng số bông/m² khi tăng mật độ và lượng phân bón, với số bông dao động từ 153,3 đến 265,5 bông/m² trong vụ xuân và từ 195,0 đến 364,5 bông/m² trong vụ mùa.
Khi tăng mật độ cấy, số hạt trên mỗi bông giảm đáng kể với mức độ tin cậy 95%, cụ thể trong vụ xuân từ 165,8 hạt/bông (M1) xuống 151,5 hạt/bông (M3) và trong vụ mùa từ 154,5 hạt/bông (M1) xuống 137,9 hạt/bông (M3).
Khi tăng lượng phân bón từ P1 đến P3, số hạt/bông tăng lên, tuy nhiên khi chuyển sang P4, số hạt/bông không có sự tăng trưởng đáng kể Sự khác biệt này có ý nghĩa trong vụ xuân, nhưng không đạt mức độ tin cậy 95% trong vụ mùa giữa các công thức bón phân.
Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm
Khi thực hiện thí nghiệm, việc đánh giá hiệu quả kinh tế là rất cần thiết để xác định mật độ cấy và lượng phân bón phù hợp cho từng giống cây trồng.
Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế cho từng công thức cấy và bón khác nhau đƣợc trình bày trong bảng 4.17 và 4.18 nhƣ sau:
Bảng 4.17 trình bày hiệu quả kinh tế của các công thức mật độ cấy và phân bón khác nhau trên giống lúa thuần Hương Việt trong vụ Xuân 2017 tại Ứng Hòa, Hà Nội Nghiên cứu này giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa và tối ưu hóa quy trình canh tác, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông dân.
Lãi thuần (triệu đồng/ha)
Phân bón (triệu đồng/ha)
Tổng chi (triệu đồng/ha)
Giá bán (tr đồng/tạ)
Tổng thu (triệu đồng/ha)
Với giá bán 7000 đồng/kg, tổng thu nhập từ các công thức canh tác dao động từ 25,06 triệu đồng/ha (M1P1) đến 45,36 triệu đồng/ha (M2P3) trong vụ xuân, và từ 24,43 đến 38,78 triệu đồng/ha trong vụ mùa.
Tổng chi phí canh tác trên 1 ha với các mật độ cấy và mức phân bón khác nhau dao động từ 22,44 triệu đồng đến 30,78 triệu đồng Trong đó, công thức M1P1 có chi phí thấp nhất là 22,44 triệu đồng/ha, trong khi công thức M3P4 có chi phí cao nhất là 30,78 triệu đồng/ha.
Bảng 4.18 trình bày hiệu quả kinh tế từ các công thức mật độ cấy và phân bón khác nhau trên giống lúa thuần Hương Việt trong vụ Mùa 2017 tại Ứng Hòa, Hà Nội Nghiên cứu này giúp xác định những phương pháp tối ưu để nâng cao năng suất và lợi nhuận từ giống lúa này.
Lãi thuần (triệu đồng/ha)
Phân bón (triệu đồng/ha)
Tổng chi (triệu đồng/ha)
Giá bán (tr đồng/tạ)
Tổng thu (triệu đồng/ha)
Ghi chú: CPTG: là chi phí trung gian (giống, thuốc bảo vệ thực vật và các chi phí khác), NSTT: là năng suất thực thu
Giá giống cây trồng hiện nay là 35.000 đồng/kg Các loại phân bón bao gồm phân NPK có giá 5.000 đồng/kg, phân đạm và phân kali đều có giá 8.000 đồng/kg Chi phí nhân công cho việc cấy là 200.000 đồng/người, trong khi công làm cỏ và phun thuốc cũng là 200.000 đồng/người.
Lãi thuần từ các công thức mật độ và phân bón khác nhau được tính toán từ tổng chi và tổng thu Trong vụ xuân, lãi thuần dao động từ 2,62 đến 17,84 triệu đồng/ha, với lãi thuần cao nhất đạt 17,84 triệu đồng/ha ở công thức M2P3 Trong vụ mùa, lãi thuần dao động từ 1,61 đến 11,26 triệu đồng/ha, cũng với lãi thuần cao nhất là 11,26 triệu đồng/ha ở công thức M2P3.
Ở các mật độ cấy và phân bón khác nhau, hiệu quả kinh tế cũng có sự khác biệt Theo bảng so sánh hiệu quả kinh tế, công thức M2P3 với lợi nhuận 17,8 triệu đồng ở vụ xuân và 11,26 triệu đồng/ha ở vụ mùa cho thấy sự phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất.