1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến 2020 thị xã cửa lò, tỉnh nghệ an

102 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Phương Án Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đến 2020 Thị Xã Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Phạm Quốc Minh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Quang Học
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 888,49 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

      • 2.1.1. Khái niệm đất đai và những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

      • 2.1.2. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất

      • 2.1.3. Nhiệm vụ, nội dung và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất

      • 2.1.4. Các bước chính của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

      • 2.1.5. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất

      • 2.1.6. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quyhoạch khác

    • 2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢTHI VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

      • 2.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương ánquy hoạch sử dụng đất

      • 2.2.2. Phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất

      • 2.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất

    • 2.3. TÌNH HÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG VÀ NGOÀINƯỚC

      • 2.3.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên thế giới

      • 2.3.2. Tình hình thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam

      • 2.3.3. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại tỉnh Nghệ An

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thị xã Cửa Lò

      • 3.1.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất thị xã Cửa Lò

      • 3.1.3. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đếnnăm 2020 thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An (thực hiện đến năm 2017)

        • 3.1.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2015

        • 3.1.3.2. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016, năm 2017

      • 3.1.4. Đánh giá chung tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất

      • 3.1.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện phươngán QHSD đất

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu, so sánh và phân tích

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃCỬA LÒ

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 4.1.2. Các nguồn tài nguyên

      • 4.1.3. Thực trạng môi trường

    • 4.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

      • 4.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

      • 4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh

        • 4.2.2.1. Ngành kinh tế Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản

        • 4.2.2.2. Ngành Công nghiệp – Xây dựng

        • 4.2.2.3. Ngành Thương mại - Du lịch - Dịch vụ

        • 4.2.2.4. Ngân hàng, tín dụng

      • 4.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

      • 4.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘITHỊ XÃ CỬA LÒ

    • 4.4. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2017THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

      • 4.4.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Cửa Lò

      • 4.4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thị xã Cửa Lò

      • 4.4.3. Biến động đất đai thị xã Cửa Lò giai đoạn 2010 – 2017

    • 4.5. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤTĐẾN NĂM 2020

      • 4.5.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất thị xã Cửa Lò đến năm 2020

      • 4.5.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất và các dự án đến năm 2015theo phương án quy hoạch sử dụng đất đã duyệt

        • 4.5.2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất

        • 4.5.2.2. Kết quả thực hiện công trình, dự án

      • 4.5.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất và các dự án đến năm 2016theo kế hoạch sử dụng đất đã duyệt

        • 4.5.3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất

        • 4.5.3.2. Kết quả thực hiện các công trình, dự án

      • 4.5.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất và các dự án đến năm 2017theo kế hoạch sử dụng đất đã duyệt

        • 4.5.4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất

        • 4.5.4.2. Kết quả thực hiện các công trình dự án

      • 4.5.5. Đánh giá chung

        • 4.5.5.1. Những kết quả đạt được

        • 4.5.5.2. Những tồn tại và hạn chế trong quá trình thực hiện phương án

    • 4.6. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰCHIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊXÃ CỬA LÒ

      • 4.6.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách

      • 4.6.2. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật

      • 4.6.3. Nhóm giải pháp về quản lý, giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

      • 4.6.4. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thị xã Cửa Lò

- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường:

- Tình hình phát triển kinh tế xã hội: tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010 –

2017, chuyển dịch cơ cấu kinh tế các nghành theo các giai đoạn, dân số, lao động, việc làm và thu nhập

- Thực trạng phát triển đô thị;

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

3.1.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất thị xã Cửa Lò a Đánh giá tình hình sử dụng và biến động đất đai

- Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ;

- Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2017 theo các nhóm đất: nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng;

Trong giai đoạn 2010 – 2017, xu thế và nguyên nhân biến động sử dụng đất tại thị xã Cửa Lò đã có những thay đổi đáng kể Tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại khu vực này cần được đánh giá qua 15 nội dung quản lý cụ thể Đánh giá chung cho thấy tình hình quản lý và sử dụng đất tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An vẫn còn nhiều thách thức, đòi hỏi sự cải thiện để đảm bảo phát triển bền vững.

3.1.3 Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An (thực hiện đến năm 2017)

3.1.3.1 Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2015

- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2015 so với các chỉ tiêu đã được duyệt trong phương án QHSD đến năm 2020;

- Kết quả thực hiện các công trình dự án

3.1.3.2 Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016, năm 2017

- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016, 2017 so với các chỉ tiêu đã được duyệt trong phương án QHSD đến năm 2020;

- Kết quả thực hiện các công trình dự án theo KHSDĐ năm 2016, 2017

3.1.4 Đánh giá chung tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất

- Những mặt đã đạt được

- Những tồn tại và hạn chế

3.1.5 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện phương án QHSD đất

- Các giải pháp cơ chế, chính sách

- Các giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật

- Các giải pháp về quản lý, giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn;

Thu thập thông tin về kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như cơ cấu kinh tế, giá trị sản xuất của các ngành, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, các công trình xây dựng cơ bản, giáo dục và y tế Những dữ liệu này rất quan trọng để đánh giá tình hình phát triển và đưa ra các quyết định chính sách phù hợp.

Thu thập thông tin về tình hình quản lý và sử dụng đất đai bao gồm việc đánh giá hiện trạng sử dụng các loại đất, theo dõi biến động đất đai qua các năm, điều tra các loại bản đồ và báo cáo tổng kết hàng năm Đồng thời, cần xác định phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong những năm tới để đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả.

3.2.2 Phương pháp thống kê xử lý số liệu, so sánh và phân tích

Dựa trên các số liệu và tài liệu thu thập, chúng tôi tiến hành phân nhóm và thống kê diện tích các công trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch và chưa thực hiện Bên cạnh đó, chúng tôi tổng hợp, so sánh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất Tất cả số liệu được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel.

Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được đánh giá thông qua việc so sánh các chỉ tiêu sử dụng đất đã duyệt với kế hoạch đề ra, bao gồm số lượng diện tích, vị trí và thời gian thực hiện Các tiêu chí đánh giá cụ thể sẽ giúp xác định mức độ hiệu quả của quy hoạch.

Các chỉ tiêu sử dụng đất bao gồm tỷ lệ diện tích thực hiện so với kế hoạch đề ra (tính theo %), tỷ lệ chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, và tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp.

+ Vị trí quy hoạch các công trình dự án (theo không gian)

+ Sự phát sinh các công trình mới

+ Các công trình chưa thực hiện theo phương án QHSDĐ đã duyệt

+ Tiến độ thực hiện các công trình dự án theo quy hoạch

- Số liệu không gian được xử lý bằng Micro staion, Mapinfo,

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ CỬA LÒ

4.1.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý

Thị xã Cửa Lò là 01 trong 21 đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Nghệ

An nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Nghệ An, có tọa độ địa lý từ 18 0 55' đến 19 0 15'

Thị xã Cửa Lò, nằm ở vĩ độ Bắc 105° 38' đến 105° 52' Kinh độ Đông, có diện tích 2.793,52 ha và bao gồm 7 phường Mặc dù có quy mô nhỏ, Cửa Lò giữ vị trí đặc biệt trong phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Ranh giới của thị xã được xác định rõ ràng, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.

- Phía Bắc giáp huyện Nghi Lộc;

- Phía Nam giáp sông Lam và tỉnh Hà Tĩnh;

- Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ;

- Phía Tây giáp huyện Nghi Lộc

Hình 4.1 Sơ đồ vị trí thị xã Cửa Lò

Thị xã Cửa Lò, cách trung tâm thành phố Vinh 17 km về phía Đông và sân bay Vinh 10 km về phía Tây, sở hữu đường biển dài gần 10 km, tạo nên lợi thế lớn trong giao thông Điều này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn tăng cường thương mại, du lịch và dịch vụ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu văn hóa - xã hội với các huyện và thị xã trong và ngoài tỉnh.

Cửa Lò nằm trong đồng bằng ven biển với địa hình bằng phẳng, có nhiều ngọn núi nhỏ, đảo và bán đảo tạo nên cảnh quan tuyệt đẹp Thị xã được bao quanh bởi sông Cấm ở phía Bắc và sông Lam ở phía Nam, với các ngọn núi sát biển và rừng Bần Địa hình thuận lợi giúp phát triển cơ sở hạ tầng, khách sạn, nhà ở cao tầng và các công trình phục vụ du lịch.

Thị xã Cửa Lò, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng từ đặc điểm khí hậu miền Trung và là một thị xã ven biển, do đó thường xuyên bị tác động bởi gió bão.

- Chế độ nhiệt: có 2 mùa rõ rệt và chênh lệch giữa 2 mùa khá cao

+ Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình trên 30 0 C

+ Mùa lạnh nhiệt độ từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 19,5 0 -20,5 0 C, có khi xuống đến 6,2 0 C

- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900 mm, lớn nhất khoảng 2.600 mm, nhỏ nhất là 1.100 mm

- Chế độ gió: có 2 hướng gió chính:

Gió mùa Đông Bắc xuất phát từ vùng Sibia lạnh giá, thổi vào Vịnh Bắc Bộ, thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

+ Gió Đông Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào mà nhân dân gọi là gió Nồm, xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10

- Độ ẩm không khí: Bình quân khoảng 86%, cao nhất trên 90% (tháng 1,

Thị xã có những đặc trưng khí hậu nổi bật như biên độ nhiệt lớn giữa các mùa, mùa nắng nóng thường có gió Lào khô hanh Mưa tập trung chủ yếu vào mùa bão từ tháng 8 đến tháng 10, dẫn đến hiện tượng mưa lũ và xói mòn đất Những yếu tố này càng nghiêm trọng hơn do tình trạng chặt phá rừng và việc sử dụng đất không hợp lý.

Thị xã Cửa Lò nằm giữa 2 cửa biển với 2 con sông lớn là sông Lam và sông Cấm

- Sông Lam ở phía Nam, là ranh giới giữa Nghệ An và Hà Tĩnh, đổ ra biển ở Cửa Hội

- Sông Cấm ở phía Bắc, chảy ra biển ở Cửa Lò

Thị xã Cửa Lò bị ảnh hưởng bởi chế độ thuỷ văn của một số sông thuộc Nghi Lộc, cùng với tác động từ biển Đông và đặc biệt là hiện tượng xâm nhập mặn do thuỷ triều.

4.1.2 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất

* Diện tích: tổng diện tích tự nhiên toàn thị xã đến ngày 31/12/2017 là 2.793,52 ha, chiếm 0,17% tổng diện tích tự nhiên tỉnh Nghệ An

Theo tài liệu điều tra, thị xã Cửa Lò có tính chất thổ nhưỡng của tỉnh Nghệ

An, đất đai của thị xã phân theo nguồn gốc phát sinh được chia đất thủy thành và đất địa thành, được chia thành 3 đơn vị đất như sau:

Đất cồn cát (Cc) có diện tích 1.592,43 ha, chiếm 57% diện tích tự nhiên, là loại đất xấu với khả năng giữ nước thấp và nghèo chất dinh dưỡng như mùn, đạm, lân, kali Loại đất này chủ yếu phân bố ở các phường ven biển như Nghi Tân, Nghi Thu, Nghi Hương, và được sử dụng cho mục đích trồng rừng phòng hộ và chắn cát.

Đất cát biển (C) tại thị xã Cửa Lò có tổng diện tích 1.168,00 ha, chiếm 41,81% diện tích tự nhiên và phân bố ven biển ở tất cả các phường Loại đất này có giá trị cao trong sản xuất nông nghiệp, với diện tích lớn và phù hợp cho việc trồng các loại rau màu và cây công nghiệp hàng năm như rau cải, ngô, lạc, và vừng.

Đất xói mòn trơ sỏi đá (E) có diện tích 21,0 ha, chiếm 0,75% diện tích tự nhiên, nằm tại phường Nghi Thủy Khu vực này hình thành do quá trình rửa trôi và bào mòn mạnh ở dãy núi Lô Sơn thuộc phường Nghi Tân và Nghi Thuỷ Hiện nay, phần lớn diện tích đã được trồng rừng để phủ xanh, trong khi phần còn lại tiếp tục được trồng cây nhằm nâng cao độ che phủ.

Đất của thị xã có chất lượng thấp hơn so với nhiều khu vực khác trong tỉnh, với hàm lượng cát cao và hàm lượng sét thấp, dẫn đến kết cấu tơi xốp không thích hợp cho việc trồng lúa nước Tuy nhiên, loại đất này lại phù hợp cho việc trồng các loại cây hàng năm như rau, màu, đậu, và các loại cây ăn quả như dưa hấu, ổi, na, cam, quýt.

Nguồn nước mặt của thị xã chủ yếu từ sông Cấm, sông Lam và các hồ ở Nghi Hương, Nghi Thu, phục vụ cho nông nghiệp, sinh hoạt và chống nhiễm mặn cho đồng ruộng Mặc dù sông Cấm có nguồn nước dồi dào, nhưng bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn nên việc sử dụng bị hạn chế Đập Nghi Quang và Nghi Khánh đã góp phần cải thiện chất lượng nước sông Cấm Tuy nhiên, do sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng, nước thải từ các nhà máy và cơ sở sản xuất chưa được xử lý, dẫn đến tình trạng suy giảm chất lượng nguồn nước.

Nghiên cứu cho thấy, nguồn nước ngầm tại thị xã Cửa Lò tồn tại chủ yếu ở ba tầng: tầng Holocen, tầng Plestocen và một phần ở tầng Karst, hiện đang đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sinh hoạt và hỗ trợ phát triển kinh tế.

Nguồn nước ngầm phân bố khá rộng, nước ngầm ngọt phân bố chủ yếu ở độ sâu 100m - 300m, nhưng có nơi 10m - 20m đã có nước ngầm, chất lượng khá tốt

Tại Cửa Lò, nguồn nước sinh hoạt chủ yếu được cung cấp từ nhà máy nước của thị xã, trong khi một số hộ dân vẫn sử dụng nước khoan ở độ sâu từ 30 đến 150 mét để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

Thị xã có diện tích rừng 58,51ha, chiếm 2,09% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu là rừng phòng hộ ven biển Rừng này không chỉ giúp chắn cát mà còn bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, góp phần điều hòa khí hậu, bảo vệ nguồn nước và tạo ra môi trường sinh thái thuận lợi cho hoạt động du lịch.

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

4.2.1 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế a Tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011-2017 của thị xã Cửa

Lò đạt 9,8%/năm, cao hơn bình quân chung của tỉnh (7,89%)

Năm 2017, thị xã Cửa Lò đứng thứ 2 trong tỉnh về quy mô giá trị sản xuất (GTSX) với 7.216,03 tỷ đồng, chỉ sau thị xã Hoàng Mai Tuy nhiên, khi xét về giá trị tổng thu nhập (GTTT) bình quân đầu người, Cửa Lò dẫn đầu với 55 triệu đồng, vượt xa so với Hoàng Mai (23,26 triệu đồng) và Thái Hòa (27,6 triệu đồng).

Bảng 4.1 Quy mô và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010-2017 ĐVT: Tỷ đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2017 Tốc độ tăng trưởng (%)

1 Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản 252,709 322,935 5,05

II GTTT (Giá so sánh 2010) 1.435,002 2.290,151 9,80

1 Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản 111,000 135,373 4,05

Trong giai đoạn 2011-2017, kinh tế thị xã Cửa Lò có tốc độ tăng trưởng bình quân khá, tuy nhiên quy mô giá trị sản xuất (GTSX) của các ngành vẫn chưa đạt mức mục tiêu quy hoạch (MTQH) Cụ thể, tổng GTSX năm 2017 đạt 5.336,113 tỷ đồng, tăng từ 3.114,616 tỷ đồng năm 2010, nhưng chỉ đạt 66,29% so với MTQH Trong đó, ngành nông, lâm, thuỷ sản đạt 322,935 tỷ đồng (tăng từ 252,709 tỷ đồng năm 2010), tương ứng 76,95% MTQH; ngành công nghiệp – xây dựng đạt 2.907,655 tỷ đồng (tăng từ 1.460,348 tỷ đồng năm 2010), đạt 73,47% MTQH; và ngành dịch vụ đạt 2.105,523 tỷ đồng (tăng từ 1.401,560 tỷ đồng năm 2010), đạt 57,32% MTQH.

Bảng 4.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010-2017 ĐVT: %

TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2017

1 Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản 7,74 6,51

Nguồn: Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, năm 2017 thị xã Cửa Lò

Cơ cấu kinh tế của Cửa Lò đang có sự chuyển dịch tích cực nhưng vẫn diễn ra chậm và thiếu bền vững Ngành dịch vụ đóng vai trò chủ đạo, tuy nhiên, sự chuyển dịch trong lĩnh vực này vẫn chưa ổn định.

Cụ thể so với năm 2010: Tỷ trọng ngành ngành Nông, lâm, thủy sản năm 2017 giảm 1,23%, Công nghiệp - Xây dựng tăng 3,75%, Dịch vụ giảm 2,52% c Thu, chi ngân sách

Thu ngân sách của thị xã bao gồm tiền thu từ sử dụng đất, với doanh thu đạt 227 tỷ đồng vào năm 2010 và 229,55 tỷ đồng vào năm 2017, cùng với nguồn thu chủ yếu từ thuế du lịch, đóng góp hàng trăm tỷ đồng vào ngân sách nhà nước hàng năm Chi ngân sách được thực hiện đúng luật, tiết kiệm và ưu tiên cho đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và các hoạt động xã hội khác Cụ thể, chi ngân sách năm 2010 là 330,03 tỷ đồng và năm 2017 là 324,13 tỷ đồng, trong đó chi thường xuyên chiếm phần lớn và chi cho đầu tư phát triển chỉ đạt 23,8% vào năm 2017.

4.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

4.2.2.1 Ngành kinh tế Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản

Giá trị sản xuất ngành Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản (giá SS 2010) năm

Từ năm 2010 đến năm 2017, tổng giá trị nông, lâm, thủy sản tại Cửa Lò đã tăng từ 252.709 triệu đồng lên 322.935 triệu đồng Trong giai đoạn này, tỷ trọng của ngành thủy sản có xu hướng giảm nhẹ, trong khi tỷ trọng nông nghiệp lại tăng lên Ngành lâm nghiệp chủ yếu là rừng phòng hộ với diện tích hạn chế, do đó, đóng góp vào giá trị nông nghiệp của thị xã rất nhỏ và có xu hướng giảm Cơ cấu nội ngành Nông, lâm, thủy sản trong giai đoạn 2011-2017 cho thấy sự chuyển dịch rõ rệt giữa các phân ngành.

Bảng 4.3 Cơ cấu nội ngành nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2010-2017 ĐVT: %

TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2017

Từ báo cáo phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, tình hình phát triển ngành nông, lâm, thủy sản tại thị xã Cửa Lò giai đoạn 2011-2017 cho thấy sự chuyển biến tích cực, đặc biệt trong lĩnh vực trồng trọt.

Năm 2010, GTSX (giá SS 2010) của ngành trồng trọt đạt 36,676 tỷ đồng, chiếm 60% trong tổng GTSX của ngành nông nghiệp; năm 2017 tăng lên 47,630 tỷ đồng, chiếm 61,59%

Trong giai đoạn 2011-2017, diện tích gieo trồng lúa ở Cửa Lò đã giảm 144 ha do ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết, dịch bệnh và xu hướng giảm diện tích đất nông nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Từ năm 2010 đến năm 2017, diện tích canh tác lúa giảm từ 402 ha xuống còn 258 ha Tuy nhiên, nhờ áp dụng các biện pháp thâm canh và giống lúa năng suất cao, năng suất lúa đã tăng nhanh chóng, từ 18,31 tạ/ha năm 2010 lên 33,42 tạ/ha năm 2017 Sản lượng lúa cũng tăng từ 736 tấn năm 2010 lên 863 tấn năm 2017.

Diện tích đất trồng cây hàng năm đã giảm từ 358,69 ha năm 2010 xuống còn 300,07 ha vào năm 2017, với tổng diện tích gieo trồng giảm 58,62 ha trong giai đoạn 2011-2017 Tuy nhiên, nhờ việc đưa vào sản xuất các giống cây trồng mới có năng suất cao, sản lượng các cây trồng hàng năm khác của thị xã đã có sự tăng trưởng đáng kể.

Ngô được trồng chủ yếu phục vụ chăn nuôi, trong khi các giống ngô nếp được sản xuất để phục vụ khách du lịch Năng suất ngô bình quân đã tăng từ 28,96 tạ/ha năm 2010 lên 42,50 tạ/ha năm 2017 Sản lượng ngô cũng tăng từ 889 tấn năm 2010 lên 1.090 tấn năm 2017.

Giống lạc chủ lực được trồng tại Việt Nam bao gồm Sen Nghệ An, L14 và L123 Tuy nhiên, trong những năm gần đây, diện tích trồng lạc có xu hướng giảm Cụ thể, sản lượng lạc trong năm 2010 đạt 734 tấn, nhưng đến năm 2017 chỉ còn 699 tấn, thấp hơn mức quy hoạch là 2.900 tấn.

Theo chủ trương giảm vừng trồng đậu xanh, diện tích cây vừng giảm từ năm

Từ năm 2010 đến năm 2017, diện tích sản xuất giảm từ 194 ha xuống còn 140 ha, nhưng do dịch bệnh và thời tiết không thuận lợi, chỉ còn 90 ha cho sản phẩm Năng suất năm 2010 đạt 3,51 tạ/ha với tổng sản lượng 68 tấn, trong khi năm 2017 năng suất tăng nhẹ lên 3,56 tạ/ha, nhưng sản lượng chỉ đạt 32 tấn.

Cửa Lò nổi bật với diện tích đất cát và nguồn nước sạch, tạo điều kiện cho sản phẩm rau củ thơm ngon và hấp dẫn Tính đến năm 2010, diện tích trồng rau củ của thị xã đạt 210 ha với sản lượng 2.336 tấn, trong khi năm 2017 diện tích tăng lên 251 ha và sản lượng đạt 2.256 tấn, gần đạt mục tiêu 4.500 tấn Các sản phẩm rau củ chủ yếu bao gồm rau, dưa chuột và các loại rau gia vị như húng quế, diếp cá.

Thị xã đã chuyển mình từ hình thức chăn nuôi thủ công nhỏ lẻ sang chăn nuôi đại gia súc và gia cầm, với tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp đạt 37,88% vào năm 2017 Nhiều mô hình nuôi và chăm sóc vật nuôi đã được thử nghiệm và áp dụng hiệu quả trên địa bàn.

+ Tổng đàn trâu, bò: Năm 2017 có 1.137 con, giảm 635 con so với năm

+ Đàn lợn: Năm 2017 có 2.010 con, giảm 2.013 con so với năm 2010 (4.023 con);

Tổng đàn gia cầm đã tăng lên 102.000 con vào năm 2017, tăng 2.000 con so với năm 2010, nhờ vào sự chuyển hướng của người dân từ chăn nuôi gia súc sang gia cầm để nâng cao hiệu quả và chủ động hơn trong tiêu thụ.

Quy mô sản xuất lâm nghiệp nhỏ và có xu hướng giảm dần, tổng GTSX ngành lâm nghiệp (giá HH) năm 2010 đạt 1.241 triệu đồng, năm 2017 chỉ đạt

841 triệu đồng Do nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển KT-XH nên diện tích đất rừng giai đoạn 2010-2017 giảm từ 186,25 ha còn 58,51 ha

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ CỬA LÒ

Việc tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong giao lưu và buôn bán hàng hóa không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế hàng hóa mà còn hỗ trợ cho cụm công nghiệp, dân cư và ngành du lịch.

Hệ thống chợ kết hợp với dịch vụ thương mại ngày càng được củng cố và phát triển, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu mua sắm của người dân và du khách trong mùa du lịch.

4.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ CỬA LÒ a Những mặt mạnh và lợi thế

Thị xã Cửa Lò có vị trí địa lý thuận lợi và điều kiện tự nhiên phong phú, cùng với nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường đa dạng, tạo tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế - xã hội Khu vực này đặc biệt nổi bật với nhiều lợi thế trong lĩnh vực dịch vụ và du lịch.

Với vị trí địa lý thuận lợi, khu vực này cách trung tâm tỉnh Nghệ An và thành phố Vinh không xa, chỉ khoảng 300km từ Hà Nội, rất phù hợp cho du lịch Ngoài ra, khu vực còn gần tuyến đường Hồ Chí Minh, chỉ cách 45km, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển.

Cảng Cửa Lò sở hữu hệ thống cơ sở hạ tầng thuận tiện, kết nối với các tuyến giao thông đường bộ huyết mạch như Vinh - Cửa Hội, Quán Bánh - Cửa Lò và tuyến Nam Cấm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế khu vực.

- Cửa Lò); gần sân bay Vinh,

- Kinh tế biển phát triển, khu nghỉ mát Cửa Lò đã trở thành thương hiệu nổi tiếng trong nước và Quốc tế

Địa hình phong phú với đồng bằng, đồi núi và ven biển tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển Khí hậu và đất đai phù hợp giúp hình thành một đô thị sinh thái bền vững, kết hợp với nền sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản đa dạng, hài hòa.

Thị xã Cửa Lò đang có sự chuyển dịch kinh tế đúng hướng với tốc độ tăng trưởng khả quan Nơi đây sở hữu nguồn lao động trẻ, dồi dào và khỏe mạnh, cùng với nhiều nhà đầu tư và dự án lớn đang lựa chọn để đầu tư Đây chính là những thế mạnh giúp Thị xã khai thác tiềm năng và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.

Thị xã đã được đầu tư quy hoạch và định hướng phát triển đô thị, kinh tế, xã hội phù hợp với điều kiện tự nhiên và tiềm năng hiện có Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những khó khăn và hạn chế cần được khắc phục để đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu, với hệ thống giao thông hẹp, đặc biệt là các tuyến đường chính như Bình Minh, Sào Nam và Nguyễn Sinh Cung Mặc dù các tuyến đường ngang đã được triển khai, nhưng sự thiếu đồng bộ trong hoàn thiện vẫn gây khó khăn cho hoạt động du lịch, đặc biệt là trong mùa du lịch cao điểm.

Mặc dù có những nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt là việc thu gom chất thải trong các khu dân cư chưa được thực hiện triệt để Trong mùa du lịch, lượng chất thải gia tăng đột biến, tạo ra nguy cơ tiềm ẩn cho môi trường tự nhiên và ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

Thị xã ven biển miền Trung thường xuyên bị ảnh hưởng bởi các cơn bão với sức gió từ cấp 8 đến cấp 12, đặc biệt từ tháng 7 đến tháng 11 Những cơn bão này gây ra nhiều thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh du lịch và đời sống của người dân trong khu vực.

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM

4.4.1 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Cửa Lò a Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó

Sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ chủ chốt từ thị xã đến cơ sở Đồng thời, Sở cũng thực hiện tuyên truyền và tìm hiểu về Luật Đất đai qua các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều hình thức phong phú, nhằm nâng cao nhận thức và giúp người dân hiểu rõ hơn về việc thực hiện Luật Đất đai.

UBND thị xã Cửa Lò đã thực hiện các văn bản nhằm cụ thể hoá các nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo thẩm quyền quy định Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng các cơ quan chuyên môn đã tham mưu cho UBND ban hành các văn bản chỉ đạo như kiểm kê đất đai năm 2014, lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015), và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho các năm 2015, 2016, 2017 Ngoài ra, UBND cũng thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Đồng thời, việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, cùng việc lập bản đồ hành chính cũng được tiến hành.

Thị xã Cửa Lò được thành lập theo Quyết định số 113/VPCP ngày 29/8/1994, dựa trên việc nâng cấp thị trấn Cửa Lò và sát nhập một số xã thuộc huyện Nghi Lộc Việc xác định địa giới hành chính tại thị xã được thực hiện theo Chỉ thị 364/CT-TTg ngày 06/11/1991 của Thủ tướng Chính phủ.

Ranh giới giữa thị xã và các huyện lân cận được xác định dựa trên các yếu tố địa vật cố định và đã được thể hiện trên bản đồ Ranh giới hành chính giữa các phường trong thị xã đã được hoàn thiện, giúp giảm thiểu tranh chấp đất đai.

Hồ sơ địa giới hành chính của thị xã và các phường được xây dựng dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng, được lưu trữ và quản lý dưới cả hai hình thức giấy và số Việc sử dụng hồ sơ và tư liệu này tuân thủ đúng quy định pháp luật Đồng thời, các hoạt động khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cũng được thực hiện, bao gồm điều tra, đánh giá tài nguyên đất và xây dựng giá đất.

Công tác đo đạc và lập bản đồ địa chính tại thị xã đã được UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường chú trọng đầu tư, thực hiện đúng quy trình và quy phạm, đảm bảo chất lượng theo quy định của Luật Đất đai Từ năm 2006, cả 7 phường trong thị xã đã hoàn thành việc đo đạc và đưa bản đồ địa chính chính quy vào sử dụng.

Năm 2007, tỷ lệ đo vẽ 1/1000 đã được áp dụng để xây dựng hệ thống bản đồ địa chính, được lưu trữ dưới dạng giấy và file số từ thị xã đến các phường Hệ thống này hỗ trợ hiệu quả trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh lý biến động, thống kê, kiểm kê, cũng như lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất vào các năm 1995,

Từ năm 2000 đến 2014, các bản đồ kiểm kê đất đai đã được hoàn thành, bao gồm bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 cho thị xã và 7/7 phường Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã được xây dựng với tỷ lệ 1/5000, nhằm quản lý hiệu quả quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

Theo Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, UBND thị xã Cửa Lò đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu (2011-2015), được phê duyệt bởi UBND tỉnh Nghệ An tại quyết định số 297/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 Kế hoạch sử dụng đất cho các năm 2015, 2016, 2017 cũng đã được xây dựng và phê duyệt bởi UBND tỉnh.

Công tác giám sát và kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được triển khai một cách đồng bộ, đảm bảo quản lý Nhà nước về đất đai theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt Điều này góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác quy hoạch đô thị và phát triển kinh tế - xã hội.

Việc thực hiện và quản lý đất đai theo quy hoạch đã được phê duyệt trên địa bàn hiện còn nhiều bất cập Nhiều tổ chức và hộ gia đình được giao đất nhưng không đưa vào sử dụng, gây ảnh hưởng đến quy hoạch và mỹ quan đô thị Tình trạng tách thửa, chuyển nhượng trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng không phép và lấn chiếm đất đai vẫn diễn ra phổ biến Ngoài ra, đất sản xuất nông nghiệp bị bỏ hoang không được khai thác, trong khi một số cấp, ngành chưa thực hiện đúng theo quy hoạch, dẫn đến việc phá vỡ quy hoạch đã được phê duyệt.

Phòng Tài nguyên và Môi trường đã hỗ trợ UBND thị xã trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu hồi đất, đảm bảo thực hiện đúng quy trình hành chính và quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt Một số kết quả đạt được bao gồm việc cải thiện hiệu quả quản lý đất đai và tăng cường tính minh bạch trong các giao dịch đất đai.

Vào năm 2011, UBND thị xã đã thực hiện giao đất cho 266 trường hợp và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để giao đất cho 04 tổ chức Đồng thời, thị xã cũng tổ chức 3 đợt đấu giá quyền sử dụng đất, thu về hơn 100 tỷ đồng cho ngân sách.

Năm 2015, UBND thị xã đã giao đất cho 118 hộ gia đình và cá nhân, thu về tổng số tiền 46,56 tỷ đồng Đồng thời, thị xã thu hồi 25.502 m² đất để thực hiện 05 dự án, tất cả các quyết định thu hồi đều tuân thủ quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT Công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất cũng được thực hiện theo đúng quy định.

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020

4.5.1 Phương án quy hoạch sử dụng đất thị xã Cửa Lò đến năm 2020

Phương án quy hoạch sử dụng đất thị xã Cửa Lò đã được phê duyệt, tạo cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và pháp luật Đến năm 2020, chỉ tiêu sử dụng đất bao gồm 542,75 ha đất nông nghiệp, 2223,33 ha đất phi nông nghiệp và 27,43 ha đất chưa sử dụng Chi tiết các chỉ tiêu này được trình bày trong bảng 4.9 và hình 4.3 của phương án đã duyệt.

Bảng 4.9 Phương án quy hoạch sử dụng đất thị xã Cửa Lò giai đoạn 2011 - 2020

TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Hiện trạng năm 2010 Hiện trạng năm 2015

Diện tích quy hoạch đến năm

Tổng diện tích đất tự nhiên 2.781,43 2793,52 2.793,52

1.1 Đất trồng lúa LUA 223,5 8,04 188,16 6,74 118,36 4,24 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 171,48 6,17 136,14 4,87 90,31 3,23 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 358,69 12,90 304,72 10,91 189,34 6,78 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 364,61 13,11 250,53 8,97 181,05 6,48 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 134,85 4,85 76,27 2,73 31,00 1,11

1.6 Đất rừng sản xuất RSX 51,4 1,85 - -

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 32,57 1,17 29,66 1,06 13,00 0,47

1.8 Đất nông nghiệp khác NKH 15,51 0,56 13,92 0,50 10,01 0,36

2 Đất phi nông nghiệp PNN 1413,59 50,82 1838,51 65,81 2.223,33 79,59

2.1 Đất quốc phòng CQP 177,41 6,38 112,47 4,03 115,61 4,14 2.2 Đất an ninh CAN 3,23 0,12 5,70 0,20 6,04 0,22 2.3 Đất thương mại dịch vụ TMD 147,38 5,28 218,83 7,83

2.4 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 117,28 4,22 65,58 2,35 81,08 2,90

2.5 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

2.6 Đất có di tích lịch sử văn hóa DDT 0,75 0,03 1,08 0,04

2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 1,46 0,05 3,22 0,12

2.8 Đất ở tại nông thôn ONT 119,68 4,30 - -

2.9 Đất ở tại đô thị ODT 187,27 6,73 476,39 17,05 555,79 19,90 2.10 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 5,63 0,20 4,89 0,18 8,08 0,29 2.11 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

2.12 Đất cơ sở tôn giáo TON 1,44 0,05 2,55 0,09 4,70 0,17

2.13 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

2.14 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 7,13 0,26 7,02 0,25

2.15 Đất khu vui chơi giải trí công cộng

2.16 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 5,47 0,20 5,25 0,19 5,93 0,21

2.17 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 245,63 8,83 213,65 7,65 209,50 7,50 2.18 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 2,65 0,09 3,32 0,12

2.19 Đất phi nông nghiệp khác PNK 2,98 0,11 - -

3 Đất chưa sử dụng CSD 186,71 6,71 91,75 3,28 27,43 0,98

Hình 4.4 Cơ cấu các loại đất theo QHSD đất thị xã Cửa Lò đến năm 2020

4.5.2 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất và các dự án đến năm 2015 theo phương án quy hoạch sử dụng đất đã duyệt

4.5.2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất

Theo Quyết định số 297/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh Nghệ An, việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu (2011-2015) của thị xã Cửa Lò đã được thực hiện Các chỉ tiêu về loại đất sẽ được xác định đến năm 2020 nhằm đảm bảo phát triển bền vững cho khu vực.

Năm 2015, thị xã đã đạt được những kết quả nhất định trong quản lý và sử dụng đất, góp phần vào việc thiết lập quy củ và hỗ trợ hiệu quả cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua.

Bảng 4.10 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015

DT theo quy hoạch được duyệt

Tổng diện tích đất tự nhiên 2.781,43 2.793,52 12,09 100,43

2 Đất phi nông nghiệp PNN 1728,03 1838,51 110,48 106,39

3 Đất chưa sử dụng CSD 163,97 91,75 -72,22 55,96

Nguồn: Quyết định số 297/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh Nghệ An và Thống kê đất đai năm 2015 của thị xã Cửa Lò

Theo quy hoạch, tổng diện tích tự nhiên của toàn thị xã dự kiến đạt 2.781,43 ha vào năm 2015 Tuy nhiên, đến cuối năm 2015, con số này đã tăng lên 2.793,52 ha, cao hơn 12,09 ha so với dự kiến Sự chênh lệch này là do kiểm kê lại đất đai theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, sử dụng công nghệ số với độ chính xác cao, dẫn đến sự thay đổi trong tổng diện tích so với kỳ kiểm kê năm 2010.

Hình 4.5 Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 a Đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp trong quy hoạch đến năm 2015 phải thực hiện là 889,43 ha, diện tích đến hết năm 2015 có 863,25 ha, đạt 97,06% so với quy hoạch Trong đó:

Diện tích đất trồng lúa theo quy hoạch đạt 151,03 ha, nhưng đến cuối năm 2015 đã tăng lên 188,16 ha, vượt 37,13 ha, tương đương 124,58% so với kế hoạch Đặc biệt, diện tích đất chuyên trồng lúa nước đã thực hiện cao hơn 31,21 ha so với mục tiêu đề ra.

Diện tích đất trồng cây hàng năm khác theo quy hoạch là 250,52 ha, nhưng đến cuối năm 2015 đã tăng lên 304,72 ha, tương ứng với mức tăng 54,20 ha, đạt 121,63% Sự gia tăng này chủ yếu do kết quả kiểm kê diện tích đất đai năm 2014.

+ Đất trồng cây lâu năm: diện tích trong quy hoạch là 325,40 ha, đến hết năm 2015 thực hiện được thấp hơn 74,87 ha, đạt 76,99% so với quy hoạch

Bảng 4.11 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu đất nông nghiệp đến năm 2015 thị xã Cửa Lò

Kết quả thực hiện Diện tích HT năm

1.1 Đất trồng lúa LUA 151,03 188,16 37,13 124,58 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 104,93 136,14 31,21 129,74

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 250,52 304,72 54,20 121,63

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 325,40 250,53 -74,87 76,99 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 107,95 76,27 -31,68 70,65

1.6 Đất rừng sản xuất RSX 2,49 - -2,49

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 30,90 29,66 -1,24 95,99 1.8 Đất nông nghiệp khác NKH 21,14 13,92 -7,22 65,85

Diện tích đất rừng phòng hộ trong quy hoạch là 107,95 ha, đến hết năm 2015 đã thực hiện được 76,27 ha, đạt 70,66% Tuy nhiên, diện tích rừng phòng hộ đã giảm 31,68 ha, nguyên nhân chủ yếu là do việc kiểm kê lại đất đai.

2014 và chuyển đất rừng phòng hộ sang các loại đất khác như đất ở, đất chuyên dùng, đất sản xuất kinh doanh, đất công cộng,… trong giai đoạn 2011-2015

Diện tích đất rừng sản xuất trong quy hoạch tại thị xã Cửa Lò là 2,49 ha Tuy nhiên, đến hết năm 2015, thị xã này không còn đất rừng sản xuất nào, giảm 2,49 ha do sự nhầm lẫn trong các đợt thống kê và kiểm kê trước đó.

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản trong quy hoạch là 30,90 ha, nhưng đến hết năm 2015 chỉ thực hiện được 29,66 ha, đạt 95,98% Sự thiếu hụt 1,24 ha so với quy hoạch chủ yếu do chuyển đổi sang đất ở (0,37 ha) và việc kiểm kê lại đất đai vào năm 2014.

Đất nông nghiệp khác trong quy hoạch có diện tích 21,14 ha, đến cuối năm 2015 đã thực hiện được 13,92 ha, đạt 65,83% so với quy hoạch Sự chênh lệch này xuất phát từ số liệu trước đó và kết quả kiểm kê đất đai năm 2014.

Kết quả nghiên cứu cho thấy đất nông nghiệp đạt 97,06% so với kế hoạch duyệt, phản ánh công tác dự báo chưa chính xác.

Trong kỳ kiểm kê, hai chỉ tiêu sử dụng đất đã đạt và vượt mức kế hoạch, bao gồm đất trồng lúa với tỷ lệ vượt 24,58% và đất trồng cây hàng năm khác với tỷ lệ vượt 21,63% Nguyên nhân của sự gia tăng này là do các công trình, dự án liên quan đến hai loại đất trên chưa được triển khai, cùng với việc tính toán lại diện tích thực tế, dẫn đến diện tích cuối kỳ thực hiện cao hơn so với kế hoạch đã được phê duyệt.

Trong giai đoạn 2011-2015, có 5 chỉ tiêu về đất đai đạt mức thấp hơn kế hoạch, bao gồm: đất trồng cây lâu năm (76,99%), đất rừng phòng hộ (70,65%), đất nuôi trồng thủy sản (95,99%), đất nông nghiệp khác (65,85%) và đất rừng sản xuất Nguyên nhân chính là do các công trình dự án được thực hiện sử dụng các loại đất này, cũng như sự chênh lệch số liệu trước và sau khi lập quy hoạch sử dụng đất, dựa trên số liệu kiểm kê đất đai.

2010, vẫn dùng phương pháp cũ nên độ chính xác không cao, số liệu đến hết năm

Dữ liệu năm 2015 về kiểm kê đất đai được căn cứ vào số liệu năm 2014, phản ánh chính xác diện tích đất đai thực tế tại thị xã Đặc biệt, thông tin liên quan đến đất phi nông nghiệp cũng được ghi nhận trong báo cáo này.

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp trong quy hoạch năm 2015 phải thực hiện 1.728,03 ha, đến hết năm 2015 thực có 1.838,51 ha, đạt 106,39% so với kế hoạch Trong đó:

Đất quốc phòng trong quy hoạch chiếm diện tích 175,77 ha, đến cuối năm 2015 đã thực hiện được 112,47 ha, đạt 63,98% kế hoạch giai đoạn 2011-2015 Tuy nhiên, thị xã không hoàn thành các công trình đất quốc phòng theo quy hoạch và còn giảm diện tích do chuyển đổi sang mục đích thương mại, dịch vụ với 61,62 ha cùng các loại đất khác.

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ

4.6.1 Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách a Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của thị xã Cửa Lò là nền tảng cho việc quy hoạch và kế hoạch hóa các ngành, lĩnh vực, địa phương liên quan đến sử dụng đất Việc tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch này cần được thực hiện một cách chặt chẽ và thống nhất, đồng thời cần tính toán đến sự liên kết trong vùng, tỉnh, thành phố Vinh và các huyện khác trong tỉnh Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời bảo đảm quốc phòng và an ninh chung.

Tại địa phương, các giải pháp đầu tư đất đai được triển khai thông qua dự án đổi đất lấy hạ tầng và đấu giá quyền sử dụng đất Những biện pháp này không chỉ tăng thu ngân sách mà còn tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

Để phát triển cơ sở hạ tầng công cộng, việc thực hiện hiệu quả công tác thu, chi tài chính liên quan đến đất đai là rất quan trọng Điều này cần dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt của thị xã, coi đây là nguồn thu chủ yếu để tạo vốn cho các dự án xây dựng.

Để đảm bảo quỹ đất theo quy hoạch và kế hoạch cho đầu tư xây dựng hạ tầng, cần giải quyết hiệu quả việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh công nghiệp, dịch vụ, cũng như xây dựng các công trình công cộng trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế và thể dục - thể thao.

- Ưu tiên đầu tư cho các công trình trong điểm, mang tính chiến lược phát triển chung cho các nghành lĩnh vực

Chính sách đầu tư hạ tầng được áp dụng cho quỹ đất nông nghiệp kém hiệu quả nhằm chuyển đổi thành mặt bằng sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp, đồng thời phát triển khu dân cư mới Mục tiêu là giảm thiểu tối đa việc chuyển đổi đất trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp.

4.6.2 Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật

- Bố trí đủ điều kiện vật chất, từng bước ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ trong việc lập, tổ chức thực hiện quy hoạch;

Để nâng cao tính khả thi của phương án điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ), cần tăng cường công tác điều tra cơ bản và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Bên cạnh đó, việc cải thiện chất lượng công tác dự báo và đảm bảo sự tham gia phản biện khoa học từ cả trong và ngoài ngành là rất quan trọng.

Tiếp tục cải tiến nội dung, phương pháp và quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất liên quan đến kinh tế, xã hội và môi trường.

Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên đất là cần thiết, nhằm áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng điều tra Điều này sẽ hỗ trợ hiệu quả cho công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

Tăng cường ứng dụng công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin đất đai (LIS) và hệ thống thông tin địa lý (GIS) là cần thiết để kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Những công nghệ này cũng giúp dự báo, đánh giá và ứng phó với biến đổi khí hậu, đồng thời quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế.

4.6.3 Nhóm giải pháp về quản lý, giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Để đáp ứng nhu cầu quản lý đất đai trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần củng cố hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai với tổ chức vững mạnh, năng lực chuyên môn cao và ứng dụng khoa học - công nghệ hiệu quả Điều này sẽ tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, góp phần phát triển kinh tế và ổn định chính trị, xã hội.

Để nâng cao nhận thức về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất, cần đẩy mạnh tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai đến cán bộ, đảng viên và nhân dân Điều này sẽ tạo ra sự đồng thuận trong việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, phát huy vai trò của các cấp Đảng ủy, tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong việc tham gia góp ý và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Để sử dụng hiệu quả đất đai và tài nguyên thiên nhiên, cần công khai quy hoạch sử dụng đất và quỹ đất, xây dựng các khu đất theo chức năng gắn liền với việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật Đồng thời, cần đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư đối với đất đai.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần triển khai thu hồi đất theo quy hoạch đã xác định Cần kiên quyết thu hồi các diện tích đất và mặt nước đã giao cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhưng chưa được sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả và sai mục đích.

Để đảm bảo việc quản lý đất đai và môi trường hiệu quả, cần tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát thường xuyên, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật liên quan Việc giải quyết khiếu nại và tố cáo cần tuân thủ đúng quy định, trong khi quản lý quỹ đất trồng lúa và quỹ đất dự trữ cho phát triển đô thị, công nghiệp phải theo quy hoạch đã được phê duyệt Đồng thời, cần biểu dương các ngành, các cấp đã thực hiện tốt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất một cách đúng mục đích, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.

Để nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cần gắn kết quy hoạch này với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, cũng như quy hoạch các ngành và lĩnh vực khác.

4.6.4 Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực

Ngày đăng: 14/07/2021, 14:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007). Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 Hướng dẫn thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008). Dự án kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các TC được nhà nước giao đất, cho thuê đất Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các TC, sử dụng được nhà nước giao đất, cho thuê đất Theo Chỉ thị 31/2007/ CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013). Báo cáo Tổng kết thi hành Luật đất đai năm 2003 và định hướng sửa đổi Luật Đất đai, Hà Nội Khác
5. Chính phủ (2014 a ). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013 Khác
6. Chính phủ (2014 b ). Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất Khác
7. Chính phủ (2014c). Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất Khác
8. Chính phủ (2014d). Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Khác
9. Đảng bộ thị xã Cửa Lò (2015). Nghị quyết số 11/NQ-ĐH ngày 11/8/2015 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ thị xã Cửa Lò lần thứ V Khác
10. Lê Quang Trí (2010). Giáo trình quy hoạch đất đai. NXB Đại Học Cần Thơ Khác
11. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông và Nguyễn Đình Thi (2003). Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất đai. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Hữu Ngữ (2010). Bài giảng quy hoạch sử dụng đất, trường Đại học Nông lâm – Đại học Huế Khác
13. Phòng Tài nguyên và Môi trường (2010). Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 – 2015) của thị xã Cửa Lò Khác
14. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992). Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
15. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993). Luật đất đai 1993- Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
16. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1998). Luật đất đai sửa đổi Khác
17. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003a). Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
18. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003b). Luật đất đai 2003- Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
19. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013a). Hiến pháp - Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
20. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013b). Luật đất đai 2013- Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w