1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện mê linh, thành phố hà nội

111 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐCÁO VỀ ĐẤT ĐAI

      • 2.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai

      • 2.1.2. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai

      • 2.1.3. Một số khái niệm liên quan đến đất đai và nội dung khiếu nại, tố cáo

        • 2.1.3.1. Khái niệm về đất đai và Quản lý Nhà nước về đất đai

        • 2.1.3.2. Người sử dụng đất

        • 2.1.3.3. Về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, giải phóng mặt bằng

        • 2.1.3.4. Giá đất

        • 2.1.3.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO Ở MỘTSỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

      • 2.2.1. Nhật Bản

      • 2.2.2. Cộng hòa Liên bang Đức

      • 2.2.3. Hàn Quốc

    • 2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ TÍNH PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾUNẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM

      • 2.3.1. Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong công tác chỉ đạogiải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai

      • 2.3.2. Các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về việc giải quyết khiếunại tố cáo về đất đai

      • 2.3.3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đaihiện nay

      • 2.3.4. Khái quát thực trạng tình hình khiếu nại tố cáo và công tác giải quyếtkhiếu nại tố cáo về đất đai hiện nay

        • 2.3.4.1. Tình hình thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đaitrên địa bàn tỉnh Ninh Bình

        • 2.3.4.2. Tình hình thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đaitrên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

        • 2.3.4.3. Tình hình thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đaitrên địa bàn Thành phố Hà Nội

    • 2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhànước về đất đai trên địa bàn huyện Mê Linh

      • 3.2.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Mê Linh,thành phố Hà Nội từ năm 2014 đến năm 2018

      • 3.2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng giải quyết khiếu nại, tốcáo về đất đai của huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

      • 3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.5.3. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu

      • 3.5.4. Phương pháp so sánh

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN MÊ LINH

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

        • 4.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 4.1.1.2. Địa hình

        • 4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

        • 4.1.1.4. Điều kiện thủy văn

        • 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

        • 4.1.1.6. Thực trạng môi trường

      • 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

        • 4.1.2.1. Đặc điểm xã hội

        • 4.1.2.2. Đặc điểm kinh tế

      • 4.1.3. Hıện trạng sử dụng đất đaı của huyện Mê Lınh

      • 4.1.4. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai huyện Mê Linh.thành phố Hà Nội

    • 4.2. TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN MÊ LINH TỪ 2014-2018

      • 4.2.1. Nhân lực và cơ sở vật chất

        • 4.2.1.1. Nhân lưc

        • 4.2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật

      • 4.2.2. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn

        • 4.2.2.1. Quy trình nhận và xử lý đơn

        • 4.2.2.2. Kết quả tiếp công dân và xử lý đơn

    • 4.3. KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊNĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH TỪ 2014-2018

      • 4.3.1. Kết quả giải quyết khiếu nại

      • 4.3.2. Kết quả giải quyết tố cáo

      • 4.3.3. Những tồn tại và hạn chế

    • 4.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁCGIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

      • 4.4.1. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp côngdân, giải quyết khiếu nại tố cáo

      • 4.4.2. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai

      • 4.4.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật

      • 4.4.4. Tăng cường phối kết hợp với các cơ quan có liên quan

      • 4.4.5. Một số giải pháp bổ sung nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo

        • 4.4.5.1. Một số giải pháp nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo trong côngtác cấp GCNQSDĐ

        • 4.4.5.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo trong côngtác bồi thường, GPMB

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo về đất đai

2.1.1 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai

Theo Điều 2, khoản 1 của Luật Khiếu nại 2011, khiếu nại đất đai được định nghĩa là hành động của người sử dụng đất hoặc những người có quyền lợi liên quan yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính liên quan đến quản lý đất đai Hành động này diễn ra khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó vi phạm pháp luật và xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của họ.

Khái niệm khiếu nại của Nhà nước Việt Nam lần đầu được đề cập trong Điều 2, Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký, quy định rằng Ban Thanh tra đặc biệt có quyền nhận đơn khiếu nại của nhân dân Khiếu nại này phản ánh sự không hài lòng của công dân đối với hành vi của cán bộ, nhân viên nhà nước, khi họ cho rằng các hành vi này vi phạm pháp luật hoặc quyền lợi của mình Điều này thể hiện sự cần thiết phải giám sát và kiểm tra các hành vi trong bộ máy hành chính nhà nước, nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân.

Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại là rất quan trọng để đảm bảo mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất cũng như giữa các người sử dụng đất được thực hiện theo đúng chính sách và pháp luật đất đai Theo Khoản 2 Điều 264 của Luật Tố tụng Hành chính số 64/2010/QH12, được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 24 tháng 11 năm 2010, người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính liên quan đến quản lý đất đai.

Quyết định hành chính (QĐHC) là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong quản lý hành chính, áp dụng một lần cho một hoặc một số đối tượng cụ thể Hành vi hành chính (HVHC) là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật Các QĐHC và HVHC bị khiếu nại được quy định tại Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai, bao gồm các quyết định liên quan đến giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư, cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và gia hạn thời hạn sử dụng đất.

HVHC trong quản lý đất đai là hành vi của cán bộ công chức nhà nước liên quan đến các quyết định hành chính như giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp và thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, và gia hạn thời hạn sử dụng đất Khi những hành vi này bị khiếu nại, việc giải quyết sẽ tuân thủ theo quy định của Luật Đất đai và Luật Khiếu nại 2011 Các trường hợp khác liên quan đến quản lý đất đai cũng sẽ được xử lý theo quy định pháp luật khiếu nại.

Giải quyết khiếu nại bao gồm các bước thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định Người giải quyết khiếu nại có thể là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, như được nêu trong Luật Khiếu nại 2011.

Giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) là quá trình kiểm tra và xác minh tính hợp pháp cũng như tính hợp lý của các quyết định hành chính (QĐHC) và hành vi hành chính (HVHC) liên quan đến đất đai Hoạt động này thuộc thẩm quyền của các cơ quan HCNN nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, đồng thời đảm bảo lợi ích chung của nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.

Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình để xem xét, đánh giá tính hợp pháp và hợp lý của các quyết định hành chính trong quản lý và sử dụng đất Quy trình này được thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

Các bước khiếu nại hành chính, giải quyết khiếu nại hành chính theo quy định hiện hành như sau:

Hình 2.1 Sơ đồ Các bước khiếu nại hành chính, giải quyết khiếu nại hành chính 2.1.2 Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai

Khoản 1 Điều 30 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” Theo đó, Hiến pháp năm 2013 đã có điểm mới so với Hiến pháp năm 1992 trong đó quy định quyền tố cáo là quyền con người chứ không chỉ dừng lại ở quyền công dân; đồng thời đề cao vấn đề thực thi quyền con người, quyền công dân… Mặt khác, những sửa đổi, bổ sung về thẩm quyền, trình tự, thủ tục tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm trong

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định rõ ràng về trình tự, thủ tục và thẩm quyền trong việc giải quyết tố cáo của công dân, theo quy định của Luật Tố cáo.

Tố cáo là hành động của cá nhân thông báo cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại hoặc đe dọa đến lợi ích của Nhà nước, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân Điều này bao gồm việc tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và công vụ.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực

Tố cáo là hành động mà công dân thực hiện theo quy định của pháp luật, nhằm thông báo cho các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa lợi ích của Nhà nước, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức (Khoản 1, Điều 2, Luật Tố cáo năm 2018).

Theo quy định của pháp luật hiện hành, công dân có quyền báo cáo về hành vi vi phạm pháp luật (VPPL) liên quan đến quản lý và sử dụng đất, nếu những hành vi này gây thiệt hại hoặc đe dọa đến lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức Việc tố cáo hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ công vụ cũng được quy định, nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý nhà nước.

Giải quyết tố cáo là quá trình tiếp nhận, xác minh và kết luận nội dung tố cáo, cũng như xử lý tố cáo bởi người có thẩm quyền Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo, trong khi người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có hành vi bị tố cáo Theo Điều 139 Luật Đất đai năm 2003, cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, và việc giải quyết tố cáo này phải tuân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo Quy định này dẫn chiếu đến thẩm quyền và trình tự giải quyết tố cáo về đất đai theo Luật Tố cáo.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai là hành động của công dân thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tuân thủ quy định pháp luật trong lĩnh vực này.

Cơ sở thực tiễn về giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số nước trên thế giới

SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

Giải quyết khiếu nại tố cáo là vấn đề được nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam, chú trọng và nghiên cứu Các nước đã phát triển mô hình giải quyết từ cơ quan hành chính nhà nước đến cơ chế, trình tự và thủ tục nhằm bảo đảm rằng việc giải quyết khiếu nại tố cáo diễn ra một cách khách quan, dân chủ và công khai, đúng theo quy định của pháp luật.

Trên toàn cầu, việc xử lý các khiếu nại tố cáo hành chính đã tồn tại từ lâu và hiện nay đã được quy củ hóa Tuy nhiên, bên cạnh việc xác định rõ ràng thẩm quyền giải quyết, cần chú trọng đến các yếu tố khác để nâng cao hiệu quả trong quá trình này.

Nhiều quốc gia vẫn coi trọng việc giải quyết khiếu nại hành chính (KNTC) và xem đây là thủ tục bắt buộc trước khi người khiếu nại khởi kiện tại Tòa án hành chính hoặc tòa án tư pháp Công dân có quyền lựa chọn khiếu nại đến cơ quan hành chính đã ban hành quyết định hoặc thực hiện hành vi hành chính Đáng chú ý, ngay cả khi khiếu nại đã được giải quyết bởi cơ quan hành chính, đương sự vẫn có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án Việc nghiên cứu cách tổ chức và thực hiện hoạt động giải quyết KNTC ở một số quốc gia sẽ giúp hiểu rõ hơn về vấn đề này.

2.2.1 Nhật Bản Ở Nhật Bản, để giải quyết KNHC, năm 1962 Nhật Bản ban hành Luật Thẩm tra hành chính, từ đó đến nay đã sửa đổi, bổ sung, song không nhiều Theo đó, giải quyết KNHC chủ yếu được thông qua hoạt động tư vấn hành chính do các chuyên gia tư vấn hành chính thực hiện Hiến pháp của Nhật Bản cho phép người dân có quyền biểu thị chính kiến của mình bằng phương pháp trưng cầu dân ý về mọi lĩnh vực và đặc biệt là về sự tồn tại của chính quyền Công dân có quyền khiếu nại bất cứ hành vi và quyết định nào của Nhà nước kể cả các văn bản qui phạm pháp luật, các chính sách của Nhà nước nếu như họ cho rằng những hoạt động đó ảnh hưởng bất lợi đến quyền và lợi ích của họ Hệ thống các cơ quan tiếp nhận và giải quyết KNHC của Nhật Bản được tổ chức thực sự đầy đủ, toàn diện và linh hoạt ở cả hệ thống hành pháp, tư pháp và lập pháp đảm bảo bất cứ một khiếu nại nào của người dân cũng được xem xét thấu đáo và thoả đáng Hệ thống này tùy theo từng địa phương có thể thành lập ra cơ quan Thanh tra, hiện Nhật Bản có khoảng 32 địa phương thành lập ra cơ quan Thanh tra để tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của địa phương Các cơ quan Trung ương có các bộ phận tiếp nhận đơn thư ở hầu hết các cơ quan hành pháp, lập pháp, tư pháp Bộ Nội vụ và Truyền thông có Cục Đánh giá hành chính được giao chuyên trách đảm nhận chức năng tiếp nhận đơn khiếu nại gửi các cơ quan hành chính ở Trung ương và khu vực Khi có đơn thư gửi đến thì bộ phận tiếp nhận phải phân tích và gửi cho các cơ quan chức năng mà chủ yếu là các cơ quan hành chính theo thẩm quyền để giải quyết Để làm tốt chức năng này, Bộ Nội vụ và Truyền thông thành lập 50 Văn phòng đại diện đặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố để trực tiếp tiếp nhận và một phần giải quyết khiếu nại của công dân Ngoài ra Bộ Nội vụ và Truyền thông còn có Hội cứu trợ hành chính để tư vấn cho những vụ việc khiếu nại về chính sách có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương, ngành Một phương thức khác nữa là có khoảng 5000 người (thường là cán bộ về hưu) tự nguyện tham gia việc tiếp nhận các khiếu nại của người dân, họ không hưởng lương nhưng được Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Truyền thông ủy quyền để tiếp nhận và tư vấn cho công dân Như vậy, chức năng chính của Cục Đánh giá hành chính là tiếp nhận, tư vấn, chuyển đơn cho các cơ quan hành chính ở trung ương xem xét giải quyết các vấn đề liên quan đến người dân và thông báo cho người dân biết Trong trường hợp mà những thông báo đó không được thực hiện thì phải nêu rõ lý do, trường hợp không thực hiện nhưng không được trả lời thì sẽ được báo cáo lên cấp trên và có thể bị xem xét, đánh giá về hiệu quả hoạt động

Công dân có quyền khiếu nại tới cơ quan hành chính nhà nước cấp trên hoặc ủy quyền cho Luật sư để thực hiện khiếu nại Trong quá trình giải quyết, cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm tra nội dung khiếu nại, tổ chức buổi làm việc để công dân trình bày yêu cầu và cơ quan có quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ biện minh cho quyết định đó Những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan cũng được tham gia Cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định bãi khiếu nại nếu có đủ căn cứ vi phạm thủ tục hoặc chấm dứt khiếu nại nếu không có cơ sở, đồng thời yêu cầu cơ quan cấp dưới hủy bỏ hoặc sửa đổi quyết định hành chính nếu vi phạm pháp luật và khắc phục hậu quả nếu có Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, công dân có quyền khởi kiện tại Tòa án.

Nhật Bản hiện có 50 chi nhánh tư vấn hành chính với khoảng 5000 chuyên gia tư vấn, bao gồm những người đã nghỉ hưu, luật sư và giáo sư, tham gia tự nguyện Công chức nhà nước không được làm chuyên gia tư vấn, và danh sách chuyên gia phải được Bộ Quản lý công cộng, Nội vụ, Bưu điện và Viễn thông phê duyệt Chuyên gia tư vấn tiếp nhận khiếu nại từ công dân, giải thích hoặc chuyển tiếp đến Cơ quan Đánh giá hành chính nếu cần thiết Hoạt động tư vấn hành chính giúp giảm khoảng 50% vụ việc khiếu nại, với kinh phí chủ yếu từ hội phí và hỗ trợ nhỏ từ nhà nước Dịch vụ này hoàn toàn miễn phí, nhưng chuyên gia được bồi thường chi phí thực tế Nghị viện cũng tham gia vào việc giải quyết khiếu nại, yêu cầu công dân phải có sự giới thiệu từ ít nhất một nghị sĩ Khiếu nại được tiếp nhận trong thời gian nghị viện họp và được xử lý thông qua bỏ phiếu Những khiếu nại được chấp thuận sẽ được gửi cho Nội các để giải quyết theo quy định pháp luật.

2.2.2 Cộng hòa Liên bang Đức

Cũng giống như nhiều nước châu Âu, khiếu nại được hiểu là quyền của công dân và pháp nhân yêu cầu Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ khi bị xâm phạm hoặc đe dọa bởi hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và nhân viên công Pháp luật Đức thừa nhận quyền khiếu nại của công dân đối với hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó khiếu nại liên quan đến quyết định hành chính và hành vi hành chính chiếm ưu thế Ngoài cơ chế giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước, còn có cơ chế giải quyết thông qua tố tụng tại Tòa án với sự hình thành của Tòa hành chính độc lập, tạo ra một lựa chọn hiệu quả và khách quan cho người dân Tòa hành chính được tổ chức thành ba cấp xét xử: Tòa hành chính sơ thẩm tại quận, huyện; Tòa hành chính phúc thẩm tại tỉnh; và Tòa hành chính tối cao trực thuộc Nhà nước Liên bang.

Tòa hành chính có thẩm quyền xét xử các khiếu kiện của công dân liên quan đến quyết định hành chính cá biệt và hành vi hành chính của nhân viên cơ quan công quyền, nhưng không xem xét khiếu kiện đối với văn bản quy phạm pháp luật Ngoài ra, Tòa án cũng giải quyết các yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh từ quyết định hoặc hành vi hành chính Tóm lại, Tòa hành chính xử lý các khiếu kiện thuộc về Luật Công, không liên quan đến Hiến pháp và không được quy định bởi đạo luật của Liên bang.

Trình tự và thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính bắt đầu bằng việc người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính vi phạm pháp luật Nếu cơ quan này xác định quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, họ phải thu hồi, sửa đổi hoặc chấm dứt hành vi vi phạm; nếu gây thiệt hại, họ phải bồi thường cho người khiếu nại, sau đó cá nhân có lỗi phải hoàn trả cho cơ quan Để đảm bảo tính khách quan và công khai, người khiếu nại có quyền gặp gỡ, trình bày và tranh luận với cơ quan để thỏa thuận hướng giải quyết và bồi thường Nếu không đồng ý với quyết định, người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên và tiếp tục khởi kiện tại Tòa hành chính sơ thẩm, có quyền kháng cáo lên Tòa hành chính phúc thẩm và Tòa hành chính tối cao, cuối cùng có thể kháng cáo lên Tòa án Hiến pháp, nơi có quyền xét xử chung thẩm các vụ kiện hành chính.

Cộng hòa Liên bang Đức sở hữu một hệ thống cơ quan tài phán hành chính độc lập hoàn toàn với Tòa án tư pháp Cơ quan này không đảm nhiệm chức năng tư vấn pháp lý và chỉ tập trung vào các vấn đề hành chính trong hệ thống Tòa án hành chính.

Việt Nam có 52 Tòa án hành chính khu vực, 16 Tòa án hành chính liên khu vực và một Tòa án hành chính liên bang, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân trước quyền lực hành pháp theo Khoản 4 Điều 19 của Hiến pháp Công dân được bảo vệ khỏi mọi văn bản hành chính, và các Tòa án có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi này chống lại các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan hành chính Các thẩm phán hành chính phải nghiên cứu kỹ lưỡng nội dung vụ việc, làm rõ tranh chấp và có thể đưa ra ý kiến về cách giải quyết Tòa án không bị ràng buộc bởi chứng cứ và giải trình của các bên, giúp bù đắp sự không cân bằng giữa công dân và cơ quan hành chính, đồng thời hỗ trợ công dân trong quá trình tố tụng.

Giải quyết KNHC ở Hàn Quốc do nhiều cơ quan thực hiện: các cơ quan hành chính, cơ quan Chống tham nhũng và Bảo vệ quyền công dân (ACRC) và

Tại Hàn Quốc, cơ quan thanh tra và kiểm toán không phân định rõ ràng giữa khiếu nại, tố cáo, phản ánh và kiến nghị Khi người dân có vấn đề cần khiếu kiện, các cơ quan nhà nước xử lý linh hoạt tùy theo từng trường hợp để đạt hiệu quả cao Hàn Quốc áp dụng nhiều hình thức tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, trong đó khiếu nại trực tuyến đang gia tăng Ngoài ra, còn có dịch vụ tiếp nhận khiếu nại lưu động tại các vùng sâu, vùng xa, nhằm lắng nghe và xử lý trực tiếp tại chỗ thông qua việc đối thoại với các bên liên quan Công việc này mang tính chất hòa giải và được thực hiện ngay tại địa phương.

Uỷ ban Chống tham nhũng và Bảo vệ quyền công dân (ACRC) là cơ quan chủ chốt trong việc giải quyết khiếu nại hành chính (KNHC) tại Hàn Quốc Các cơ quan thanh tra, kiểm toán cũng có bộ phận chuyên trách để tiếp nhận và xử lý KNHC, đồng thời các địa phương đang dần hình thành các bộ phận tương tự Hàn Quốc ưu tiên hòa giải và thương lượng trong giải quyết tranh chấp, với các vụ việc đơn giản thường được gửi về cơ quan bị khiếu nại để xử lý Đối với các vụ phức tạp, các cơ quan phối hợp thẩm tra và xác minh trước khi yêu cầu cơ quan có trách nhiệm can thiệp ACRC có quyền phán quyết đối với các khiếu nại liên quan đến quyết định hành chính, và người dân có thể kiện ra Tòa án nếu không hài lòng với kết quả giải quyết Một điểm nổi bật trong quy trình này là sự tham gia của tình nguyện viên, bao gồm công chức về hưu và luật sư, giúp tư vấn và hỗ trợ người khiếu nại, từ đó giảm bớt căng thẳng và thiếu tin tưởng của người dân Mô hình này có thể áp dụng tại Việt Nam, thể hiện xu hướng xã hội hoá dịch vụ công trong giải quyết KNHC Tuy nhiên, cơ chế này còn phức tạp và đang được nghiên cứu để cải tiến Hàn Quốc cũng đã xây dựng Trung tâm tích hợp thông tin hành chính, giúp người dân dễ dàng tiếp cận thông tin và tư vấn về các thủ tục hành chính, từ đó giảm thiểu khiếu nại không cần thiết do thiếu thông tin.

Mô hình quản lý khiếu nại quốc gia của Hàn Quốc như sau:

Bộ An toàn hành chính chịu trách nhiệm quản lý chế độ khiếu nại dân sự quốc gia, trong khi Ủy ban Quyền lợi quốc dân hoạt động theo Luật Chống tham nhũng, điều hành 100 Trung tâm hỗ trợ khiếu nại qua điện thoại nhằm tiếp nhận và giải quyết nỗi khổ của người dân.

Cơ quan Thanh tra, kiểm toán Chính phủ Hàn Quốc và Bộ An toàn hành chính có trách nhiệm quản lý kỷ cương công tác và điều tra những tiêu cực trong khối công chức Nhiệm vụ của họ bao gồm thiết lập kỷ cương và điều tra hành vi phạm pháp của công chức tại các cơ quan hành chính Trung ương, chính quyền địa phương và các cơ quan công.

Cơ sở thực tiễn và tính pháp lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam

2.3.1 Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong công tác chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai

Khiếu nại và tố cáo là quyền cơ bản của công dân, được quy định trong Hiến pháp, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị xâm phạm Đây là biểu hiện của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và là kênh thông tin quan trọng phản ánh việc thực thi quyền lực của nhà nước và tình hình công vụ của cán bộ, công chức Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo không chỉ quan trọng trong quản lý nhà nước mà còn thể hiện mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân Qua việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, Đảng và Nhà nước có thể kiểm tra tính đúng đắn của các chính sách và pháp luật, từ đó hoàn thiện sự lãnh đạo và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước Vì vậy, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được Đảng, Nhà nước và nhân dân đặc biệt quan tâm.

Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo luôn được Đảng và Nhà nước Việt Nam chú trọng, thể hiện qua các Hiến pháp từ năm 1959 đến năm 2013 và nhiều văn bản pháp luật khác Đường lối của Đảng nhấn mạnh trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng và chính quyền trong việc tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo.

Thời gian qua, tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân trên toàn quốc diễn ra phức tạp, chủ yếu liên quan đến đất đai, đền bù và giải phóng mặt bằng Mặc dù nhiều vụ việc đã được giải quyết, công dân vẫn không hài lòng và tiếp tục khiếu kiện, dẫn đến tình trạng tụ tập đông người tại Trụ sở Tiếp công dân Trung ương, với hành vi quá khích và lăng mạ lực lượng bảo vệ Một số công dân khiếu kiện đơn lẻ còn có hành vi vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự Ban Tiếp công dân Trung ương đã phối hợp với các lực lượng chức năng để tuyên truyền, vận động công dân chấp hành pháp luật, nhưng tình trạng đeo bám vẫn tiếp diễn Đặc biệt, có xu hướng gia tăng việc công dân khiếu kiện tụ tập tại nhà riêng của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các cơ quan Trung ương, với nhiều hành vi manh động Các vụ việc phức tạp chủ yếu liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, cũng như tranh chấp đất đai giữa người dân và doanh nghiệp, nông - lâm trường, và giữa người dân địa phương với người di cư tự do tại Tây Nguyên.

Vào ngày 23/11/2012, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Nghị quyết số 39/2012/QH13 nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến các quyết định hành chính về đất đai Nghị quyết yêu cầu thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước chủ động xem xét từng vụ việc khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý để giải quyết kịp thời và công khai kết quả, nhằm ngăn chặn tình trạng khiếu kiện vượt cấp và phức tạp Các cơ quan này cũng phải chịu trách nhiệm về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Năm 2012, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 14/CT-TTg nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC), tập trung vào việc chấn chỉnh quản lý nhà nước về đất đai, bao gồm quy hoạch sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đặc biệt, chỉ thị yêu cầu giải quyết kịp thời các vụ việc KNTC về đất đai ngay từ khi phát sinh để ngăn chặn tình trạng “điểm nóng” gây phức tạp về an ninh trật tự Đồng thời, tăng cường thanh tra và kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp trong công tác này, đặc biệt tại các địa bàn trọng điểm thường xảy ra khiếu nại đông người Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị cũng nhấn mạnh việc tăng cường lãnh đạo của Đảng trong công tác tiếp công dân và giải quyết KNTC.

Khiếu nại và tố cáo về đất đai đang trở thành thách thức lớn đối với Đảng và các cơ quan nhà nước, ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị và an toàn xã hội Việc giải quyết hiệu quả các vấn đề này là rất quan trọng để duy trì trật tự và an ninh tại địa phương và toàn quốc Các cơ quan nhà nước cần đổi mới phương thức giải quyết khiếu nại, thường xuyên tiếp nhận phản hồi từ tổ chức và cá nhân, nhằm điều chỉnh công tác quản lý nhà nước về đất đai Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dân mà còn góp phần vào công bằng xã hội, ổn định tình hình an ninh và chính trị, đáp ứng yêu cầu cấp bách hiện nay.

2.3.2 Các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về việc giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai

Dựa trên các chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan HCNN, cùng với trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo Mặc dù một số quy định chưa hoàn toàn hợp lý, nhưng nhìn chung, các văn bản này đã phản ánh sự phù hợp với thực tiễn từng giai đoạn, thể hiện sự tiến bộ trong cơ chế chính sách, ngày càng minh bạch và có lợi cho người dân Các văn bản pháp luật mới đã khắc phục những mâu thuẫn và bất cập của các văn bản trước đó.

Trong giai đoạn từ 01/01/2009 đến 31/12/2013, các văn bản của Nhà nước liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được trình bày trong Bảng 1.1 cho thấy hệ thống pháp luật còn thiếu tính đồng bộ Nhiều vấn đề tồn tại sự mâu thuẫn và thiếu sự thống nhất giữa các văn bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam về giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, đã được sửa đổi và bổ sung vào các năm 2004 và 2005, hiện đã hết hiệu lực, có nhiều quy định không thống nhất với Luật Đất đai năm 2003 Những mâu thuẫn này bao gồm trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai và quyền khởi kiện tại Tòa án, làm hạn chế quyền lợi của người khiếu nại Sự khác biệt về thời hạn và thời hiệu giữa hai luật cũng gây khó khăn trong việc áp dụng để giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Luật Đất đai năm 2003 ra đời vào thời điểm Luật Khiếu nại, tố cáo năm

Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, mặc dù có một số quy định về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, nhưng đã trở nên lạc hậu sau khi sửa đổi Cần thiết phải cập nhật các quy định, đặc biệt là liên quan đến “quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng” Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 26/5/2014 nhấn mạnh việc hoàn thiện pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, nhằm nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan liên quan Từ đó, Luật Tố cáo 2018 đã được ban hành để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Luật Tố tụng hành chính năm 2010, Luật Khiếu nại (2011) và Luật Tố cáo năm 2018 đã tạo ra sự thống nhất trong quy định pháp lý, trong khi Luật Đất đai số 45/2013/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/7/2014, quy định về quản lý và sử dụng đất Đặc biệt, Chương XIII, Mục 2, Điều 204 và Điều 205 của Luật Đất đai đã đưa ra các quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện và tố cáo liên quan đến đất đai, góp phần khắc phục những mâu thuẫn trước đó.

Bảng 2.1 Danh mục các văn bản pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo

Tên văn bản, số hiệu, ngày tháng năm ban hành

Cơ quan ban hành Trích yếu nội dung

I Một số Luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo

Luật Khiếu nại, tố cáo: quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết KNTC Hết hiệu lực thi hành

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 Hết hiệu lực thi hành

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004) Hết hiệu lực thi hành

Luật Đất đai: quy định về quản lý và sử dụng đất đai Trong đó Chương VI, mục

2 quy định về giải quyết KNTC về đất đai

Tên văn bản, số hiệu, ngày tháng năm ban hành

Cơ quan ban hành Trích yếu nội dung

Có hiệu lực thi hành đến hết ngày 30/6/2014

Luật Tố tụng hành chính quy định về hoạt động tố tụng hành chính, bao gồm các sửa đổi, bổ sung liên quan đến Luật đất đai năm 2013 Những điều này tập trung vào thẩm quyền giải quyết khiếu nại và khởi kiện đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính trong quản lý đất đai Luật này hiện đang có hiệu lực thi hành.

Luật Thanh tra quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra nhà nước cũng như thanh tra nhân dân, bao gồm chức năng và nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra tỉnh, huyện và Thanh tra Sở Luật này hiện đang có hiệu lực thi hành.

Luật Khiếu nại quy định về quyền khiếu nại và quy trình giải quyết khiếu nại liên quan đến quyết định hành chính (QĐHC) và hành vi hành chính (HVHC) của cơ quan hành chính nhà nước và những người có thẩm quyền trong cơ quan này Luật hiện đang có hiệu lực thi hành.

Luật Tố cáo quy định về việc tố cáo và giải quyết tố cáo liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ công chức, viên chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công vụ Ngoài ra, luật cũng áp dụng đối với hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quản lý nhà nước Luật này hiện đang có hiệu lực thi hành.

Luật đất đai: Quy định về quản lý, sử dụng đất Trong đó Chương XIII, Mục

2, Điều 204, Điều 205 quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện và tố cáo về đất đai

Có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014

II Một số Nghị định về giải quyết khiếu nại, tố cáo

Về thi hành Luật Đất đai, trong đó Chương XII quy định về giải quyết khiếu nại về đất đai Có hiệu lực thi

Tên văn bản, số hiệu, ngày tháng năm ban hành

Cơ quan ban hành Trích yếu nội dung hành đến hết ngày 30/6/2014

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 14/07/2021, 14:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2009). Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 06/3/2009 về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay Khác
3. Bộ Chính trị (2009). Thông báo Kết luận số 130/TB-TW về tình hình kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo và giải pháp trong thời gian tới Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011). Báo cáo tổng kết thi hành Luật Đất đai năm 2003, Hà Nội Khác
5. Chính phủ (2004a). Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai Khác
6. Chính phủ (2004b). Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trơ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
7. Chính phủ (2006). Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Khác
9. Chính phủ (2009a). Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khác
10. Chính phủ (2009b). Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Khác
11. Chính phủ (2010). Báo cáo số 2333/BC-TTCP ngày 09/8/2010 về tổng kết công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người Khác
12. Chính phủ (2012a). Báo cáo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc do Thủ tướng Chính phủ chủ trì vào ngày 02/5/2012 Khác
13. Chính phủ (2012b). Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Khác
14. Chính phủ (2012c). Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại Khác
15. Chính phủ (2012d). Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo Khác
16. Chính phủ (2012e). Báo cáo số 280/BC-CP ngày 17/10/2012 về công tác giải quyết KNTC năm 2012 Khác
17. Chính phủ (2012g). Báo cáo số 304/BC-CP ngày 26/10/2012 về thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai Khác
18. Chính phủ (2013). Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước Khác
19. Chính phủ (2014a). Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết một số điều của Luật tiếp công dân Khác
20. Chính phủ (2014b). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai Khác
21. Chính phủ (2014c). Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
22. Mạnh Hùng (2016). Giải quyết khiếu nại hành chính kinh nghiệm của một số nước trên thê giới, Thanh tra Bộ tài chính Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w