Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nộı dung nghıên cứu
3.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên là một trong những huyện có diện tích đất nông nghiệp có lợi thế về điều kiện tự nhiên, hệ thống cây trồng đa dạng
- Thời gian tiến hành đề tài luận văn: Tháng 3/2017 - 10/2018
- Thời gian số liệu thu thập số liệu thứ cấp trong khoảng thời gian 2013 - 2017
3.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là quỹ đất nông nghiệp, các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (lúa, cây ăn quả, rau màu, cây cảnh, nuôi trồng thủy sản) và các yếu tố tác động đến quá trình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Giang
3.4.1 Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất đai
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, và nguồn nước, tất cả đều ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và cảnh quan Ngoài ra, tài nguyên đất đai, đặc biệt là nguồn tài nguyên đất cho sản xuất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của khu vực.
Huyện đang trải qua sự phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ rệt Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp cũng có những bước tiến đáng kể, góp phần nâng cao đời sống người dân Hướng chuyển dịch này không chỉ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp mà còn mở ra khả năng phát triển bền vững cho huyện trong tương lai.
-Thực trạng phát triển kinh tế xã hội và áp lực đối với sử dụng đất nông nghiệp
3.4.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
-Hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên;
-Thực trạng các loại sử dụng đất nông nghiệp huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên;
- Nghiên cứu các loại sử dụng đất (LUT) và kiểu sử dụng đất nông nghiệp của huyện Văn Giang theo các tiểu vùng nghiên cứu
3.4.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Phương pháp nghıên cứu
-Đánh giá hiệu quả kinh tế;
-Đánh giá hiệu quả xã hội;
-Đánh giá hiệu quả môi trường;
-Tổng hợp hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
3.4.4 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Giang
-Lựa chọn các loại (kiểu) sử dụng đất có tiềm năng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
-Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu và số liệu từ các cơ quan nhà nước như phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và phòng Thống kê là rất quan trọng để đảm bảo thông tin chính xác và đầy đủ.
Nguồn số liệu về đất đai, bao gồm diện tích, cơ cấu và thành phần từng loại đất, được cung cấp bởi phòng Tài nguyên và Môi trường Các báo cáo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cùng với các bản đồ liên quan, cũng có sẵn tại đây.
Thông tin về số liệu cây trồng, cơ cấu mùa màng và năng suất các loại cây trồng được cung cấp bởi phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, bao gồm cả khuyến cáo về việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
Dữ liệu tổng hợp về các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương được thu thập từ niên giám thống kê và các báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tại phòng Thống kê.
3.5.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp phân vùng chọn điểm nghiên cứu bao gồm việc lựa chọn các điểm đại diện cho các tiểu vùng sinh thái và kinh tế trong huyện Căn cứ vào địa hình và các đặc điểm tài nguyên đất đai, cũng như hệ thống cây trồng, nghiên cứu được chia thành ba tiểu vùng phân bố trong và ngoài đê.
Tiểu vùng 1 có địa hình thấp, bao gồm các dạng địa hình vàn thấp và thấp trũng, với đất phù sa glây Khu vực này chủ yếu phân bố tại các xã Phụng Công, Long Hưng, Tân Tiến, Nghĩa Trụ và Vĩnh Khúc, trong đó xã Vĩnh Khúc được chọn làm đại diện nghiên cứu cho tiểu vùng 1.
Tiểu vùng 2 có địa hình tương đối cao, bao gồm các dạng địa hình như vàn cao và vàn, với đất phù sa không bị bồi lấp, không loang lổ và không glây Khu vực này chủ yếu phân bố tại các xã Cửu Cao, Liên Nghĩa, Mễ Sở và Thị trấn Văn Giang, trong đó xã Liên Nghĩa được chọn làm đại diện nghiên cứu cho tiểu vùng 2.
Tiểu vùng 3 bao gồm đất bãi ngoài đê và đất phù sa không loang lổ, không glây, chủ yếu phân bố tại xã Xuân Quan, Thắng Lợi và Thị trấn Văn Giang (thôn Công Luận 1,2) Xã Xuân Quan được chọn làm đại diện nghiên cứu cho tiểu vùng này.
Sự khác biệt về địa hình và chế độ nước giữa các tiểu vùng đã ảnh hưởng lớn đến hệ thống cây trồng trong sản xuất nông nghiệp của từng khu vực.
Phương pháp điều tra phỏng vấn nông hộ được thực hiện tại mỗi xã thông qua việc chọn mẫu có hệ thống, với tổng số 90 hộ điều tra, tương đương 90 phiếu Mỗi xã sẽ điều tra 30 hộ, tất cả đều là hộ thuần nông, trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp và có thu nhập chủ yếu từ lĩnh vực này Nội dung điều tra bao gồm các yếu tố như chi phí sản xuất, lao động, năng suất cây trồng, khả năng tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởng đến môi trường.
Bài viết này so sánh hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các loại hình sử dụng đất chính tại huyện, đánh giá trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường Từ những phân tích này, chúng tôi sẽ xác định các loại hình sử dụng đất có tiềm năng phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong khu vực.
3.5.4 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu
- Các số liệu thống kê xử lý bằng phần mềm Excel;
- Kết quả được trình bày bằng hệ thống các bảng số liệu, biểu đồ;
- Tổng hợp, đánh giá các tiêu chí của các LUT bằng bảng số liệu
3.5.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được đánh giá theo các chỉ tiêu:
Giá trị sản xuất (GTSX) đại diện cho tổng giá trị của sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc một chu kỳ sản xuất Đối với hệ thống cây trồng, GTSX được tính toán dựa trên giá trị sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích canh tác.
GTSX = Sản lượng x Đơn giá
Chi phí trung gian (CPTG) là tổng hợp các chi phí vật chất tính bằng tiền trong quá trình sản xuất hàng hóa, bao gồm chi phí giống, phân bón, thức ăn, thuốc bảo vệ thực vật, và các chi phí khác như thủy lợi và dịch vụ sản xuất Lưu ý rằng CPTG không bao gồm lao động gia đình.
- Giá trị gia tăng (GTGT) là hiệu số giữa GTSX và CPTG, đó chính là sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó
- Hiệu quả đồng vốn: Hiệu quả kinh tế trên một đồng vốn
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế được đánh giá theo hai cách: định lượng bằng giá trị tuyệt đối theo thời gian và giá trị hiện hành, và định tính bằng mức độ cao, thấp Mức độ cao của các chỉ tiêu tương ứng với hiệu quả kinh tế lớn Để dễ dàng đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất, chúng ta phân cấp các chỉ tiêu thành ba mức khác nhau, như được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.1 Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Nguồn: Căn cứ vào kết quả điều tra và tình hình phát triển kinh tế của huyện Văn Giang
Có ba tiêu chí chính để đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT, với mỗi tiêu chí có điểm tối đa là 3 Tổng điểm tối đa mà một LUT có thể đạt được là 9 điểm.
Nếu số điểm của một LUT đạt từ 8 - 9 điểm thì hiệu quả kinh tế cao
Nếu số điểm của một LUT đạt từ 6 - 7 điểm thì hiệu quả kinh tế trung bình
Nếu số điểm của một LUT đạt ≤ 5 điểm thì hiệu quả kinh tế thấp.
* Đánh giá hiệu quả về xã hội :
Xác định hiệu quả xã hội theo các chỉ tiêu :
- Khả năng thu hút nhiều lao động giải quyết công ăn việc làm cho người dân: LĐ/ha/năm