Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện An Dương, thành phố Hải Phòng
Người sử dụng đất sẽ cảm nhận rõ rệt những thay đổi tích cực từ việc cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai, đặc biệt là thông qua mô hình Văn phòng Đăng ký đất đai Những cải cách này không chỉ giúp đơn giản hóa quy trình mà còn nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại Chi nhánh VPĐĐĐ huyện An Dương, địa bàn 15 xã và
Về thời gian: Từ 01/01/2010 đến 15/3/2015 (giai đoạn vẫn là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) và từ 16/3/2015 đến 31/12/2016 (giai đoạn là Văn phòng Đăng ký đất đai).
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện An Dương
- Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý; địa hình, địa mạo; khí hậu, thổ nhưỡng, hệ thống thủy văn, nguồn tài nguyên…
- Điều kiện kinh tế, xã hội: thực trạng phát triển kinh tế, dân số, việc làm, lao động, thu nhập
3.3.2 Đánh giá hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
- Đánh giá kết quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
- Công tác đăng ký biến động đất đai
- Quản lý hồ sơ địa chính
- Ứng dụng tin học trong việc cung cấp thông tin, số liệu địa chính
3.3.3 Đánh giá của người dân tham gia vào hoạt động đăng ký đất đai
- Mức độ công khai của thủ tục hành chính
- Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính
- Thái độ và mức độ hướng dẫn của cán bộ
3.3.4 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện An Dương, thành phố Hải Phòng
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Để xây dựng một cái nhìn toàn diện về huyện An Dương, thành phố Hải Phòng, cần thu thập tài liệu và số liệu từ các phòng ban liên quan Những thông tin này bao gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, dân số, lao động, kiểm kê đất đai, thực trạng phát triển kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng và quản lý đất đai Các nguồn tài liệu có thể lấy từ Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Ngoài việc thu thập tài liệu từ các nguồn khác như sách đã xuất bản, bạn cũng nên tham khảo các bài báo khoa học và các công trình nghiên cứu đã được công bố để đảm bảo thông tin đầy đủ và chính xác.
- Thu thập các tài liệu liên quan đến Văn phòng Đăng ký đất đai của Tổng cục quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường…
Từ năm 2010 đến 2016, các phòng, ban và đơn vị liên quan đã thu thập báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, cũng như tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện.
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu điểm
Chọn 2 xã trong số 16 đơn vị hành chính là xã An Đồng và xã Đại Bản để lấy số liệu điều tra Xã An Đồng là xã có nhiều biến động về đất đai nhất huyện An Dương, xã Đại Bản là xã ít có biến động nhất Chọn 2 xã có nhiều sự khác biệt về lượng hồ sơ đăng ký và loai thủ tục đăng ký biến động để đánh giá và nghiên cứu, thu thấp kết quả từ việc nghiên cứu điểm 2 xã từ đó có đánh giá tổng quan
3.4.3 Thu thập số liệu sơ cấp
Để đánh giá quy trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chúng tôi đã tiến hành điều tra và phỏng vấn trực tiếp 100 cá nhân tham gia tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện.
Nội dung phiếu điều tra và phỏng vấn tập trung vào các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đăng ký đất đai, bao gồm tài liệu công khai tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và thời gian thực hiện giao dịch Để biết thêm chi tiết, xem mục lục số 01 Phương pháp xử lý số liệu sẽ được áp dụng để phân tích thông tin thu thập được.
Xử lí số liệu bằng phần mềm excel.
Kết quả nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện an dương
Là một huyện mới được thành lập trên cơ sở tách từ huyện An Hải, huyện
Huyện An Dương, nằm ở phía Tây Bắc thành phố Hải Phòng, có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng với diện tích 9.756,91 ha và dân số 162.587 người, bao gồm 15 xã và 1 thị trấn Khu vực này sở hữu nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ Tọa độ của huyện là 20°51′51″B; 106°36′34″Đ.
- Phía Bắc giáp Quận Hồng Bàng và huyện Thủy Nguyên;
- Phía Nam giáp Quận Kiến An và huyện An Lão, Hải Phòng;
- Phía Đông giáp quận Hồng Bàng, quận Lê Chân, Hải Phòng;
- Phía Tây giáp huyện Kim Thành, Hải Dương
Huyện An Dương, nằm kề sát nội thành Hải Phòng, có vị trí địa lý thuận lợi với các thị trường tiêu thụ lớn như Đồ Sơn, Cát Bà và thành phố Hạ Long Huyện sở hữu đầy đủ các loại hình giao thông như đường sắt, đường bộ và đường sông, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế địa phương và hội nhập khu vực Là cửa ngõ giao thông của Hải Phòng, An Dương đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nội đô và ngoại đô, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Huyện An Dương được xác định là trọng điểm kinh tế trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng, đồng thời là đô thị vệ tinh phía Tây của Hải Phòng.
Hình 4.1 Sơ đồ vị trí huyện An Dương b Địa hình, Địa mạo
Huyện này được hình thành từ phù sa sông biển, có địa hình không đồng đều với độ dốc từ Bắc xuống Nam Độ cao trung bình so với mặt nước biển dao động từ +0,3 đến +0,7 mét.
Huyện An Dương thuộc thành phố Hải Phòng, có nền địa chất công trình không thuận lợi, ảnh hưởng đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình khác trong khu vực.
Đầu tư vào nền móng tại An Dương gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc tăng giá thành công trình Tuy nhiên, vùng đất phì nhiêu nơi đây tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt Các khu vực ven sông, cả trong và ngoài đê, có tiềm năng mạnh mẽ để phát triển cây màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản Điều kiện khí hậu cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển này.
Số liệu về điều kiện khí hậu được trình bày tại bảng 4.1 như sau:
Bảng 4.1 Điều kiện khí hậu trên đại bàn huyện An Dương
Nguồn số liệu: Phòng TN&MT huyện An Dương (2016)
Khí hậu An Dương có đặc điểm của khí hậu miền Bắc Việt Nam với đặc trưng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, trong khi mùa khô diễn ra từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau Gió theo mùa bao gồm gió Đông Nam và Tây Nam vào mùa hè, cùng với gió Bắc và Đông Bắc trong mùa đông, với cấp gió trung bình từ cấp 3 đến cấp 6 Nhiệt độ trung bình tại An Dương dao động từ 23 độ C.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24 độ C, với tổng lượng mưa đạt 1263 mm, chủ yếu tập trung vào mùa hè từ tháng 5 đến tháng 8 Độ ẩm tương đối hàng năm dao động trong khoảng 88 – 92%.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa cùng với lượng mưa và nhiệt độ thuận lợi tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển nông nghiệp và trồng cây hàng năm Đây là một lợi thế lớn giúp thúc đẩy kinh tế của huyện có tỷ trọng nông nghiệp cao.
Là một huyện nằm trong vùng ven biển, cho nên huyện An Dương có nhiều sông ngòi chảy qua Hệ thống sông ngòi của huyện An Dương bao gồm:
Sông Cấm chảy dọc theo ranh giới phía Bắc của huyện, là nơi hợp lưu giữa sông Kinh Môn và sông Kinh Thầy Sông bắt nguồn từ khu vực thôn Văn Tiến thuộc xã Đại Bản, đi qua xã An Hồng và tạo thành địa giới giữa huyện và quận Hồng Bàng.
Sông Lạch Tray chảy dọc theo ranh giới phía Nam và Tây Nam của huyện, bắt nguồn từ thôn Thành phố Hải Phòng Thủy thuộc xã An Hòa, sau đó chảy qua xã An Đồng và tiến vào quận Lê Chân.
Sông Văn Úc, dài khoảng 16 km, chảy dọc theo ranh giới giữa huyện Kim Thành và thành phố Hải Phòng, nằm ở phía Tây của huyện Hải Dương.
Ngoài các con sông lớn, huyện An Dương còn có nhiều con sông nhỏ như sông Trạm Bạc và sông Rế Một đặc điểm nổi bật của thuỷ văn nơi đây là sự ảnh hưởng mạnh mẽ của thuỷ triều Bên cạnh đó, sông Rế còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt của một phần dân cư Thành phố Hải Phòng.
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội a Dân số và lao động
Số liệu về dân số, lao động và việc làm thu thập được trình bày ở Bảng 4.2
Bảng 4.2 Tình hình phát triển dân số, lao động và việc làm ở Huyện An
TT Nội dung Đơn vị tính
2 Tỷ lệ tăng dân số trung bình % 1,7 1,6
5 Trong độ tuổi lao động Người 65.359 94.290
6 Lao động nông nghiệp Người 37.773 31.974
7 Lao động phi nông nghiệp Người 37.586 62.316
Nguồn số liệu: Phòng TN&MT huyện An Dương (2016)
Năm 2016, huyện An Dương có dân số trung bình là 162.587 người, với mật độ dân số khoảng 1.412 người/km2 Dân số trong huyện phân bố tương đối đồng đều, trong đó xã Quốc Tuấn và xã Lê Lợi có mật độ dân số thấp nhất, đạt 960 người/km2 Ngược lại, thị trấn An Dương và xã An Đồng là hai khu vực có mật độ dân số cao nhất, lần lượt đạt 2.900 người/km2 và 2.300 người/km2.
Dân cư huyện An Dương chủ yếu làm nông nghiệp, chiếm 67% vào năm 2008 Từ năm 2003 đến 2008, số dân phi nông nghiệp tăng mạnh, với tổng cộng 22.430 người trong 5 năm Dân số An Dương đông, với tỷ lệ tăng trưởng từ 1,6% đến 1,7%, tạo ra nguồn lao động dồi dào Tuy nhiên, sự gia tăng dân số này cũng đặt ra áp lực cho phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và sử dụng đất.
Đánh giá tình hình quản lý và sử đụng đất huyện an dương
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2016
Theo báo cáo thống kê đất đai năm 2016 của UBND huyện An Dương, thành phố Hải Phòng, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện An Dương là 9.756,91 ha, với các loại đất sử dụng được thể hiện trong hình 4.1.
53.62% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng
Nguồn số liệu: Phòng TN&MT huyện An Dương (2016)
Hình 4.2 Hiện trạng các loại đất ở huyện An Dương, Hải Phòng
- Đất nông nghiệp: 5.231,88 ha chiếm 53,62% diện tích đất tự nhiên
- Đất phi nông nghiệp: 4.331,96 ha chiếm 44,40% diện tích đất tự nhiên
- Đất bằng chưa sử dụng: 193,07 ha chiếm 1,98% diện tích đất tự nhiên
Cơ cấu sử dụng đất của huyện An Dượng đã được phân bổ đến 98% tổng diện tích tự nhiên, tuy nhiên vẫn còn một phần nhỏ diện tích chưa được sử dụng Phần diện tích này chủ yếu là các thùng đấu và thùng trũng nhỏ nằm xen kẽ với các trục đường giao thông.
Diện tích đất nông nghiệp tại khu vực này lên tới 4.331,96 ha, tương đương 44,40% tổng diện tích đất tự nhiên, cho thấy vai trò quan trọng của ngành nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế địa phương.
Sau đây diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng năm 2016 được thể hiện ở bảng 4.4
Bảng 4.4 Phân bố cụ thể diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng năm 2016
TT Loại đất Mã đất Diện tính
Tổng diện tích tự nhiên 9.756,91 100,00%
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 5.075,31 52,02%
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 4.190,14 42,94%
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 30,71 0,31%
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 885,17 9,07%
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 156,57 1,60%
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH
2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.331,96 44,40%
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1777,16 18,21%
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 32,01 0,33%
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 16.34 0,17%
2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQP 72.14 0,73%
2.2.3 Đất sản xuất kinh doanh phi NN CSK 912.10 9,34%
2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 1.446.51 14,82%
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 37,35 0,38%
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 106,64 1,09%
2.5 Đất sông suối và mặt nước c.dựng SMN 531,71 5,45%
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Đất chưa sử dụng CSD 193,07 1,98%
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 193,07 1,98%
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS
Nguồn số liệu: Phòng TN&MT huyện An Dương (2016)
Diện tích đất nông nghiệp chủ yếu bao gồm hai loại: đất trồng cây hàng năm với 4.190,14 ha (42,94%) và đất trồng lúa với 4.159,43 ha (42,63%) Đất ở chiếm 1.209,17 ha (12,39%) trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp, bao gồm đất ở tại nông thôn và đô thị Mặc dù diện tích đất chưa sử dụng chỉ chiếm 1,98% tổng diện tích, nhưng cần được khai thác triệt để để phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện.
4.2.2 Tình hình quản lý đất huyện An Dương
Kết quả tình hình quản lý đất đai huyện An Dương được trình bày tại Bảng 4.5 như sau:
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Nội dung Yêu cầu Đã thực hiện
1 Công tác triển khai, thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai ( đơn vị hành chính)
2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính ( đơn vị hành chính)
3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất
16 0 16 Chưa lập bản đồ địa chính tại các đơn vị do trang thiết bị chưa đáp ứng và chưa được đầu tư xây dựng
4.Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
6 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
7 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
8 Thống kê, kiểm kê đất đai 16 16 0
9 Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
16 0 16 Do chưa đủ trang thiết bị và đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo xây dựng hệ thống thông tin đất đai
10 Quản lý tài chính về đất đai và giá đất 16 16 0
11 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
12 Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
13 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai
Nguồn: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện An Dương (2016)
Quản lý và sử dụng đất ở An Dương, cũng như trên toàn quốc, đã được tăng cường kể từ khi có các Luật Đất đai từ năm 1988 đến 2013 Nhiều chính sách quan trọng về đất đai như giao đất nông nghiệp, đất ở, quy hoạch đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đo đạc lập bản đồ địa chính đang được áp dụng và quản lý tại An Dương.
Huyện An Dương đã tập trung chỉ đạo và tuyên truyền thực hiện nghiêm túc các văn bản của Nhà nước và tỉnh, đồng thời ban hành văn bản quản lý đất đai như KH số: 423/KH-UB ngày 20/08/2010 về kiểm kê diện tích sử dụng đất của các tổ chức Công tác triển khai các văn bản pháp luật về quản lý đất đai được thực hiện trên toàn bộ 16 xã và thị trấn trong huyện.
Theo chỉ thị số 364/CT-TTg ngày 06/11/1991 của Thủ tướng Chính phủ, huyện An Dương đã hoàn thành việc xác định địa giới hành chính vào năm 1997 Địa giới hành chính tại thị xã được chia thành ba cấp: cấp tỉnh, cấp huyện (thị xã) và cấp xã Các xã và thị trấn đã có bản đồ địa chính, giúp công tác quản lý nhà nước về đất đai diễn ra thuận lợi hơn.
Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất tại huyện An Dương đã được thực hiện theo Nghị định 64/CP ngày 29/09/1993, với 100% diện tích đất nông nghiệp được giao cho các hộ gia đình và cá nhân phục vụ sản xuất nông nghiệp tại 16 xã, thị trấn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thuê đất, giúp họ nhanh chóng triển khai công việc, từ đó hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh Các đơn vị sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý và hiệu quả, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
Mười sáu đơn vị đã thuê đất với tổng diện tích 562,79 ha, và nhìn chung, các đơn vị này đã sử dụng đất một cách hiệu quả và hợp lý, đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuê đất đúng theo quy định.
Việc thu hồi đất đã được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo người dân bị ảnh hưởng nhận được bồi thường theo chính sách của Nhà nước Diện tích đất sau thu hồi được phân bổ cho các chủ sử dụng nhằm phục vụ cho các mục đích theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Hàng năm được sự giúp đỡ của Sở Tài nguyên Môi trường, UBND huyện
An Dương đã hoàn thiện việc thống kê đất đai cho đơn vị quản lý của mình Trong quá trình này, việc kiểm kê đất đai cần thực hiện thủ tục khai báo biến động hàng năm theo các bước quy định.
- Đo đạc, chỉnh lý, vẽ nét đỏ và đánh thêm số thửa mới trên bản đồ
- Tính diện tích thửa mới, rút diện tích thửa cũ
- Điều chỉnh số liệu thống kê các loại đất, nhập thêm diện tích thửa mới vào đúng loại đất
- Tổng hợp báo cáo biến động gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổng hợp, chỉnh lý số liệu đất đai của huyện
Theo chỉ thị 382/CT-ĐC ngày 31/01/1995 của Tổng cục Địa chính, mỗi năm các địa phương phải thống kê diện tích đất đai và kiểm kê đất đai 5 năm một lần Đồng thời, cần nộp báo cáo phân tích tình hình sử dụng đất, chỉ ra các biến động đất đai Huyện đã duy trì công tác thống kê và báo cáo kịp thời về hiện trạng và biến động sử dụng đất hàng năm.
Đánh giá hoạt động của chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện an dương
KÝ ĐẤT ĐAI HUYỆN AN DƯƠNG
4.3.1 Cơ cấu và cơ sở vật chất của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện An Dương
- Số lượng cán bộ làm việc tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
An Dương gồm có 14 người, trong đó bao gồm:
+ 1 Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (viên chức);
+ 1 Phó giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (viên chức);
+ 12 lao động hợp động xác định thời hạn
Số lượng cán bộ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh huyện
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện An Dương hiện chỉ có 02 viên chức, giảm 12 người so với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, dẫn đến tình trạng thiếu nhân lực theo quy định Mặc dù đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, nhưng khối lượng công việc gia tăng do thị trường bất động sản khởi sắc từ năm 2016, với lượng giao dịch tăng cao, khiến họ không thể đáp ứng 100% nhu cầu của người dân Do đó, cần đề xuất bổ sung thêm nhân sự để giải quyết đầy đủ khối lượng công việc và giao dịch liên quan đến đất đai và bất động sản tại chi nhánh này.
4.3.1.2 Điều kiện vật chất cơ sở hạ tầng kỹ thuật Điều kiện cơ sở hạ tầng kĩ thuật được trình bày tại bảng 4.6 như sau:
Bảng 4.6 Bảng điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh (năm 2016)
- Địa điểm làm việc: Bên trong cơ sở 1 tại
- Địa điểm làm việc: bên trong cơ sở 2 tại UBND huyện An Dương
- Số máy vi tính: 11 - Số máy vi tính: 5
- Số máy in A3+A4: 5 - Số máy in A3+A4: 5
- Số máy Scan: 1 - Số máy Scan: 0
- Số bàn làm việc: 10 - Số bàn làm việc: 10
- Số phòng làm việc: 5 - Số phòng làm việc: 5
- Số máy đo điện tử: 1 - Số máy đo điện tử: 1
- Số kho lưu trữ: 2 - Số kho lưu trữ: 2
Nguồn: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện An Dương (2016)
Sau khi Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hợp nhất vào Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố, cơ sở vật chất và điều kiện làm việc đã có sự thay đổi đáng kể Số lượng máy in, máy tính và thiết bị còn thiếu, yêu cầu Chi nhánh Văn phòng đất đai cần bổ sung ngay để đáp ứng nhu cầu công việc Hiện tại, số lượng máy Scan và máy in không đủ để phục vụ in ấn Giấy chứng nhận và tài liệu, hồ sơ trình ký Đề xuất cải thiện tình trạng thiếu máy móc bao gồm việc mua thêm máy in A3 để đảm bảo quy trình in ấn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được liên thông và xây dựng thêm phòng làm việc.
4.3.2 Đánh giá hoạt động của chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện
4.3.2.1 Đánh giá kết quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, công tác đăng ký biến động đất đai của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện
An Dương a Đánh giá kết quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận lần đầu
Trong những năm qua công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện
Huyện An Dương luôn coi trọng việc hoàn thành chỉ tiêu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hàng năm theo giao nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường Để đạt được kết quả này, hàng năm huyện phân công nhiệm vụ cho từng xã và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký huyện, đồng thời chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức giao ban hàng tháng với cán bộ địa chính nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc Trong các phiên họp giao ban, UBND huyện lắng nghe báo cáo từ Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về tình hình thực hiện và đưa ra chỉ đạo Từ năm 2010 đến 2016, huyện An Dương đã cấp 4570 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng diện tích 228.5 ha, đạt chất lượng hồ sơ 73.7% so với tổng số hồ sơ kê khai.
Tiến độ cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu ở của huyện An Dương từ năm 2010-2016 được thể hiện cụ thể tại bảng 4.7
Bảng 4.7 Kết quả cấp GCN lần đầu của huyện An Dương giai đoạn năm 2010 đến 2016
Tổng hồ sơ kê khai xin cấp
GCNQSDĐ Hồ sơ chưa được cấp GCNQSDĐ
Một số vấn đề về đất trái thẩm quyền, lấn chiếm trái phép, thủ tục thừa kế
Một số vấn đề về đất trái thẩm quyền, lấn chiếm trái phép, thủ tục thừa kế, nhận chuyển nhượng viết tay, không đủ điều kiện tách thửa
Một số vấn đề về đất trái thẩm quyền, lấn chiếm trái phép, thủ tục thừa kế, nhận chuyển nhượng viết tay, không đủ điều kiện tách thửa
Một số vấn đề về đất trái thẩm quyền, lấn chiếm trái phép, thủ tục thừa kế, nhận chuyển nhượng viết tay, không đủ điều kiện tách thửa
2014 770 640 83.1 130 16.9 Một số vấn đề về đất trái thẩm quyền, lấn chiếm trái phép
2015 611 589 96.4 22 3.6 Một số vấn đề về đất trái thẩm quyền, lấn chiếm trái phép
2016 735 712 96.9 23 3.1 Một số vấn đề về đất trái thẩm quyền, lấn chiếm trái phép Tổng 6202 4570 73.7 1632 26.3
Nguồn: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện An Dương (2016)
Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2010 –2016 chia ra làm 2 giai đoạn 2 giai đoạn trước 2014 ( Văn phòng đăng ký 2 cấp) và sau
Từ năm 2010 đến 2014, tỷ lệ hồ sơ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai một cấp ngày càng tăng, với số lượng Giấy chứng nhận được cấp trong năm 2015-2016 cao hơn so với các năm trước Năm 2010, tổng số hồ sơ kê khai đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể.
Trong năm 2016, tổng số hồ sơ xin kê khai là 735, trong đó có 212 hồ sơ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), đạt tỷ lệ 96,9% Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là nhờ vào việc chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện An Dương, cùng với sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan chức năng Mặc dù tỷ lệ hồ sơ được cấp GCN ngày càng cao so với số lượng kê khai, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người dân do tình trạng lấn chiếm, tranh chấp và khiếu kiện.
Theo thông tin từ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, hiện tại hồ sơ cấp giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn huyện vẫn chưa được giải quyết, chủ yếu bao gồm các dạng hồ sơ khác nhau.
- Người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều
100 Luật Đất đai năm 2013, sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là phù hợp quy hoạch, không tranh chấp
Các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, có thể được xem xét để hợp thức hóa quyền sử dụng đất.
Trước ngày 01/7/2014, nhiều trường hợp thôn, xã, hợp tác xã nông nghiệp và các tổ chức khác đã giao đất không đúng thẩm quyền, dẫn đến tình trạng lấn chiếm và tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong các trường hợp mua bán chuyển nhượng đất đai mà người sử dụng không có giấy tờ nhưng đã sinh sống ổn định từ năm 1993 đến trước ngày 01/7/2004, có thể sử dụng các tài liệu như đơn mua bán nhà đất viết tay, giấy ủy quyền, hoặc giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay Những tài liệu này có thể có hoặc không có xác nhận của chính quyền địa phương.
* Nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn huyện:
Huyện An Dương có diện tích tự nhiên lớn với 16 đơn vị hành chính cấp xã, nhưng hiện tại đang gặp khó khăn trong việc quản lý đất đai do sử dụng bản đồ địa chính và hồ sơ không chính quy từ năm 1993-1997 Việc thiếu hệ thống bản đồ địa chính chính quy và cơ sở dữ liệu địa chính hạn chế đã gây khó khăn trong việc thống kê các thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận, ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện.
Nhiều hộ dân vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do quan niệm rằng đất đai là tài sản ông cha để lại và không có ai xâm chiếm Họ cho rằng chỉ những thửa đất có giá trị cao mới cần được cấp giấy chứng nhận, dẫn đến việc không hợp tác tích cực với chính quyền địa phương trong việc cấp giấy cho các thửa đất còn lại Thêm vào đó, trình độ dân trí trong huyện còn thấp, khiến người dân ngại tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình theo Luật Đất đai, từ đó không quan tâm đến việc đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước.
Kinh phí cho quản lý đất đai còn hạn chế, khiến việc điều tiết nguồn thu từ tiền sử dụng đất phục vụ cho công tác kê khai, đăng ký và cấp giấy chứng nhận gặp khó khăn Ngân sách nhà nước hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu của các địa phương.
Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính trong quá trình cấp giấy chứng nhận gặp nhiều khó khăn Mặc dù nhiều thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận và xác định nghĩa vụ tài chính, nhưng số tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ phải nộp lại cao so với mức thu nhập bình quân của người dân Điều này dẫn đến tình trạng nợ tiền sử dụng đất và nợ lệ phí trước bạ ngày càng gia tăng.
Một số quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành không đồng bộ, dẫn đến trường hợp các hộ gia đình có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không được xem xét nếu đất giao không đúng thẩm quyền hoặc chưa có công trình xây dựng trên đất.
Nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện an dương
Kết quả nghiên cứu về hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện An Dương cho thấy rằng hiệu quả hoạt động còn hạn chế do một số nguyên nhân từ đánh giá của người dân.
Lượng hồ sơ cấp giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký biến động chưa đạt 100% so với tổng số hồ sơ giải quyết Nguyên nhân chủ yếu là do sự phức tạp và thường xuyên thay đổi của các văn bản pháp luật trong lĩnh vực đất đai Điều này khiến người sử dụng đất khó nắm bắt và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết cho các thủ tục hành chính, dẫn đến việc phải đi lại nhiều lần.
Theo quy định pháp luật, sau khi thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai (VPĐK), các thủ tục tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả liên quan đến đăng ký quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo cơ chế mới.
Theo Quyết định 181/2003/QĐ-TTg, chức năng "Một cửa" đã được chuyển giao cho Văn phòng Đăng ký đất đai (VPĐK) thực hiện Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế tài chính của VPĐK, cho thấy khối lượng công việc của văn phòng này rất lớn Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ thực hiện lại mỏng, dẫn đến nhiều hạn chế trong quá trình hoạt động.
Công tác đăng ký biến động đất đai và chỉnh lý trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) chưa được thực hiện thường xuyên từ cấp xã đến cấp huyện Điều này dẫn đến việc chưa xây dựng được hệ thống thông tin hiệu quả do khối lượng hồ sơ đăng ký biến động quá lớn.
Theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn, nội dung hồ sơ địa chính (HSĐC) đã có nhiều thay đổi, bao gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai và sổ theo dõi biến động đất đai Tuy nhiên, việc cập nhật biến động vào hệ thống HSĐC theo quy định mới chưa được thực hiện đầy đủ tại địa phương, trong khi cấp huyện chỉ có một bộ sổ mục kê số từ các xã sau khi đo đạc bản đồ VN2000 Quy trình cập nhật và chỉnh lý HSĐC thiếu sự thống nhất và thường xuyên bị trùng lặp giữa văn phòng Đăng ký đất đai và các chi nhánh Thêm vào đó, công tác quản lý đất đai còn lỏng lẻo, thuế và lệ phí cao, cùng với việc thiếu dự báo biến động đất đai, đã dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) tại huyện An Dương và thành phố Hải Phòng chưa đạt yêu cầu, đặc biệt ở những khu vực có tốc độ phát triển và biến động đất đai cao.
Hệ thống dữ liệu về đất đai, đặc biệt là dữ liệu không gian, vẫn chưa đầy đủ và có độ chính xác thấp, chưa được chuẩn hóa hoàn toàn Trình độ tin học của cán bộ chuyên môn không đồng đều và năng lực phát triển phần mềm còn hạn chế Mặc dù công nghệ số được đề cập nhiều, nhưng chưa được áp dụng hiệu quả trong quản lý nhà nước Thiếu chuyên môn hóa và thông tin, cũng như việc không theo dõi và cập nhật thường xuyên các biến động đất đai, dẫn đến nhiều hạn chế trong việc cung cấp thông tin.
Do tính chất công việc liên quan đến nhiều bộ phận và cơ quan phối hợp, quy chế phối hợp đã được thiết lập nhưng vẫn tồn tại vấn đề trong hệ thống công chứng, đặc biệt là giữa công chứng tư và công chứng nhà nước Điều này dẫn đến tình trạng hồ sơ đã được công chứng nhưng không được thụ lý Hiện tại, quy định về thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) vẫn chưa rõ ràng tại cơ quan tài nguyên và môi trường Trước khi thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ), UBND xã trực tiếp quản lý VPĐK, nhưng sau khi sát nhập, sự chuyển đổi sang quan hệ ngành khiến việc phối hợp giữa VPĐKĐĐ chi nhánh và UBND xã gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tình trạng giải quyết thủ tục hành chính chậm trễ.
Người sử dụng đất là đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ cải cách thủ tục hành chính (TTHC), và họ được hướng dẫn một cách tận tình Tuy nhiên, một số chủ sử dụng đất do nôn nóng trong việc nhận kết quả đã không hợp tác nhiệt tình với cán bộ chuyên môn trong quá trình hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng nhận (GCN).
Công tác phổ biến và giáo dục pháp luật đất đai, đặc biệt là các quy định về tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương, chưa được chú trọng đúng mức Nhận thức của các bên liên quan trong quan hệ pháp luật đất đai còn hạn chế, dẫn đến việc người sử dụng đất thường phải bổ sung thông tin nhiều lần khi thực hiện thủ tục hành chính tại Văn phòng Đăng ký đất đai, kéo dài thời gian giải quyết thủ tục theo quy định pháp luật.
* Nguyên nhân về kỹ thuật, cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện tại đã lạc hậu, với một máy in A3 phục vụ in Giấy chứng nhận và máy tính cũ không đủ khả năng cài đặt các phần mềm mới như VLIS và phần mềm in Giấy chứng nhận.
Trụ sở làm việc nhỏ chỉ khoảng 50 m2, với tỷ lệ bình quân 1 người trên 5 m2, dẫn đến việc không thể bố trí thêm kho lưu trữ Điều này gây khó khăn trong việc lưu trữ hồ sơ, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp thông tin cho người dân khi có nhu cầu.
Mặc dù đã có những nỗ lực trong việc công khai và hướng dẫn quy trình đăng ký đất đai tại Chi nhánh huyện An Dương, nhưng vẫn còn nhiều ý kiến đánh giá chưa tích cực Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu nguồn nhân lực và năng lực chuyên môn của cán bộ trong lĩnh vực này.
Số lượng cán bộ hiện tại không đủ đáp ứng nhu cầu công việc, với chỉ 12 cán bộ phụ trách 16 xã/thị trấn, trong khi lượng hồ sơ ngày càng gia tăng Hơn nữa, nguồn lương cho các cán bộ lao động hợp đồng do Văn phòng tự chi trả, không có sự hỗ trợ từ nguồn thu sự nghiệp, dẫn đến khó khăn trong việc bố trí kinh phí và tạo ra tâm lý không ổn định cho các cán bộ này.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện An Dương, có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, bao gồm cải tiến quy trình làm việc, tăng cường đào tạo nhân viên và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ.
Lượng hồ sơ cấp giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký biến động chưa đạt 100% giải quyết, cho thấy cần cải thiện quy trình hướng dẫn người dân Cần bố trí cán bộ có trình độ, năng lực và kỹ năng giao tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ để đảm bảo chất lượng và thành phần hồ sơ theo quy định Việc này sẽ nâng cao mức độ hài lòng của người dân Đối với những hồ sơ chưa đầy đủ, cán bộ tiếp nhận cần hướng dẫn cụ thể và rõ ràng, dựa trên căn cứ pháp luật, để người sử dụng đất có thể hoàn thiện hồ sơ đúng quy định.
Để giảm thiểu việc người sử dụng đất phải đi lại nhiều lần, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cần hướng dẫn và cung cấp các mẫu đơn, tờ khai xác định nghĩa vụ tài chính Việc này giúp người sử dụng đất điền đầy đủ thông tin cần thiết, từ đó đảm bảo quy trình thẩm tra hồ sơ và xác định nghĩa vụ tài chính diễn ra thuận lợi và hiệu quả.
Khi hồ sơ đã nộp đúng quy định nhưng thiếu rõ ràng và chính xác, Chi nhánh VPĐK đất đai cần phối hợp với chính quyền địa phương và các bên liên quan để kiểm tra, xác minh và lập biên bản xử lý Việc này cần linh hoạt áp dụng các quy định pháp luật, ưu tiên sự đồng thuận và đảm bảo hiện trạng sử dụng đất đúng quy định, nhằm tránh tranh chấp và khiếu kiện, đồng thời giảm thiểu thiệt hại cho tổ chức và cá nhân Ngoài ra, cần tăng cường niêm yết công khai cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư để tiếp nhận ý kiến của người dân, đặc biệt trong các trường hợp hồ sơ có sai khác hoặc không chắc chắn.
Do pháp luật không thể bao quát tất cả các tình huống cụ thể, cán bộ chuyên môn cần nghiên cứu và áp dụng một cách linh hoạt, xử lý các trường hợp tương đương mà không vi phạm quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký đất đai và các chi nhánh có trách nhiệm cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính thường xuyên, đồng thời cung cấp bản sao hồ sơ địa chính dưới dạng số và giấy cho UBND cấp xã, theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014.
Công tác cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính cần được phân cấp rõ ràng giữa Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai sẽ thực hiện việc cập nhật thông tin của các tổ chức, trong khi các Chi nhánh sẽ tập trung vào việc chỉnh lý hồ sơ của hộ gia đình và cá nhân, tất cả đều sử dụng chung một nền bản đồ địa chính và các loại sổ sách hiện có Đối với những xã đã mất toàn bộ sổ sách, cần tiến hành lập sổ mới để tránh tình trạng quản lý bị gián đoạn Việc quản lý hồ sơ giấy hiện tại cần được thực hiện tốt, đồng thời tiến hành thành lập hồ sơ địa chính điện tử theo quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014.
Chỉ đạo và hướng dẫn rà soát theo từng tờ bản đồ địa chính để xác định số thửa đất biến động, các tờ bản đồ đã chỉnh lý và chưa chỉnh lý Đánh giá tỷ lệ phần trăm (%) thửa đất biến động so với tổng số thửa trong tờ bản đồ Rà soát số lượng và chất lượng các loại sổ trong hồ sơ địa chính như sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCN và sổ theo dõi biến động đất đai Dựa trên kết quả rà soát, xây dựng kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án đo vẽ, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Do tính chất công việc liên quan đến nhiều bộ phận và cơ quan phối hợp, cần thiết phải có giải pháp duy trì mối liên hệ chặt chẽ giữa hệ thống công chứng và UBND xã, thị trấn Mặc dù đã có quy chế phối hợp, việc thực hiện kịp thời cung cấp hồ sơ, biên bản kiểm tra hiện trạng và trích đo thửa đất là rất quan trọng để đẩy nhanh công tác kê khai đăng ký cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) lần đầu Sau khi Văn phòng Đăng ký hoàn tất thủ tục cấp GCN và trả kết quả cho người dân theo phiếu hẹn, cần gửi thông báo về UBND xã để cán bộ quản lý kịp thời cập nhật sổ sách.
Nghiên cứu cho thấy cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đất đai chưa đáp ứng nhu cầu hoạt động, đặc biệt là hồ sơ địa chính thiếu bản đồ số hóa Để khắc phục tình trạng này, cần tăng cường công tác cấp đổi Giấy chứng nhận (GCN) hàng loạt sang Bản đồ địa chính, nhằm thống nhất dữ liệu bản đồ và giảm thiểu sai sót trong các giao dịch như đăng ký biến động và giao dịch bảo đảm Đồng thời, biện pháp này cũng hỗ trợ việc lập cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ địa chính dạng số theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
Phối hợp chặt chẽ giữa Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ban giải phóng mặt bằng là cần thiết trong việc thực hiện các dự án thu hồi đất, nhằm kịp thời chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho người dân Nếu không thể chỉnh lý, cần cấp đổi bìa mới theo Bản đồ địa chính để đảm bảo công tác quản lý sau này.
Việc lồng ghép các thủ tục hành chính liên quan giúp đơn giản hóa quy trình, từ đó giải quyết nhanh chóng yêu cầu của người sử dụng đất đúng hoặc trước thời hạn quy định Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn giảm thiểu phiền hà cho người dân.
Tăng cường thanh tra và kiểm tra hoạt động của tổ chức nhằm phát hiện những tồn tại và mâu thuẫn trong hệ thống pháp luật, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục hiệu quả.
Nhà nước cần ban hành các văn bản quy phạm pháp luật bắt buộc liên quan đến việc đăng ký đất đai ban đầu, đăng ký biến động và kê khai tài sản để đảm bảo tính minh bạch và quản lý hiệu quả tài nguyên đất.
Hệ thống dữ liệu về đất đai hiện nay còn thiếu sót, đặc biệt là dữ liệu không gian, với độ chính xác thấp và chưa được chuẩn hóa Để khắc phục tình trạng này, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng hệ thống thông tin đất đai, đảm bảo công tác cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai được đồng bộ và hiện đại hóa Việc hoàn thiện ứng dụng thí điểm phần mềm VILIS là cần thiết để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương Để thực hiện các công việc chuyên môn liên quan đến hoạt động của VPĐK, cơ sở vật chất và trang thiết bị là điều không thể thiếu, bao gồm phòng làm việc, phòng lưu trữ hồ sơ, và thiết bị đo đạc phục vụ cho việc lập và chỉnh lý bản đồ địa chính Cần chuẩn hóa dữ liệu hiện có và quy trình thu thập, cập nhật thông tin đất đai, đồng thời xây dựng các công cụ phần mềm hỗ trợ cho công tác này.