Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại khu thí nghiệm của Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tọa lạc tại Thị trấn Trâu Quỳ, Gia Lâm.
Huyện Gia Lâm, Hà Nội, sở hữu điều kiện thổ nhưỡng thuận lợi bên cạnh sông Hồng, nơi đất đai được bồi đắp Khí hậu nơi đây là nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông Nhiệt độ trung bình mùa đông đạt 17,2 °C, có thể giảm xuống đến 2,7 °C, trong khi mùa hè có nhiệt độ trung bình là 29,2 °C, với mức cao nhất lên tới 43,7 °C Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,2 °C, và lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.800mm.
Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015 (2 vụ)
Vật liệu nghiên cứu
Giống lúa Nếp N672 được phát triển bởi Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam thông qua phương pháp gây đột biến phóng xạ Co60 trên giống N99 từ vụ Xuân năm 2008 Giống này có thời gian sinh trưởng từ 130-135 ngày trong vụ Xuân và 105-110 ngày trong vụ Mùa, với cây cao trung bình, hạt to, bầu, xôi dẻo, thơm, và năng suất đạt từ 5,5 đến 6,0 tấn/ha.
Nội dung nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón là rất quan trọng để xác định phương pháp tối ưu cho giống lúa nếp N672 Nghiên cứu này nhằm đạt được năng suất cao tại Gia Lâm, Hà Nội, giúp nông dân cải thiện hiệu quả sản xuất lúa Việc lựa chọn mật độ cấy và phân bón phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng và sản lượng lúa nếp, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Phương pháp nghiên cứu
* Vụ Xuân 2015 tại Gia Lâm, Hà Nội:
Bố trí thí nghiệm mật độ và phân bón cho giống lúa nếp N672 nhằm xác định mật độ và lượng phân bón tối ưu, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong vụ Xuân Thí nghiệm bao gồm hai yếu tố chính: mật độ (nhân tố chính) và phân bón (nhân tố phụ).
Phân bón: Gồm 4 công thức
P1: 1 tấn phân HCVS + 80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O
P2: 1 tấn phân HCVS + 100kg N + 100kg P2O5 + 100kg K2O
P3: 1 tấn phân HCVS + 120kg N + 120kg P 2 O 5 + 120kg K 2 O
P4: 1tấn phân HCVS + 140kg N + 140kg P 2 O 5 + 140kg K 2 O
- Mật độ cấy gồm 3 công thức:
- Diện tích của 1 ô thí nghiệm mật độ là 10 m 2
* Vụ Mùa 2015 tại Gia Lâm, Hà Nội:
Để đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất cho giống lúa nếp N672 trong vụ Mùa, cần thực hiện thí nghiệm lặp lại về mật độ và lượng phân bón nhằm xác định các yếu tố này một cách chính xác.
Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như sau:
Ghi chú: Đắp bờ dọc rộng 30cm, đắp bờ ngang rộng 20cm, rãnh dẫn nước rộng 40cm
3.5.2 Các chỉ tiêu theo dõi a.Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng
* Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn sinh trưởng:
- Tuổi mạ: được tính từ khi gieo đến cấy
- Thời gian từ ngày cấy đến ngày bén rễ hồi xanh: xuất hiện các rễ trắng mới, số lá tăng
- Thời gian từ ngày cấy đến ngày bắt đầu đẻ nhánh: 10% số cây đẻ nhánh
32 dài 1cm nhô khỏi bẹ lá
- Thời gian từ ngày cấy đến ngày kết thúc đẻ nhánh: ngày có số nhánh không đổi
Thời gian trỗ của cây là khi bông hoa nhô ra ngoài bẹ lá, thường từ 3-5 cm Nếu cây phân ly sớm, cần ghi lại và loại bỏ cây đó.
- Thời gian trỗ của cá thể và quần thể
- Thời gian từ gieo đến trỗ 10%
- Thời gian từ gieo đến trỗ 50%
- Thời gian từ gieo đến trỗ 80%
* Thời gian sinh trưởng: Tính từ ngày gieo đến chín 95% b Đặc điểm nông sinh học
Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa từ khi gieo đến khi thu hoạch
Khi cây mạ phát triển đến 3 lá, bắt đầu ghi chú số lượng lá bằng cách đánh dấu: lá thứ 3 sẽ có một chấm sơn trắng, lá thứ 5 có hai chấm, lá thứ 7 có ba chấm, và tiếp tục theo dõi cho đến khi cây ra lá đòng để ghi nhận số liệu về số lá trên thân chính.
- Theo dõi khả năng đẻ nhánh của cây mạ
- Theo dõi màu sắc lá mạ
- Theo dõi tình hình nhiễm sâu bệnh trên ruộng mạ, ghi tên sâu hoặc tên bệnh, cho điểm để đánh giá mức độ gây hại
- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của cây mạ thông qua chỉ tiêu: chiều cao cây mạ, chiều rộng gan mạ
* Thời kỳ từ cấy đến thu hoạch
- Động thái đẻ nhánh (theo dõi 7 ngày/ lần): Đếm tất cả nhánh của 10 khóm
- Động thái tăng chiều cao (theo dõi 7 ngày/lần): Đo chiều cao 10 khóm, đo từ mặt đất đến đỉnh lá cao nhất
Để theo dõi sự phát triển của cây, cần thực hiện việc đánh dấu các lá mới xuất hiện trên thân chính mỗi tuần, cụ thể là cứ 7 ngày/lần Trong quá trình này, hãy đếm số lá trên thân chính của 10 khóm cây và chỉ đánh dấu các lá theo số lẻ.
Khi mạ được 3 lá thì bắt đầu đánh dấu số lá: lá thứ 3 đánh dấu 1 chấm sơn
Theo dõi quá trình phát triển của cây, lá thứ 5 sẽ đánh dấu 2 chấm, lá thứ 7 đánh dấu 3 chấm, và lá thứ 9 sẽ quay lại đánh 1 chấm Tiếp tục ghi chép như vậy cho đến khi xuất hiện lá đòng, từ đó ghi số liệu về số lá trên thân chính.
- Lấy lá hoàn chỉnh làm chuẩn số lá được tính: Lá mới nhú 20% tương đương 0,2 lá; Lá nhú 50% tương đương với 0,5 lá; Lá được 80% tương đương với 0,8 lá
+ Các đặc điểm nông sinh học khác
Mỗi công thức đo lấy 10 khóm, đo các chỉ tiêu sau:
- Chiều dài lá đòng: Đo từ tai lá đến mút lá
- Chiều rộng lá đòng: Đo nơi rộng nhất của phiến lá
- Chiều dài bông: Từ đốt có gié đến đầu mút bông không kể râu
- Số bông hữu hiệu : Đếm tất cả các bông có hạt chắc và lép
- Số hạt /bông trung bình : Tuốt hạt cả khóm, đếm tổng số hạt ( chắc và lép), tính tỷ lệ lép, chia tổng số hạt cho số bông
- Chiều cao cây cuối cùng (cm): Đo từ gốc đến mút đầu bông (không kể râu hạt)
- Chiều dài và chiều rộng lá đòng
- Số gié cấp 1 trên bông
- Chiều dài cổ bông c Đặc điểm hình thái
Mô tả hình thái tại các thời điểm :
- Đẻ nhánh rộ mô tả :
+ Kiểu đẻ: Xoè, gọn, chụm
- Đứng cái mô tả : + Màu sắc lá
- Độ cứng cây d Đặc điểm sinh lý
- Chỉ số diện tích lá (LAI): đo ở giai đoạn đẻ nhánh tối đa, trỗ và thu hoạch e Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Số bông hữu hiệu/khóm
- Số hạt/ bông (đếm 10 khóm): Tổng số hạt/ bông
- Tỷ lệ hạt lép (%): là tỷ số hạt lép/ tổng số hạt
- Khối lượng 1000 hạt (gram): Cân 3 lần mẫu 100 hạt đã khô 13% (lấy 2 chữ số sau dấu phẩy)
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha).NSLT = số bông hữu hiệu/khóm * số khóm/m 2 * số hạt/ bông * tỷ lệ hạt chắc * P1000(gr) * 10-4
- Năng suất cá thể (g/khóm): thu 10 khóm trên từng dòng, tuốt hạt phơi khô đưa về độ ẩm 13%, cân tính ra năng suất thực thu
Năng suất thực thu (tạ/ha) được xác định bằng cách thu hoạch từng dòng riêng biệt, tuốt hạt, phơi khô và đưa về độ ẩm 13% trước khi cân để tính toán Đồng thời, cần chú ý đến mức độ nhiễm sâu bệnh để đánh giá ảnh hưởng đến năng suất.
Hàng tuần, cần quan sát để phát hiện sâu bệnh gây hại, ghi lại tên và mô tả mức độ tổn thương Sau 3 ngày theo dõi, nếu mức độ sâu bệnh gia tăng, cần phun thuốc phòng trừ và ghi rõ loại thuốc, nồng độ sử dụng Cũng cần lưu ý thời gian ngừng gây hại sau khi phun và ghi điểm cho các chỉ tiêu liên quan.
+ Khả năng chống chịu sâu
* Sâu đụ c thân Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
* Sâu cu ố n lá Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
*R ầ y nâu Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
3 Lá thứ nhất và lá thứ 2 bị hại
5 Tất cả các lá bị biến vàng, cây lùn rõ rệt hoặc cả hai
7 Hơn nửa số cây bị chết, số còn lại bị héo vàng và lùn nặng
9 Tất cả các cây bị chết
* B ệ nh đạ o ôn Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
* B ệ nh khô v ằ n Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
1 Vết bệnh nằm thấp hơn 20% chiều cao cây
* B ệ nh đố m s ọ c Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
1 Nhỏ hơn 1% (vết bệnh trên đỉnh lá)
3 1-5% (vết bệnh trên đỉnh lá)
5 6-25% (vết bệnh trên đỉnh hoặc có một số ở mép lá)
7 26-50% (vết bệnh trên đỉnh hoặc mép lá)
9 51-100% (vết bệnh trên đỉnh và mép lá)
3.5.3 Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu Đặc điểm nông sinh học, hình thái, mức độ nhiễm sâu bệnh, năng suất được đánh theo tiêu chuẩn đánh giá cây lúa của Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI (2002)
Bố trí thí nghiệm theo phương pháp của Gomez K.A and Gomez A.A
3.5.4 Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp xử lý số liệu theo chương trình IRRISTAT 5.0, Microsoft Excel 2003