1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an

143 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 143
Dung lượng 3,33 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

      • 2.1.1. Khái niệm về đất đai và những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất

        • 2.1.1.1. Khái niệm về đất đai

        • 2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

      • 2.1.2. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất

        • 2.1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất

        • 2.1.2.2. Phân loại quy hoạch sử dụng đất đai

      • 2.1.3. Mục tiêu, nội dung và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất

        • 2.1.3.1. Mục tiêu, nội dung của quy hoạch sử dụng đất

        • 2.1.3.2. Đặc điểm quy hoạch sử dụng đất

      • 2.1.4. Các bước chính của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

      • 2.1.5. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất

      • 2.1.6. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch khác

      • 2.1.7. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất

    • 2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢCỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

      • 2.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương ánquy hoạch sử dụng đất

      • 2.2.2. Phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất

      • 2.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất

    • 2.3. TÌNH HÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

      • 2.3.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên thế giới

      • 2.3.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam

      • 2.3.3. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại tỉnh Nghệ An

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Nam Đàn

      • 3.1.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Nam Đàn

      • 3.1.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyệnNam Đàn, tỉnh Nghệ An

        • 3.1.3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đến đến năm 2020 huyện Nam Đàn

        • 3.1.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2015 tạihuyện Nam Đàn

        • 3.1.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 -2017 tại huyện Nam Đàn

        • 3.1.3.4. Đánh giá việc thực hiện các công trình, dự án so với phương án quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Nam Đàn

        • 3.1.3.5. Đánh giá chung kết quả thực hiện phương án QHSD đất huyệnNam Đàn

      • 3.1.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương ánQHSD đất trên địa bàn huyện Nam Đàn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp minh họa trên bản đồ

      • 3.2.4. Phương pháp chuyên gia

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆNNAM ĐÀN

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 4.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo

        • 4.1.1.3. Khí hậu

        • 4.1.1.4. Thuỷ văn

        • 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

        • 4.1.1.6. Thực trạng môi trường

      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Nam Đàn

        • 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

        • 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

        • 4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

        • 4.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

        • 4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nam Đàn

        • 4.1.3.1. Những mặt mạnh và lợi thế

        • 4.1.3.2. Những khó khăn, hạn chế

    • 4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2017HUYỆN NAM ĐÀN

      • 4.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng và biến động đất đai huyện Nam Đàn

        • 4.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của huyện Nam Đàn

        • 4.2.1.2. Biến động đất đai huyện Nam Đàn giai đoạn 2010 – 2017

      • 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai huyện Nam Đàn

        • 4.2.2.1. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm phápluật về quản lý, sử dụng đất đai

        • 4.2.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hànhchính, lập bản đồ hành chính

        • 4.2.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bảnđồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

        • 4.2.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

        • 4.2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đíchsử dụng đất

        • 4.2.2.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

        • 4.2.2.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

        • 4.2.2.8. Thống kê, kiểm kê đất đai

        • 4.2.2.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai

        • 4.2.2.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất

        • 4.2.2.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sửdụng đất

        • 4.2.2.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành cácquy định của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai

        • 4.2.2.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai

        • 4.2.2.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trongquản lý và sử dụng đất đai

        • 4.2.2.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤTHUYỆN NAM ĐÀNĐẾN NĂM 2020

      • 4.3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Nam Đàn đến năm 2020

      • 4.3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015 theo phươngán quy hoạch sử dụng đất huyện Nam Đàn đã duyệt

        • 4.3.2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất theo phương án quyhoạch đã duyệt

        • 4.3.2.2. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 huyệnNam Đàn

        • 4.3.2.3. Kết quả đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng giai đoạn 2011-2015huyện Nam Đàn

      • 4.3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2017 huyệnNam Đàn

        • 4.3.3.1. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016

        • 4.3.3.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017

      • 4.3.4. Đánh giá việc thực hiện các công trình, dự án so với quy hoạch, kếhoạch sử dụng đất sử dụng đất huyện Nam Đàn giai đoạn 2011- 2017

        • 4.3.4.1. Đánh giá việc thực hiện các công trình, dự án trong quy hoạch đếnnăm 2015

        • 4.3.4.2. Đánh giá việc thực hiện các công trình, dự án theo kế hoạch sử dụngđất giai đoạn 2016 - 2017

      • 4.3.5. Đánh giá chung

        • 4.3.5.1. Kết quả đã đạt được

        • 4.3.5.2. Những tồn tại, hạn chế

        • 4.3.5.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế

    • 4.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆNPHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆNNAM ĐÀN

      • 4.4.1. Về xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất

      • 4.4.2. Đánh giá khả năng thực hiện công trình, dự án

      • 4.4.3. Huy động nguồn vốn

      • 4.4.4. Về quản lý quy hoạch và truyền thông thông tin

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • DANH MỤC PHỤ LỤC

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất

2.1.1 Khái niệm về đất đai và những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất

2.1.1.1 Khái niệm về đất đai

Từ khi con người xuất hiện, họ đã không ngừng tác động và làm thay đổi đất đai Qua thời gian, con người dần nhận thức sâu sắc hơn về giá trị của đất Theo Mác, đất là nguồn tài nguyên quý giá cung cấp mọi thứ cho con người, vì vậy cần có kế hoạch cụ thể để sử dụng đất hiệu quả FAO định nghĩa đất đai là yếu tố sinh thái với các thuộc tính sinh học và tự nhiên ảnh hưởng đến tiềm năng sử dụng đất Nhiều ý kiến khác cũng cho rằng đất đai là tổng thể vật chất, bao gồm sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên.

Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai như sau:

Đất đai là diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các yếu tố môi trường sinh thái như khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, và các lớp trầm tích Nó còn chứa nước ngầm, khoáng sản, động thực vật, cùng với dấu tích cư trú của con người và các công trình như hồ nước, đường xá từ quá khứ đến hiện tại.

Khái niệm về đất đai phản ánh nhận thức của con người về thế giới tự nhiên, và sự nhận thức này luôn thay đổi theo thời gian Đất đai đóng vai trò và chức năng quan trọng trong đời sống, bao gồm cung cấp nguồn tài nguyên, hỗ trợ sinh thái và phát triển kinh tế (Đoàn công Quỳ và cs., 2006).

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp môi trường sống cho mọi hình thái sinh vật trên lục địa, đồng thời bảo tồn gen di truyền cho thực vật, động vật và các sinh vật sống cả trên và dưới mặt đất.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, là nền tảng cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người Qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và các sản phẩm sinh vật khác, phục vụ cho nhu cầu sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy hải sản.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái, là nguồn tài nguyên và tấm thảm xanh của hành tinh Nó giúp hình thành một hệ thống cân bằng năng lượng trái đất thông qua việc phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng từ mặt trời, cũng như tham gia vào chu trình khí quyển toàn cầu.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc tàng trữ và cung cấp nguồn nước, bao gồm cả nước mặt và nước ngầm Nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến chu trình tuần hoàn nước tự nhiên và có vai trò điều tiết nguồn nước rất lớn.

+ Chức năng dự trữ: đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của con người

Chức năng không gian sự sống của đất đai bao gồm khả năng tiếp thu và gạn lọc, đồng thời đóng vai trò là môi trường đệm, giúp làm thay đổi hình thái của các chất thải độc hại.

Chức năng bảo tồn và bảo tàng lịch sử của đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các di sản văn hóa và lịch sử của nhân loại Đất đai không chỉ là trung gian lưu giữ các chứng tích quý giá mà còn cung cấp thông tin về điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ cũng như cách thức sử dụng đất đai qua các thời kỳ.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sự sống, là không gian cho con người di chuyển, đầu tư và sản xuất, đồng thời tạo điều kiện cho sự di chuyển của động vật và thực vật giữa các vùng trong hệ sinh thái tự nhiên.

2.1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất Đất đai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính lịch sử Đất luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội Do vậy, quá trình sử dụng đất bao gồm phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng luôn luôn chịu sự chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên cũng như chịu sự ảnh hưởng của các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật.Những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất bao gồm (Lê Quang Trí, 2005) a Yếu tố tự nhiên

Yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất và việc sử dụng đất đai Do đó, cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất, bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và khoáng sản trong lòng đất Trong các yếu tố tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu trong việc sử dụng đất, tiếp theo là điều kiện đất đai, chủ yếu là địa hình và thổ nhưỡng, cùng với các nhân tố khác.

Các yếu tố khí hậu như tổng tích ôn, nhiệt độ bình quân, sự sai khác nhiệt độ và thời gian, cùng với cường độ ánh sáng và chế độ nước, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sống của con người Những yếu tố này quyết định sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật hủy sinh Lượng mưa và bốc hơi có vai trò quan trọng trong việc duy trì nhiệt độ và độ ẩm của đất, từ đó đảm bảo nguồn nước cho sự phát triển của động và thực vật Tuy nhiên, các đặc trưng khí hậu có sự khác biệt rõ rệt giữa các mùa trong năm và các vùng lãnh thổ khác nhau.

Địa hình đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng đất cho các ngành nghề, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp Sự khác biệt về địa hình, độ cao, độ dốc và mức độ xói mòn ảnh hưởng đến đất đai và khí hậu, từ đó tác động đến sản xuất và phân bố nông - lâm nghiệp Địa hình cũng yêu cầu các phương thức sử dụng đất nông nghiệp phải được cải tiến thông qua thủy lợi hóa và cơ giới hóa để nâng cao hiệu quả sử dụng Đối với ngành phi nông nghiệp, địa hình phức tạp có thể làm giảm giá trị công trình và gây khó khăn trong thi công.

Yếu tố thổ nhưỡng đóng vai trò quyết định trong hiệu quả sản xuất nông nghiệp, vì mỗi loại đất có đặc tính sinh, lý, hóa học riêng biệt và mỗi mục đích sử dụng đất yêu cầu những tiêu chí khác nhau Độ phì nhiêu của đất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sản lượng nông sản, trong khi độ dày tầng đất và các tính chất của đất cũng tác động lớn đến sự sinh trưởng của cây trồng.

Cơ sở lý luận về đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất

2.2.1 Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất

Tiêu chí là những đặc điểm và dấu hiệu giúp xác định và phân loại sự vật hoặc khái niệm Do đó, tiêu chí để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất có thể được hiểu là những yếu tố quan trọng cần xem xét trong quá trình này.

Để nhận biết hiệu quả, cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đa dạng, bao gồm cả chỉ tiêu tổng hợp và phân tích theo từng yếu tố, với các chỉ tiêu định tính và định lượng.

Để thực hiện việc xếp loại hay phân mức đánh giá, cần thiết phải có một chuẩn để so sánh, có thể là các tiêu chí, ngưỡng hoặc chỉ số được chấp nhận, nhằm đảm bảo tính khách quan và chính xác trong quá trình đánh giá.

2.2.2 Phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất

Tính khả thi trong quy hoạch sử dụng đất phản ánh khả năng thực hiện của phương án khi đáp ứng đủ các điều kiện và yếu tố cần thiết, cả về lý thuyết lẫn thực tiễn Để đánh giá toàn diện, tính khả thi phải xem xét từ nhiều khía cạnh lý luận khác nhau.

Tính khả thi lý thuyết được xác định qua các tiêu chí phù hợp trong quá trình xây dựng và thẩm định quy hoạch sử dụng đất, trong khi tính khả thi thực tế chỉ có thể đánh giá thông qua việc khảo sát và phân tích kết quả đạt được khi triển khai phương án quy hoạch trong thực tiễn.

Khi triển khai quy hoạch sử dụng đất, sự khác biệt giữa "tính khả thi lý thuyết" và "tính khả thi thực tế" có thể không lớn trong điều kiện bình thường Tuy nhiên, nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện do các yếu tố khó lường như hiệu lực thực thi quy hoạch, nhận thức của nhà chức trách và người sử dụng đất, khí hậu và thiên tai, cũng như các biến động về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Các nguồn lực, áp lực xã hội, thị trường, an ninh quốc phòng và tác động của nền kinh tế quốc tế cũng góp phần làm gia tăng sự phức tạp trong việc thực hiện quy hoạch.

Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá và luận chứng thông qua 5 nhóm tiêu chí sau (Võ Tử Can, 2006):

(1) Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:

Căn cứ và cơ sở pháp lý để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm các chỉ tiêu quan trọng như các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật và các quyết định, văn bản liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án.

- Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phương án quy hoạch sử dụng đất: Thành phần hồ sơ và sản phẩm; Trình tự pháp lý

(2) Khả thi về phương diện khoa học - công nghệ, bao gồm:

Cơ sở tính toán và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất bao gồm việc xem xét tính khách quan của các yếu tố tác động như điều kiện tự nhiên và định hướng phát triển kinh tế - xã hội Để đạt được hiệu quả, cần sử dụng các định mức và tiêu chuẩn phù hợp, đồng thời xây dựng các dự báo dựa trên quy luật phát triển khách quan và căn cứ theo mô hình mẫu.

- Phương pháp công nghệ được áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây dựng tài liệu bản đồ

(3) Khả thi về yêu cầu chuyên môn kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh giá về:

Mức độ đầy đủ của các nội dung chuyên môn trong quy hoạch sử dụng đất cần được thực hiện theo các bước quy trình rõ ràng và cụ thể Các phương án quy hoạch phải bao gồm những nội dung chi tiết để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc sử dụng đất.

- Nguồn tư liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức thu thập, điều tra, xử lý và đánh giá;

- Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng đất theo quy định trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp

Để đảm bảo tính khả thi của các biện pháp cần thiết cho việc thực hiện phương án quy hoạch, cần dựa vào kinh nghiệm và đánh giá dựa trên đặc điểm hoặc tính chất đầu tư của nhóm biện pháp liên quan.

Nhóm 1 bao gồm các biện pháp tổ chức lãnh thổ nhằm tạo ra không gian phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, đáp ứng mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp và người sử dụng đất.

Nhóm 2 bao gồm các biện pháp xây dựng hạng mục và thiết bị công trình trên lãnh thổ, yêu cầu vốn đầu tư lớn và thực hiện theo dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật chi tiết Những công trình này bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, hệ thống ruộng bậc thang trên đất dốc, thiết bị bảo vệ đất, cùng với hệ thống công trình thủy lợi và ao hồ chứa nước.

Nhóm 3 tập trung vào các biện pháp bảo vệ đất và môi trường sinh thái nhằm phát triển bền vững Những biện pháp này được đề xuất trong quy hoạch sử dụng đất, dựa trên đặc điểm lãnh thổ và nguồn vốn cơ bản, đồng thời được triển khai thông qua các dự án đầu tư hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật.

Nhóm 4 bao gồm các biện pháp không yêu cầu vốn đầu tư lớn, thực hiện thông qua dự toán chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của doanh nghiệp hoặc người sử dụng đất Các biện pháp này bao gồm nâng cao độ phì và tính chất sản xuất của đất, áp dụng quy trình công nghệ gieo trồng tiên tiến, thực hiện kỹ thuật canh tác chống xói mòn, và sử dụng các chế phẩm hoá học, phân bón, vôi Để triển khai các biện pháp này, phương án quy hoạch sử dụng đất cần xác định rõ các thông số công nghệ của từng khu đất và đưa ra kiến nghị về cải tạo việc sử dụng đất.

(5) Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, được đánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:

Để thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình và dự án, cần huy động hiệu quả các nguồn lực về vốn và lao động Đồng thời, việc giải quyết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất cũng cần được thực hiện một cách hợp lý và công bằng.

Tình hình quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước

Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là yếu tố then chốt trong quản lý đất đai của các quốc gia, với những quy định cụ thể về nội dung và phương pháp thực hiện Mỗi quốc gia có đặc thù riêng, nhưng đều phân chia quy hoạch thành các cấp và kiểu khác nhau Dựa trên quy hoạch không gian, việc phân vùng sử dụng đất được thực hiện, tiếp theo là quy hoạch chi tiết cho từng khu vực, thường được giao cho các cơ quan phát triển bất động sản tư nhân thông qua đấu thầu Tuy nhiên, các phương án quy hoạch chi tiết phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về xây dựng và môi trường, đồng thời được công bố công khai và lấy ý kiến cộng đồng ít nhất ba tháng trước khi phê duyệt và triển khai.

Tại Hàn Quốc, quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) được thực hiện theo các cấp: quốc gia, tỉnh, vùng thủ đô, huyện và vùng đô thị, với quy hoạch cấp tỉnh và vùng thủ đô dựa trên quy hoạch cấp quốc gia, trong khi quy hoạch cấp huyện và vùng đô thị dựa vào quy hoạch cấp tỉnh (Nguyễn Thảo, 2013) Ở Canada, do cấu trúc liên bang, chính quyền Trung ương không tham gia vào việc lập QHSDĐ; thẩm quyền này thuộc về các tỉnh, mỗi tỉnh có hệ thống quy hoạch riêng, bao gồm kế hoạch phát triển và quy hoạch vùng Chính quyền cấp tỉnh xây dựng khung pháp lý cho quy hoạch và quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến đất đai, như bảo vệ đất nông nghiệp Tại Trung Quốc, QHSDĐ được lập theo 4 cấp: quốc gia, tỉnh, huyện và xã (Nguyễn Thảo, 2013).

Indonesia đang thực hiện các bước đi tương tự như Việt Nam, chủ yếu tập trung vào việc cải tạo và tu bổ các đô thị cũ Tuy nhiên, tính chắp vá trong quy hoạch đô thị vẫn còn tồn tại và khá phổ biến.

Các nước thuộc Liên Xô cũ đều thực hiện quy hoạch phát triển lực lượng sản xuất theo một sơ đồ tổng thể, sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết cho từng ngành dựa trên nhu cầu sử dụng đất Việc phân bổ các khu chức năng nhằm đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường luôn là ưu tiên hàng đầu Nguyên tắc quan trọng của các quốc gia này là bảo vệ nghiêm ngặt đất sản xuất, đặc biệt là đất canh tác Quy hoạch tổng thể phát triển lực lượng sản xuất do Ủy Ban kế hoạch Nhà nước đảm trách, trong khi quy hoạch đô thị do ngành xây dựng và quy hoạch sử dụng đất đai do cơ quan quản lý đất đai thực hiện.

Tại Thụy Điển và các nước Đông Âu, phân vùng sử dụng đất được tích hợp trong quy hoạch tổng thể không gian, với sự chú trọng đặc biệt vào quy hoạch chi tiết đô thị và bảo vệ môi trường Ở các quốc gia phát triển như Đức và Mỹ, quy hoạch sử dụng đất luôn gắn liền với việc đáp ứng các yêu cầu về môi trường, nhằm đảm bảo sử dụng đất hiệu quả và bền vững.

QHSDĐ tại các nước này có tính khả thi cao, với các nguyên tắc sử dụng đất được áp dụng tại thành phố New York từ năm 1916 đến những năm 30 Hầu hết các bang của Mỹ đều tuân thủ theo những nguyên tắc này.

Vào năm 1994, hệ thống Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) ở Berlin, Đức, đã được thiết lập với bản đồ tỷ lệ 1:50.000, nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường và bảo tồn di tích lịch sử Hệ thống này được điều chỉnh thường xuyên để phù hợp với sự biến đổi của kinh tế, xã hội và mục tiêu của Chính phủ, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất Sự phát triển bền vững và tiết kiệm trong QHSDĐ không chỉ đảm bảo sử dụng đất hiệu quả mà còn tạo động lực cho sự phát triển kinh tế của thành phố Berlin và toàn nước Đức.

Malaysia đang thực hiện một chiến lược quy hoạch mới, tách khu hành chính ra khỏi khu đô thị cũ, nhằm bảo tồn các khu phố cổ và hiện đại hóa các cơ quan công quyền, đồng thời giảm ùn tắc giao thông Chính phủ cần hỗ trợ xây dựng khu dân cư cho công chức tại các khu hành chính mới, tạo thuận lợi cho người dân và các tổ chức trong việc thực hiện thủ tục hành chính Ở Trung Quốc, quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ nguyên tắc bảo vệ nghiêm ngặt 120 triệu ha đất canh tác, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ môi trường Hàng năm, Chính phủ giao chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp cho từng tỉnh, với sự giám sát chặt chẽ từ cấp tỉnh và Chính phủ Tại Hà Lan, quy hoạch dựa trên khảo sát các tham số kỹ thuật, kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường, giúp tạo ra kế hoạch sử dụng đất hiệu quả và bền vững Ở Angiêri, quy hoạch được xây dựng dựa trên nguyên tắc nhất thể hóa và có sự tham gia của các địa phương và tổ chức liên quan Tại Hàn Quốc, quy hoạch cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Đất đai phê duyệt, trong khi ở Trung Quốc, Bộ Đất đai và Tài nguyên quốc gia chịu trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện quy hoạch đất quốc gia.

Cơ quan quản lý đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và thực hiện quy hoạch tổng thể sử dụng đất dựa trên quy hoạch của cấp trên, đồng thời phối hợp với Phòng tài nguyên đất đai cấp xã trong việc xây dựng quy hoạch cấp xã và thu thập ý kiến quần chúng về quy hoạch này (Nguyễn Thảo, 2013).

Chính phủ Việt Nam phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) cấp quốc gia và cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cũng như các thành phố lớn và đặc khu kinh tế Ở Hà Lan, quyền quyết định QHSDĐ cấp quốc gia thuộc về Nghị viện và Chính phủ, được hỗ trợ bởi các cơ quan chuyên môn Tại cấp tỉnh, các Ủy ban và Cơ quan quy hoạch giúp Hội đồng tỉnh về quản lý đất đai Ở Hàn Quốc, kỳ quy hoạch cấp quốc gia và tỉnh là 20 năm, trong khi Trung Quốc quy định là 10 năm Canada đã điều chỉnh quy định về kỳ quy hoạch, cho phép linh hoạt thay đổi theo nhu cầu thực tế Quá trình lập quy hoạch ở Hàn Quốc bao gồm việc lấy ý kiến nhân dân và công khai thông tin sau khi quy hoạch được phê duyệt Thụy Điển thực hiện quy hoạch quốc gia qua hai bước, bao gồm nghiên cứu nhu cầu sử dụng đất và tham vấn các thành phố Tại Canada, quy hoạch sử dụng đất được điều chỉnh bởi luật pháp tỉnh, yêu cầu mỗi thành phố lập kế hoạch phát triển và quy hoạch vùng.

Kế hoạch phát triển cần tuân thủ quy định và chính sách của tỉnh, đồng thời phải tham vấn ý kiến từ các cơ quan liên quan trong quá trình chuẩn bị Nếu có sự phản đối từ các cơ quan này đối với kế hoạch phát triển đề xuất, họ có quyền khiếu nại lên hội đồng đặc biệt, và thường kế hoạch sẽ không được phê duyệt nếu có sự phản đối Việc giải quyết xung đột thường diễn ra thông qua thương lượng và thỏa thuận giữa các bên liên quan.

Hệ thống pháp luật đất đai ở các nước phát triển thường hoàn thiện, giúp công tác xây dựng và thực hiện Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) diễn ra hiệu quả, đảm bảo ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường Ngược lại, ở các nước kém phát triển, việc thiếu kinh phí và cán bộ chuyên môn, cùng với hệ thống luật đất đai không đồng bộ, dẫn đến hiệu quả QHSDĐ thấp, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế.

Tóm lại, mặc dù các quốc gia có cách tiếp cận và tổ chức khác nhau trong việc phát triển, nhưng nguyên tắc chung là sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, bảo vệ tài nguyên rừng, duy trì và bảo vệ các khu phố cổ, đồng thời đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hiện tại và tương lai.

2.3.2 Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam

Từ khi có Luật Đất đai năm 1993 được công bố, đã tạo được cơ sở pháp lý cho công tác QHSDĐ tương đối đầy đủ hơn Cụ thể là:

Trước năm 2010, công tác quy hoạch sử dụng đất đã dần ổn định và trở thành nền tảng quan trọng cho sự phát triển đồng bộ, đồng thời là công cụ quản lý và đảm bảo sự đồng thuận xã hội Quốc hội đã thông qua các văn bản quan trọng như "Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005" (Nghị quyết số 29/2004/QH11 ngày 15.6.2004) và "Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010" (Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29/6/2006).

Tất cả 63 tỉnh, thành phố đã hoàn thành việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, được Chính phủ phê duyệt Đến năm 2010, 531/681 đơn vị cấp huyện (chiếm 78%) đã hoàn tất quy hoạch, trong khi 7.576/11.074 đơn vị cấp xã (đạt 68%) cũng đã hoàn thành Tuy nhiên, chỉ có 7 tỉnh được xem là đã cơ bản hoàn thành quy hoạch sử dụng đất ở cả 3 cấp tỉnh, huyện và xã.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 14/07/2021, 14:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004a). Quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước, Hà Nội Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004b). Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004, về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, Hà Nội Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008a). Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 09/2007/CT-TTg về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư trên địa bàn cả nước, Hà Nội Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008b). Báo cáo về tình hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) và tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp của cả nước, Hà Nội Khác
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/08/2009, về việc quy định chi tiết lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất Khác
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014a). Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Khác
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014b). Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khác
8. Chính phủ (2004). Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của về thi hành Luật Đất đai 2003, Hà Nội Khác
9. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về thi hành Luật Đất đai 2013, Hà Nội Khác
10. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học và Đỗ Thị Tám (2006). Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Kao M. (2001). Nghiên cứu một số phương pháp quy hoạch sử dụng đất cấp cơ sở ở một số nước trên thế giới, Việt Nam và khả năng áp dụng và Cămpuchia. Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp. Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Khác
12. Lê Quang Trí (2005). Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất. NXB Đại học Cần Thơ Khác
13. Nguyễn Dũng Tiến (2005). Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nước ta từ năm 1930 đến nay. Tạp chí Địa chính. (03) Khác
14. Nguyễn Minh Quang (2016). Báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2020 Khác
15. Nguyễn Thảo (2013). Kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới Khác
16. Quốc hội (1993). Luật Đất đai 1993. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
17. Quốc hội (2003). Luật Đất đai 2003. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
18. Quốc hội nước CHXHCNVN (2013). Luật Đất đai 2013. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội Khác
19. Tôn Gia Huyên (2008). Quy hoạch sử dụng đất Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa và hội nhập Khác
20. Ủy ban nhân dân huyện Nam Đàn (2010). Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Diện tích, cơ cấu sửdụng đất cả nước năm 2010 - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Hình 2.1. Diện tích, cơ cấu sửdụng đất cả nước năm 2010 (Trang 47)
Quá trình triển khai công tác QHSDĐ các cấp đã hình thành được một hệ thống  quy  trình  và  định  mức  trong  hoạt  động  của  lĩnh  vực  này,  đảm  bảo  tiến  hành một cách thống nhất, liên thông với chi phí hợp lý, phù hợp với những điều  kiện về nhân  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
u á trình triển khai công tác QHSDĐ các cấp đã hình thành được một hệ thống quy trình và định mức trong hoạt động của lĩnh vực này, đảm bảo tiến hành một cách thống nhất, liên thông với chi phí hợp lý, phù hợp với những điều kiện về nhân (Trang 48)
Bảng 4.1. Bảng số liệu phân cấp độ dốc huyện Nam Đàn - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.1. Bảng số liệu phân cấp độ dốc huyện Nam Đàn (Trang 55)
Bảng 4.2. Bảng giátrị sản xuất của các ngành kinh tế nông nghiệp huyện Nam Đàn giai đoạn 2010 – 2017  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.2. Bảng giátrị sản xuất của các ngành kinh tế nông nghiệp huyện Nam Đàn giai đoạn 2010 – 2017 (Trang 59)
Bảng 4.3. Bảng giátrị sản xuất của ngành C N- TTCN và xây dựng cơ bản huyện Nam Đàn giai đoạn 2010 – 2017 - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.3. Bảng giátrị sản xuất của ngành C N- TTCN và xây dựng cơ bản huyện Nam Đàn giai đoạn 2010 – 2017 (Trang 60)
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm và thu nhập huyện Nam Đàn giai đoạn 2010 - 2017  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm và thu nhập huyện Nam Đàn giai đoạn 2010 - 2017 (Trang 62)
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆNTRẠNG SỬDỤNG ĐẤT NĂM 2017 HUYỆN NAM ĐÀN  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆNTRẠNG SỬDỤNG ĐẤT NĂM 2017 HUYỆN NAM ĐÀN (Trang 66)
Bảng 4.5. Hiệntrạng sửdụng đất huyện Nam Đàn năm 2017 - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.5. Hiệntrạng sửdụng đất huyện Nam Đàn năm 2017 (Trang 67)
Hình 4.2. Biến động sửdụng đất giai đoạn 2010-2017 huyện Nam Đàn - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Hình 4.2. Biến động sửdụng đất giai đoạn 2010-2017 huyện Nam Đàn (Trang 71)
Bảng 4.6. Phương án quy hoạch sửdụng đất huyện Nam Đàn giai đoạn 2011-2020  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.6. Phương án quy hoạch sửdụng đất huyện Nam Đàn giai đoạn 2011-2020 (Trang 78)
Bảng 4.7. Chỉ tiêu các phương án quy hoạch sửdụng đất huyện Nam Đàn đến năm 2015  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.7. Chỉ tiêu các phương án quy hoạch sửdụng đất huyện Nam Đàn đến năm 2015 (Trang 81)
Hình 4.3. Phương án quy hoạch sửdụng đất huyện Nam Đànđến năm 2020 4.3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015 theo phương  án quy hoạch sử dụng đất huyện Nam Đàn đã duyệt  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Hình 4.3. Phương án quy hoạch sửdụng đất huyện Nam Đànđến năm 2020 4.3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015 theo phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Nam Đàn đã duyệt (Trang 81)
Hình 4.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sửdụng đất đến năm 2015 huyện Nam Đàn  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Hình 4.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sửdụng đất đến năm 2015 huyện Nam Đàn (Trang 82)
Cụ thể các loại đất được thể hiện trong bảng 4.8 và hình 4.5. - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
th ể các loại đất được thể hiện trong bảng 4.8 và hình 4.5 (Trang 83)
Hình 4.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sửdụng đất nông nghiệp đến năm 2015 huyện Nam Đàn  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Hình 4.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sửdụng đất nông nghiệp đến năm 2015 huyện Nam Đàn (Trang 84)
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sửdụng đất phi nông nghiệp huyện Nam Đàn đến năm 2015 theo quy hoạch được duyệt  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sửdụng đất phi nông nghiệp huyện Nam Đàn đến năm 2015 theo quy hoạch được duyệt (Trang 87)
Hình 4.6. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sửdụng đất phi nông nghiệp đến năm 2015 huyện Nam Đàn  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Hình 4.6. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sửdụng đất phi nông nghiệp đến năm 2015 huyện Nam Đàn (Trang 88)
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện đưa đất chưa sửdụng vào sửdụng đến năm 2015 theo quy hoạch được duyệt huyện Nam Đàn  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện đưa đất chưa sửdụng vào sửdụng đến năm 2015 theo quy hoạch được duyệt huyện Nam Đàn (Trang 90)
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sửdụng đất đến năm 2016 - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sửdụng đất đến năm 2016 (Trang 91)
Bảng 4.14. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sửdụng đất phi nông nghiệp huyện Nam Đàn đến năm 2016 theo kế hoạch đã được duyệt  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.14. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sửdụng đất phi nông nghiệp huyện Nam Đàn đến năm 2016 theo kế hoạch đã được duyệt (Trang 93)
Hình 4.9. Kết quả thực hiện kế hoạch sửdụng đất phi nông nghiệp đến năm 2016 huyện Nam Đàn  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Hình 4.9. Kết quả thực hiện kế hoạch sửdụng đất phi nông nghiệp đến năm 2016 huyện Nam Đàn (Trang 94)
Bảng 4.15. Kết quả thực hiện chuyển mục đích sửdụng đất năm 2016 theo kế hoạch được duyệt huyện Nam Đàn  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.15. Kết quả thực hiện chuyển mục đích sửdụng đất năm 2016 theo kế hoạch được duyệt huyện Nam Đàn (Trang 95)
Qua bảng ta thấy tất cả các chỉ tiêu chuyển mục đích sửdụng đất đều đạt kết quả rất tốt - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
ua bảng ta thấy tất cả các chỉ tiêu chuyển mục đích sửdụng đất đều đạt kết quả rất tốt (Trang 96)
Hình 4.10. Kết quả thực hiện kế hoạch sửdụng đất đến năm 2017 của huyện Nam Đàn  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Hình 4.10. Kết quả thực hiện kế hoạch sửdụng đất đến năm 2017 của huyện Nam Đàn (Trang 97)
Bảng 4.17. Kết quả thực hiện kế hoạch sửdụng đất nông nghiệp đến năm 2017 huyện Nam Đàn   - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.17. Kết quả thực hiện kế hoạch sửdụng đất nông nghiệp đến năm 2017 huyện Nam Đàn (Trang 97)
Hình 4.11. Kết quả thực hiện kế hoạch sửdụng đất nông nghiệp đến năm 2017 huyện Nam Đàn  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Hình 4.11. Kết quả thực hiện kế hoạch sửdụng đất nông nghiệp đến năm 2017 huyện Nam Đàn (Trang 98)
Bảng 4.18. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sửdụng đất phi nông nghiệp huyện Nam Đàn đến năm 2017 theo kế hoạch  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.18. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sửdụng đất phi nông nghiệp huyện Nam Đàn đến năm 2017 theo kế hoạch (Trang 99)
Hình 4.12. Kết quả thực hiện kế hoạch sửdụng đất phi nông nghiệp đến năm 2017 huyện Nam Đàn  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Hình 4.12. Kết quả thực hiện kế hoạch sửdụng đất phi nông nghiệp đến năm 2017 huyện Nam Đàn (Trang 100)
Bảng 4.19. Kết quả thực hiện chuyển mục đích sửdụng đất đến năm 2017 theo kế hoạch được duyệt huyện Nam Đàn  - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.19. Kết quả thực hiện chuyển mục đích sửdụng đất đến năm 2017 theo kế hoạch được duyệt huyện Nam Đàn (Trang 101)
Bảng 4.21. Công trình dự án giai đoạn 2011-2015 tại huyện Nam Đàn sẽ bị hủy bỏ   - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nam đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.21. Công trình dự án giai đoạn 2011-2015 tại huyện Nam Đàn sẽ bị hủy bỏ (Trang 102)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w