Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Đề tài này nhằm tìm hiểu việc thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi và lợi ích công cộng Nghiên cứu sẽ tập trung vào hai dự án cụ thể tại thị xã Cửa Lò.
- Dự án 1: Dự án Đại học Vạn Xuân (2008-2010)
- Dự án 2: Dự án tái định cư các công trình trọng điểm (2013-2014)
Thị xã đang hướng đến sự phát triển toàn diện và bền vững thông qua hai dự án quan trọng, góp phần cải thiện đời sống người dân và nâng cao cơ sở hạ tầng địa phương Những dự án này nằm trong chiến lược phát triển của Thị xã và liên quan đến việc thu hồi nhiều loại đất khác nhau, áp dụng các quy định riêng biệt Điều này cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về sự khác biệt trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (BT, GPMB) đối với các loại đất trên cùng địa bàn.
Thời gian nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2017
Dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được thu thập trong giai đoạn 2011-2016.
Đối tượng nghiên cứu
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng Việc áp dụng các biện pháp này không chỉ giúp ổn định đời sống của hộ gia đình mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế địa phương.
An qua 2 nhóm dự án
Hộ gia đình và cá nhân thuộc diện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được áp dụng theo hai nhóm dự án nghiên cứu tại Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
- Người liên quan trực tiếp đến việc thực hiện BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trong 2 dự án nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên Thị xã Cửa Lò
- Điều kiện kinh tế - xã hội của Thị xã Cửa Lò
3.4.2 Thực trạng công tác quản lý dất đai trên địa bàn Nghiên cứu
3.4.3 Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn nghiên cứu
3.4.4 Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tại 2 dự án nghiên cứu
- Thực trạng các dự án nghiên cứu
- Đánh giá các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ tái định cư
- Phương án và thực hiện phương án BT, HT, TĐC
- Đánh giá của các đối tượng có liên quan về công tác BT, HT, TĐC (theo phiếu điều tra)
- Đánh giá chung về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Để thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tại tỉnh Nghệ An, cần xem xét các tài liệu từ Chi cục thống kê, bao gồm số liệu về quản lý và sử dụng đất Các báo cáo chuyên ngành, kết quả thống kê và kiểm kê, cũng như các quyết định thu hồi đất từ phòng Tài nguyên và Môi trường là rất quan trọng Ngoài ra, việc phê duyệt phương án bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, cùng với danh sách các hộ gia đình có đất bị thu hồi tại Trung tâm phát triển quỹ đất, cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
Các văn bản và quyết định của Tỉnh Nghệ An quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đều được áp dụng trên địa bàn Thị xã.
3.5.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên các hộ gia đình và cá nhân liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại hai nhóm dự án nghiên cứu, dựa trên mẫu phiếu phỏng vấn đã được chuẩn bị sẵn Các tiêu chí phỏng vấn bao gồm thông tin về người nhận bồi thường, đánh giá về sự minh bạch trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cũng như đánh giá về giá đất bồi thường, đơn giá bồi thường, tài sản, vật kiến trúc và cây cối hoa màu Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thu thập ý kiến về các chính sách hỗ trợ và tái định cư Số lượng phiếu phỏng vấn đã được xác định cụ thể.
+ Dự án 1: số phiếu phỏng vấn là 80 phiếu với 525 hộ bị thu hồi đất
Dự án thu hồi đất nông nghiệp tại 8 khối của phường Nghi Hương sẽ ảnh hưởng đến người dân địa phương Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tương đồng, việc thu thập phiếu điều tra được thực hiện ngẫu nhiên, trong đó có 20 phiếu từ khối 2 và khối 4.
30 phiếu cho khối 5, 6 và khối 10; 30 phiếu cho khối 11, 12 và 13
+ Dự án 2: số phiếu phỏng vấn là 120 phiếu với 553 hộ bị thu hồi đất
Dự án 2 là dự án tái định cư cho các công trình trọng điểm, bao gồm các dự án giao thông và thủy lợi trên địa bàn Thị xã Các dự án này được thực hiện tại cùng một số phường, do đó có sự tương đồng về vị trí địa lý, dẫn đến việc lựa chọn phiếu đánh giá phù hợp.
Dự án về công trình giao thông với 80 phiếu (ở phường Nghi Hương và Nghi Hòa)
Dự án về công trình thủy lợi với 40 phiếu (ở phường Nghi Thu)
Ngoài ra, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra đã được chuẩn bị sẵn với 13 người có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
(4 viên chức Trung tâm phát triển quỹ đất, 4 công chức địa chính tại 4 phường và
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 14 tổ trưởng tổ dân phố liên quan đến 2 dự án khác nhau Các tiêu chí phỏng vấn bao gồm thông tin về người được phỏng vấn, đánh giá về mức độ quan tâm của các cấp, ban ngành đối với dự án, sự ủng hộ của người dân trong quá trình thực hiện, tiến độ thực hiện dự án, cũng như những khó khăn gặp phải trong quá trình triển khai.
3.5.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Dựa trên số liệu điều tra nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2010 để tổng hợp và xử lý thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, và số hộ bị ảnh hưởng trong phạm vi dự án Các số liệu điều tra từ người bị thu hồi đất và cán bộ thực hiện thu hồi đất được tổng hợp nhằm làm cơ sở so sánh và đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư tại các dự án nghiên cứu.
3.5.4 Phương pháp phân tích, đánh giá và so sánh số liệu
Phân tích công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (BT, HT, TĐC) tại địa bàn nghiên cứu dựa trên ý kiến của người dân và cán bộ thực hiện, bao gồm giá bồi thường đất, tài sản, vật nuôi, kiến trúc, cây cối, hoa màu, cùng các chính sách hỗ trợ và những thuận lợi, khó khăn tại nơi ở mới So sánh việc thực hiện BT, HT, TĐC theo Luật đất đai 2003 và 2013 nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục các vấn đề tồn tại trong quá trình triển khai dự án.
Các tiêu chí đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: so sánh giá đất bồi thường với giá thị trường của loại đất tương ứng; tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư so với kế hoạch đề ra; mức độ phối hợp của người dân; tinh thần và thái độ của cán bộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; khả năng đáp ứng nhu cầu của khu tái định cư; và những khó khăn mà người dân gặp phải sau khi bị thu hồi đất.
Kết quả nghiên cứu
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhỉên và cảnh quan môi trường 4.1.1.1 Vị trí địa lý
Thị xã Cửa Lò là 01 trong 21 đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Nghệ
An, mặc dù có quy mô nhỏ nhưng có vị trí tương đối đặc biệt trong phát triển kinh tế du lịch của tỉnh
+ Vĩ độ Bắc từ 18 0 55' đến 19 0 15'
+ Kinh độ Đông từ 105 0 38' đến 105 0 52'
- Ranh giới của thị xã được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp Nghi Lộc
- Phía Nam giáp Sông Lam và tỉnh Hà Tĩnh
- Phía Đông giáp Biển Đông
- Phía Tây giáp Nghi Lộc
Thị xã Cửa Lò, với diện tích tự nhiên 2.793,53 ha, nằm cách trung tâm thành phố Vinh khoảng 17 km về phía đông, mang lại nhiều thuận lợi cho việc liên kết và trao đổi hàng hóa, công nghệ, lao động và kỹ thuật.
Thị xã có 07 phường hành chính bao gồm Nghi Tân, Nghi Thuỷ, Thu Thuỷ, Nghi Thu, Nghi Hương, Nghi Hoà và Nghi Hải, trong đó phường Nghi Thu và Nghi Hương được thành lập vào năm 2010 Vị trí của khu vực nghiên cứu nằm trong bối cảnh này.
(2 dự án) có thể xem trên hình 4.1
Hình 4.1 Vị trí địa lý Thị xã Cửa Lò 4.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Cửa Lò nằm trong đồng bằng ven biển với địa hình dốc từ Tây sang Đông, được chia thành hai vùng chính: vùng bán sơn địa phía Tây và Tây Bắc, nơi có núi Gươm và núi Lô Sơn, và vùng đồng bằng ven biển thuộc Đông Nam cùng trung tâm Thị xã, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp và du lịch.
Bờ biển dài 12 km với hơn 8 km bãi biển cát trắng phẳng mịn, tạo nên một không gian lý tưởng cho du khách Ngoài khơi là quần thể các đảo nhỏ, trong đó nổi bật là Đảo Ngư và Đảo Mắt Đảo Ngư cách bờ 4 km, có diện tích khoảng 156 ha và độ sâu từ 8m đến 12m, cùng với hai đỉnh núi thấp tạo nên cảnh quan hấp dẫn.
Đảo Mắt, với diện tích khoảng 300 ha và độ cao 218 m, nằm cách bờ biển Cửa Lò 18 km, là một quần thể du lịch hấp dẫn với phong cảnh đẹp Xung quanh đảo có độ sâu trung bình 24 m, tạo điều kiện cho hệ sinh thái biển phong phú Rừng trên đảo còn lớn, là nơi sinh sống của nhiều loài động, thực vật như chim biển, khỉ, dê và lợn rừng Cùng với truyền thuyết nàng Tố Nương, Đảo Mắt trở thành điểm du lịch sinh thái lý tưởng, thu hút đông đảo du khách đến tham quan và nghỉ dưỡng.
Biển và Đảo Cửa Lò không chỉ có vai trò quan trọng trong quốc phòng mà còn mang lại giá trị kinh tế lớn, đặc biệt là trong ngành du lịch Bãi biển nông với cát mịn, trắng và nước biển trong xanh, cùng với độ mặn thích hợp, tạo nên một môi trường khí hậu sạch Kết hợp với cảnh quan thiên nhiên ven biển như cây xanh, thảm cỏ, núi non và các hang động, cùng với những đảo gần bờ, tất cả đã tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt cho Cửa Lò.
Lò lợi thế về phát triển du lịch
4.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Thị xã Cửa Lò, nằm ở miền Trung Việt Nam, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết như bão và áp thấp nhiệt đới do vị trí ven biển.
- Chế độ nhiệt: có 02 mùa rõ rệt và chênh lệch giữa 02 mùa khá cao
Mùa nóng tại khu vực này kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình dao động từ 23,5°C đến 24,5°C Ngược lại, mùa lạnh diễn ra từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình giảm xuống còn 19,5°C đến 20,5°C, có lúc nhiệt độ có thể hạ thấp đến 6,2°C.
- Số giờ nắng trung bình năm là 1.637 giờ
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900mm, lớn nhất khoảng 2.600mm, nhỏ nhất là 1.100mm
Lượng mưa phân bố không đều mà tập trung chủ yếu vào mủa cuối tháng 8 đến tháng 10 và đây cũng là thời điểm thường diễn ra lũ lụt
Lượng mưa thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 4, chỉ chiểm khoảng 10% lượng mưa cả năm
- Chế độ gió: có 2 hướng gió chính:
Gió mùa Đông Bắc, bắt nguồn từ vùng Sibia lạnh lẽo, thổi vào Vịnh Bắc Bộ, thường xuất hiện trong khoảng thời gian từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
+ Gió Đông Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào mà nhân dân gọi là gió Nồm, xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10
Thị xã Cửa Lò chịu ảnh hưởng của luồng gió Tây Nam từ Vịnh Băng-gan, gió này thổi qua dãy Trường Sơn và được người dân gọi là gió Lào, thực chất là gió Tây khô nóng.
Gió Phơn Tây Nam là hiện tượng thời tiết đặc trưng của mùa hè tại vùng Bắc Trung Bộ, thường xuất hiện nhiều ở thị xã Cửa Lò trong các tháng 6 và 7.
8 Gió Tây Nam đã gây ra khô, nóng và hạn hán ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trên phạm vi toàn thị xã
+ Độ ẩm không khí: Bình quân khoảng 86%, cao nhất trên 90% (Tháng 1, tháng 2), nhỏ nhất 74% vào tháng 7
Vào năm 2016, lượng bốc hơi nước trung bình đạt 943mm, trong đó từ tháng 5 đến tháng 9, lượng bốc hơi nước trung bình là 140mm Trong các tháng mưa từ tháng 9 đến tháng 11, lượng bốc hơi nước trung bình giảm xuống còn 59mm.
Khí hậu có những đặc trưng nổi bật như biên độ nhiệt lớn giữa các mùa, với mưa tập trung chủ yếu từ tháng 8 đến tháng 10 Mùa nắng nóng thường đi kèm với gió Lào khô hanh, tạo ra điều kiện thuận lợi cho mưa lũ và xói mòn đất Những yếu tố này, kết hợp với việc chặt phá rừng và sử dụng đất không hợp lý, là nguyên nhân chính dẫn đến sự hủy hoại đất đai.
Thị xã Cửa Lò, tọa lạc giữa hai cửa biển, được bao bọc bởi hai con sông lớn là sông Lam và sông Cấm Sông Lam chảy ở phía Nam, đóng vai trò là ranh giới tự nhiên giữa tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh.
Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn thị xã
Thu nhập bình quân đầu người tại thị xã Cửa Lò không đồng đều, với nhiều hộ gia đình gặp khó khăn về kinh tế Một số lượng lớn lao động có trình độ cao từ Nghệ An và thị xã Cửa Lò đã tìm kiếm cơ hội làm việc ở nơi khác.
Nước thải đang trở thành vấn đề cấp bách trong phát triển du lịch, đặc biệt khi hàng năm thu hút hơn 1,8 triệu lượt khách đến Cửa Lò, dẫn đến lượng nước thải lớn Với sự phát triển nhanh chóng của các khách sạn, nhà hàng và khu du lịch, lượng khách dự kiến sẽ gia tăng trong thời gian tới Để đối phó với tình hình này, thị xã Cửa Lò đã triển khai nhiều biện pháp xử lý nước thải, bao gồm tuyên truyền sử dụng nước tiết kiệm, tăng giá nước kinh doanh và xây dựng các nhà máy xử lý nước thải hiện đại nhằm bảo vệ môi trường nước.
4.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
4.2.1 Công tác quản lý đất đai của Thị xã trong các năm qua
Thị xã Cửa Lò là một trong những địa phương tiên phong trong việc tuyên truyền và triển khai Luật Đất đai 2013, đạt hiệu quả cao Ông Lê Đình Sâm, Trưởng phòng TN&MT Thị xã Cửa Lò, cho biết rằng Luật này có hiệu lực từ ngày 1/7/2014, nhưng công tác chuẩn bị đã được bắt đầu từ tháng trước đó.
Vào ngày 5 và 6 tháng 6 năm 2014, chúng tôi đã tổ chức một buổi tập huấn cho cán bộ Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhằm nâng cao kiến thức cho cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất, Chủ tịch, cán bộ địa chính và khối trưởng của 7 phường trong thị xã về các nội dung của luật.
Phòng Tài nguyên và môi trường đã tham mưu cho UBND thị xã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, và chuyển mục đích sử dụng đất Các hoạt động như thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, điều tra cơ bản về đất đai, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cũng được thực hiện Đến nay, công tác triển khai Luật Đất đai đã được thực hiện đúng theo kế hoạch, với việc áp dụng luật vào thực tiễn diễn ra thuận lợi và không có vướng mắc.
Luật đất đai 2013 đã thúc đẩy cơ quan Tài nguyên môi trường phối hợp với các phòng ban để tư vấn UBND Tỉnh ban hành các văn bản phù hợp với thực tiễn địa phương Việc rà soát và chỉnh sửa các văn bản pháp luật của Tỉnh đã giúp công tác quản lý đất đai từng bước đi vào nề nếp và tuân thủ pháp luật Nhờ đó, quản lý đất đai trên địa bàn được củng cố, hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch đề ra.
Công tác khảo sát, đo đạc và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được thực hiện hiệu quả, đáp ứng tốt mục tiêu của ngành Đặc biệt, việc đo vẽ và lập bản đồ địa chính cho 7 phường đã hoàn tất, cùng với việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất với tỷ lệ 1/5000.
Trong những năm qua, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được triển khai hiệu quả, tạo cơ sở pháp lý cho việc thu hồi, giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất hàng năm Thị xã đã xây dựng kế hoạch sử dụng đất chi tiết cho các phường đến năm 2020, cung cấp hành lang pháp lý vững chắc để quản lý và sử dụng đất, từ đó khuyến khích người sử dụng đất yên tâm đầu tư và sử dụng đất hiệu quả theo quy hoạch và pháp luật.
Trong những năm qua, thành phố đã chú trọng đến việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cũng như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng trình tự và thủ tục Điều này đã giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sử dụng đất, đảm bảo nghĩa vụ và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước Đặc biệt, trong năm 2016, đã có 9.572 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho các hộ gia đình.
Công tác thống kê và kiểm kê đất đai đã được thực hiện đúng quy định của luật đất đai, với kết quả đạt chất lượng tốt Đất đai được thống kê hàng năm theo quy định của ngành, và chất lượng kiểm kê đã được nâng cao Tình trạng bản đồ và số liệu về đất đai thiếu hoặc không khớp giữa các năm và các đợt thống kê đang từng bước được cải thiện.
Công tác quản lý tài chính về đất đai tại địa bàn đã tuân thủ đúng quy định pháp luật, bao gồm việc thu các loại thuế như thuế sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và thu tiền sử dụng đất UBND Tỉnh thực hiện các nhiệm vụ này dựa trên hệ thống văn bản đã ban hành và nguồn kinh phí được Nhà nước cấp.
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất theo quy định mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng đất Các đơn vị tư vấn dịch vụ quản lý tài sản và bất động sản, cung cấp thông tin về đất đai, và thực hiện quản lý đất đai sạch đã hoạt động hiệu quả Thị trường quyền sử dụng đất ngày càng sôi nổi, với các đợt đấu giá quyền sử dụng đất được triển khai thành công, tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách.
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đã được chú trọng và thực hiện kịp thời, dứt điểm các vi phạm pháp luật như sử dụng đất sai mục đích và lấn chiếm đất UBND Tỉnh đã chỉ đạo các cấp ngành nhanh chóng xử lý các thư khiếu nại của người dân, qua đó giảm thiểu tình trạng khiếu kiện kéo dài, đảm bảo công bằng cho người dân và tuân thủ quy trình pháp luật.
4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất của Thị xã Cửa Lò năm 2016
Theo kết quả tổng hợp số liệu thống kê và bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thị xã Cửa Lò có tổng diện tích tự nhiên của các phường được kiểm kê vào năm 2016.
Lò là 2.793,52 ha trong đó:
Diện tích đất nông nghiệp trong khu vực là 863,64 ha, chiếm 30,92% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 743,79 ha, đất lâm nghiệp 76,27 ha, đất nuôi trồng thủy sản 29,66 ha và đất nông nghiệp khác là 13,92 ha.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thị xã cửa lò
4.3.1 Công tác BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn thị xã Cửa
Trong những năm qua, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (BT, HT, TĐC) tại Thị xã đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển đô thị Theo thống kê của Phòng Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2011 đến 2016, Thị xã đã thực hiện giải phóng mặt bằng cho 85 dự án, thu hồi 245,71 ha đất của gần 2000 hộ dân, với tổng số tiền bồi thường lên đến 229,28 tỷ đồng Quy trình thực hiện BT, HT, TĐC của các dự án được tiến hành đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tính công khai và dân chủ.
Công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng là rất quan trọng để bàn giao mặt bằng cho các công trình công cộng và giao thông Một trong những dự án tiêu biểu trong nhóm dự án giao thông là dự án đường Đại lộ Vinh – Cửa Lò, với tổng chiều dài 10,832 km, bắt đầu từ điểm giao với đường Trương Văn Lĩnh.
TP Vinh, tại điểm cuối km10+832 giao đường Bình Minh - TX Cửa Lò, các dự án về Đường ngang số 10, 12, 20 và hệ thống mương tiêu, xử lý nước thải đã cơ bản hoàn thành Tuy nhiên, một số dự án như Cảng cầu tàu, cảng cá, Khu nghỉ dưỡng sông Hồng, và Khu chung cư, biệt thự cao cấp kết hợp thương mại du lịch vẫn đang chậm tiến độ và được Thị xã thúc đẩy để kịp tiến độ.
Công tác giải quyết các đơn kiến nghị và khiếu nại đã được thực hiện một cách kịp thời và đúng quy trình, góp phần quan trọng vào việc triển khai hiệu quả các dự án tại địa phương.
Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể và Mặt trận Tổ quốc trong việc triển khai các dự án Việc tuyên truyền sâu rộng về ý nghĩa, mục đích và hiệu quả của các dự án cùng với các chính sách và đơn giá bồi thường theo quy định sẽ giúp người dân hiểu rõ hơn và tham gia tích cực vào quá trình thực hiện.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn một số tồn tại, vướng mắc:
Công tác lập hồ sơ và phương án bồi thường thường gặp khó khăn và chậm tiến độ do sự biến động trong chính sách quản lý nhà nước về đất đai Các quy định liên quan đến hạn mức công nhận đất ở, điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như các yếu tố về bồi thường và giá đất bồi thường thường xuyên thay đổi, gây ảnh hưởng đến quá trình này.
Theo nguyên tắc công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) cần được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, song song với việc lập dự án đầu tư Khi khởi công xây dựng, công tác GPMB phải hoàn tất Tuy nhiên, thực tế cho thấy hầu hết các dự án chỉ bắt đầu triển khai công tác bồi thường và GPMB sau khi hoàn tất đấu thầu, dẫn đến tình trạng thi công và GPMB diễn ra đồng thời Hệ quả là một số công trình gặp khó khăn trong GPMB phải tạm ngừng thi công hoặc thi công không triệt để.
Một số dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước gặp khó khăn trong việc chi trả kinh phí cho chủ đầu tư sau khi phương án được phê duyệt Khi có kinh phí, nếu giá bồi thường thay đổi, cần lập lại phương án để đảm bảo tính chính xác và hợp lý.
Trong những năm gần đây, thị xã Cửa Lò đã chứng kiến sự phát triển đô thị nhanh chóng với nhiều dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, trung tâm thương mại, dịch vụ và khu đô thị nhà ở Do đó, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (BT, HT, TĐC) trở thành nhiệm vụ quan trọng, góp phần vào việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng Công việc này liên quan đến nhiều cấp, ngành và rất nhạy cảm, phức tạp, đặc biệt trong việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thẩm định tính hợp pháp và giá bồi thường cho đất đai, tài sản, vật kiến trúc, cây cối và hoa màu Những khó khăn trong công tác này xuất phát từ cả yếu tố chủ quan lẫn khách quan, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn giữa người được bồi thường và người phải bồi thường, cũng như sự thay đổi trong chính sách bồi thường từ Trung ương đến địa phương.
4.3.2 Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Cửa Lò
Theo Luật Đất đai 2003, Dự án 1 được thực hiện trong thời gian luật còn hiệu lực, tuân theo Quyết định số 147/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh Nghệ An, quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Các bước thực hiện bao gồm việc xác định đối tượng bị thu hồi, đánh giá giá trị đất đai, và tiến hành bồi thường theo quy định.
Bước đầu tiên trong quy trình thu hồi đất là thông báo chủ trương thu hồi đất Sau khi nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, UBND Thị xã sẽ phát hành thông báo thu hồi đất, trong đó nêu rõ lý do và vị trí khu đất thu hồi dựa trên hồ sơ địa chính Việc thông báo này sẽ được thực hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
Bước 2 bao gồm việc lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Tổ chức có nhiệm vụ bồi thường sẽ hỗ trợ nhà đầu tư trong việc xây dựng phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ngay sau khi nhận được thông báo thu hồi đất.
Chủ dự án đã tiến hành khảo sát và đo đạc để lập trích đo địa chính cho khu vực dự án Đồng thời, phương án tổng thể về bồi thường được xây dựng, bao gồm diện tích các loại đất dự kiến thu hồi, số tiền bồi thường và hỗ trợ dự kiến, kế hoạch tái định cư, cũng như thời gian và lịch trình di chuyển, bàn giao mặt bằng.
Bước 3 trong quy trình thực hiện dự án là công bố dự án Chủ đầu tư cần phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng UBND Thị xã để chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho buổi công bố Trong buổi công bố, cần mời người dân trong vùng dự án tham gia và quản lý chặt chẽ khu vực quy hoạch sau khi dự án được công bố.
Bước 4 trong quy trình là tiến hành đo đạc đất đai và kiểm kê tài sản trên đất Trung tâm phát triển quý đất sẽ thống kê đầy đủ các thông tin về đất đai, tài sản, cây cối và hoa màu, đồng thời thu thập giấy tờ liên quan để làm căn cứ xét duyệt theo quy định Hồ sơ cần được tổng hợp đầy đủ kèm theo danh sách để trình Hội đồng BT, HT, TĐC xem xét tư cách bồi thường Trong vòng không quá ba mươi (30) ngày kể từ khi dự án đầu tư được phê duyệt, việc kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai phải hoàn thành.
Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại 2 dự án nghiên cứu
4.4.1 Thực trạng các dự án nghiên cứu
Hai dự án được chọn là:
- Dự án xây dựng trường Đại học Vạn Xuân (dự án 1)
-Dự án tái định cư các công trình trọng điểm (dự án 2): công trình giao thông và thủy lợi
Thị xã đang hướng tới sự phát triển toàn diện và bền vững thông qua hai dự án quan trọng, đóng góp vào cuộc sống của người dân và cải thiện cơ sở hạ tầng địa phương Các dự án này nằm trong chiến lược phát triển của Thị xã và liên quan đến việc thu hồi nhiều loại đất khác nhau, áp dụng các quy định cụ thể cho từng loại đất Điều này giúp hiểu rõ hơn về sự khác biệt trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng (GPMB) tại Thị xã.
Dự án Trường Đại học dân lập Vạn Xuân, tọa lạc tại Phường Nghi Hương, thị xã Cửa Lò, đã được phê duyệt theo Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 06/08/2008 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm thành lập Trường Đại học Công Nghệ Vạn Xuân.
Dự án có quy mô thu hồi đất lên tới 369.887 m², ảnh hưởng đến 525 hộ gia đình Trong đó, diện tích đất nông nghiệp chiếm phần lớn với 369.367 m², bao gồm 357.945 m² đất trồng cây hàng năm và 11.422 m² đất lâm nghiệp Ngoài ra, còn có 520 m² đất phi nông nghiệp do trụ sở UBND phường Nghi Hương quản lý và sử dụng.
Bảng 4.3 Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi để xây dựng dự án 1 ĐVT: m 2
Tổng diện tích bị thu hồi
Diện tích loại đất thu hồi Đất NN Đất Đất trồng cây PNN hàng năm Đất lâm nghiệp
Nguồn: quyết định phê duyệt phương án chi tiết BT, HT, TĐC các dự án
Tổng giá trị bồi thường cho dự án đạt 14,660,870,098 đồng Đến nay, công tác thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng đã hoàn tất.
Hình 4.5 Khuôn viên trường Đại học Vạn Xuân
Hình 4.6 Khu vực xây dựng dự án Trường Đại học Vạn Xuân
Dự án 2 tập trung vào việc xây dựng các công trình giao thông và thủy lợi tại Thị xã Cửa Lò, được thực hiện theo Quyết định 994/QĐ-UBND ngày 03/03/2010 của UBND Tỉnh Nghệ An về bồi thường và hỗ trợ GPMB cho công trình Đại lộ Vinh – Cửa Lò Ngoài ra, dự án cũng tuân thủ Quyết định 5196/QĐ-UBND ngày 12/12/2014 của UBND Thị xã Cửa Lò liên quan đến bồi thường và hỗ trợ GPMB cho hệ thống tiêu úng trong khu vực.
Mục tiêu của dự án là hoàn thiện quy hoạch, đầu tư và cải thiện cảnh quan đô thị tại Thị xã, nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống và đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Tổng diện tích thu hồi để thực hiện dự án 2 là 351.126,3m 2 , trong đó Diện tích nông nghiệp bị thu hồi chiếm phần nhiều 306.704,4 m 2 ; đất ở là 11.713,6 m 2 ; đất vườn 32.708,3 m 2
- Dự án thu hồi đất của 553 hộ với tổng kinh phí thực hiện 99.759.633.669 đồng Bảng 4.4 Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi ở nhóm dự án 2
Tên dự án Địa điểm thực hiện dự án
Tổng diện tích bị thu hồi (m 2 )
Số hộ bị ảnh hưởng (hộ)
Diện tích loại đất thu hồi (m 2 ) Đất ở Đất NN Đất vườn
DA giao thông P Nghi Hòa,
DA thủy lợi P.Nghi Thu 22.315,4 195 0 22.315,4 0
Nguồn: quyết định phê duyệt phương án chi tiết BT, HT, TĐC các dự án
Hình 4.7 Dự án giao thông: Xây dựng Đại Lộ Vinh – Cửa Lò
Hình 4.8 Dự án thủy lợi: xây dựng hệ thống tiêu úng vùng màu
4.4.2 Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ tái định cư ở 2 dự án nghiên cứu 4.4.2.1 Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất
Kết quả xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ ở 2 dự án được thể hiện ở bảng sau:
Dự án thu hồi đất nông nghiệp tại trung tâm Thị xã đã bồi thường cho 525 hộ dân với tổng diện tích 369.887m², đảm bảo 100% giá trị đất và tài sản cho các hộ đủ điều kiện Việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả nhằm tạo môi trường đầu tư cho nhà thầu và giúp người dân có vốn chuyển đổi sang nghề phi nông nghiệp, vì vậy dự án nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ cộng đồng Các hộ dân đều nhất trí với việc xác định diện tích và đơn giá bồi thường, Hội đồng đã hoàn thành công tác kiểm kê nhanh chóng và hiệu quả.
Bảng 4.5 Kết quả xác định đối tượng được BT,HT, TĐC ở 2 dự án nghiên cứu
Dự án Loại đất bị thu hồi Tổng số hộ ảnh hưởng (hộ)
Dự án 1 Đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm
Dự án 2 Đất ở và vườn liền kề 24 24 Đất nông nghiệp
Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất
Trong quá trình GPMB cho Dự án 2 tại phường Nghi Hương, Nghi Hòa và Nghi Thu, tổng diện tích thu hồi là 351.126,3 m², bao gồm 24 hộ dân bị thu hồi 11.713,6 m² đất ở, 529 hộ nông dân với 306.704,4 m² đất sản xuất nông nghiệp, và 32.708,3 m² đất vườn Việc thu hồi đất phục vụ cho các công trình mới như đường và thủy lợi đã tác động đến quyền lợi và đời sống của người dân Để giải quyết vấn đề này, công tác tuyên truyền và vận động đã được triển khai nhanh chóng, cùng với việc Hội đồng bồi thường cụ thể hóa chính sách bồi thường cho từng đối tượng Ngoài ra, người dân sẽ được hưởng lợi từ cơ sở hạ tầng tốt hơn, làm tăng giá trị quyền sử dụng đất sau khi dự án hoàn thành Đặc biệt, 17 hộ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp chưa có GCNQSDĐ nhưng được UBND phường xác nhận đất sử dụng ổn định, không tranh chấp và sẽ được bồi thường 100% giá trị đất trồng cây.
Bồi thường thiệt hại về tài sản và hoa màu bao gồm nhà, công trình kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác liên quan đến đất bị thu hồi Chủ sở hữu hợp pháp của các tài sản này sẽ nhận bồi thường dựa trên giá trị hiện tại khi Nhà nước thu hồi đất, với điều kiện các tài sản và hoa màu phải phù hợp với loại đất được giao Quy trình bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật, dưới sự giám sát của Hội đồng Bồi thường, Hỗ trợ, Tái định cư Thị xã Cửa.
Dự án 1 đã bồi thường cho 525 hộ về tài sản, cây cối và hoa màu, trong khi dự án 2 bồi thường cho 529 hộ với các khoản tương tự.
4.4.2.2 Đối tượng được giao đất tái định cư
Hội đồng BT, HT, TĐC Thị xã Cửa Lò đã xác định dự án tái định cư cho 20 hộ dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất Đối tượng được giao đất tái định cư bao gồm những hộ phải di chuyển chỗ ở do mất hết đất ở mà không còn nơi ở nào khác trong khu vực Các trường hợp phát sinh như tách hộ đủ điều kiện, tách hộ do ly hôn theo quyết định của tòa án, và những hộ không đủ điều kiện bồi thường nhưng phải di chuyển cũng được xem xét Các hộ được giao đất tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định, và nếu có chênh lệch, sẽ được trừ vào tiền bồi thường, trừ trường hợp được hỗ trợ tái định cư tối thiểu.
4.4.3 Phương án và thực hiện phương án BT, HT, TĐC tại 2 dự án nghiên cứu 4.4.3.1 Bồi thường về đất tại 2 dự án nghiên cứu
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất quy định rằng người bị thu hồi đất sẽ nhận bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng Nếu không có đất thay thế, họ sẽ được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi Giá đất để tính bồi thường được xác định dựa trên khung giá đất của tỉnh, đảm bảo phù hợp với khả năng sinh lợi và giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa phương.
Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi để thực hiện dự án tại Phường Nghi Hương là 369.887 m2, với giá bồi thường khác nhau tùy thuộc vào vị trí và hạng đất: hạng 6 là 16.000 đồng, hạng 5 là 21.000 đồng, hạng 4 là 23.000 đồng, và hạng 3 là 26.000 đồng (theo Quyết định 08/QĐ-UBND ngày 25/1/2006 của UBND tỉnh Nghệ An) Đất thu hồi có nguồn gốc sử dụng rõ ràng, được xác nhận trước ngày 18/12/1980, không có tranh chấp hay lấn chiếm Hồ sơ bồi thường của các hộ gia đình được lập đầy đủ, giúp công tác bồi thường diễn ra thuận lợi, đúng tiến độ và kịp thời bàn giao đất cho việc xây dựng công trình.
Theo quy định của UBND tỉnh Nghệ An, Trung tâm Phát triển quỹ đất thị xã Cửa Lò đã tiến hành đo đạc diện tích đất bị thu hồi và xác định nguồn gốc, mục đích sử dụng Toàn bộ diện tích bị thu hồi đều đủ điều kiện bồi thường tại các phường Giá đất áp dụng để tính giá trị bồi thường được xác định thông qua hai giai đoạn trong dự án 2.
Theo Luật đất đai 2003, dự án giao thông áp dụng giá bồi thường đất theo Quyết định số 125/2012/QĐ-UBND ngày 31/12/2012 của UBND tỉnh Nghệ An, quy định giá đất trên địa bàn Thị xã Cửa Lò năm 2013 Cụ thể, giá bồi thường cho đất sản xuất nông nghiệp là 62.000 đồng và giá đất ở là 600 đồng.
Giải pháp hoàn thiện công tác bt, ht, tđc trên địa bàn thị xã cửa lò
Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, cần tăng cường công tác theo dõi và cập nhật kịp thời các biến động thông qua việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất cho các hộ gia đình cũng cần được đẩy nhanh, nhằm thuận lợi hóa công tác kiểm kê, đo đạc và lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, từ đó giảm thiểu khiếu nại và kiện tụng không cần thiết.
Cải cách thủ tục hành chính trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cần đảm bảo tính công khai, minh bạch về kết quả kiểm kê và các chính sách áp dụng Cần xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân đứng đầu chính quyền địa phương và các tổ chức liên quan để tiếp nhận kịp thời kiến nghị và khiếu nại của người dân Đội ngũ làm công tác bồi thường phải giải quyết dứt điểm các kiến nghị, phân nhóm những vấn đề vượt thẩm quyền để báo cáo cấp có thẩm quyền Các cơ quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân Thị xã cần xác định rõ lỗi thuộc về ai để đề xuất biện pháp giải quyết hiệu quả Cần kiên quyết áp dụng các biện pháp mạnh đối với những trường hợp đã được giải thích, vận động nhưng vẫn cố tình không nhận tiền và bàn giao mặt bằng.
Để đảm bảo thành công trong công tác giải phóng mặt bằng, cần củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Thị xã Cơ cấu tổ chức này phải tinh gọn, hoạt động hiệu quả, chuyên nghiệp và có trình độ nghiệp vụ cao, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của các cán bộ liên quan.
Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về các chính sách pháp luật liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư là rất quan trọng Mỗi địa phương cần xây dựng đội ngũ cán bộ có kiến thức pháp luật để tuyên truyền và thực hiện công tác bồi thường một cách hiệu quả, từ thôn xóm đến tổ dân cư Người dân cần hiểu rõ về nhu cầu sử dụng đất và sự cần thiết phải thu hồi đất phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng Đối với các chủ đầu tư, việc phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và tổ chức bồi thường ngay từ đầu, cùng với quy trình công khai, minh bạch, sẽ giúp giảm thiểu thắc mắc và khiếu kiện từ người dân bị ảnh hưởng.
Bên cạnh đó thì cần sớm hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định về BT,
Để đảm bảo tính khả thi và đồng bộ trong việc thu hồi đất, cần loại bỏ những chồng chéo về các quy định hiện hành Mục tiêu là ban hành một văn bản cụ thể và duy nhất về bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giúp người dân dễ dàng tra cứu thông tin khi có nhu cầu tìm hiểu.
Để cải thiện chính sách bồi thường, cần hoàn thiện quy định xác định giá đất và tài sản sát với giá thị trường nhằm hạn chế khiếu nại Việc theo dõi và cập nhật biến động giá đất sẽ giúp xây dựng cơ sở dữ liệu chính xác Đặc biệt, khi thu hồi đất nông nghiệp, cần chú ý đến việc xây dựng giá đất theo khu vực và điều chỉnh hệ số bồi thường cho phù hợp, nhằm giảm thiệt hại cho người dân trong bối cảnh giá cả thị trường thường xuyên thay đổi Ngoài ra, việc xác định giá đất và tài sản gắn liền với đất nên có sự tham gia của các đơn vị độc lập, chuyên nghiệp để đảm bảo tính chính xác và công bằng, đồng thời cần xây dựng bảng giá chi tiết cho từng hạng mục xây dựng, vật kiến trúc, cây cối và hoa màu.
Cần chú trọng đến chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho các hộ dân bị thu hồi đất Việc tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng hợp lý số tiền bồi thường sẽ giúp họ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh Hỗ trợ chuyển đổi lao động từ nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp thông qua đào tạo và hướng nghiệp là cần thiết Đồng thời, phát triển các ngành công nghiệp gắn liền với dịch vụ và du lịch sẽ tạo cơ hội cho người dân tự tạo việc làm Cuối cùng, cần phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp để ưu tiên tuyển dụng lao động từ những hộ dân đã bàn giao đất.
Tái định cư hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc giải phóng mặt bằng nhanh chóng, góp phần vào sự thành công của các dự án phát triển.
Bố trí tái định cư được thực hiện qua ba hình thức: bằng tiền, bằng đất và bằng nhà Khu tái định cư phải đảm bảo nguyên tắc “nơi ở mới ít nhất phải bằng hoặc hơn nơi ở cũ” Quy hoạch và xây dựng các khu tái định cư cần có hạ tầng đồng bộ, hiện đại và đầy đủ tiện ích công cộng.
Trước khi triển khai dự án, cơ quan chức năng cần xây dựng quy hoạch và kế hoạch cho quỹ nhà, quỹ đất tái định cư nhằm đáp ứng nhu cầu giải phóng mặt bằng và đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và xã hội Việc chuẩn bị mặt bằng cho sản xuất và kinh doanh dịch vụ là cần thiết để tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất tại Thị xã Một phần quỹ đất thu hồi nên được dành cho tái định cư, giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất và các doanh nghiệp thực hiện các dự án tái định cư tập trung, sử dụng nguồn vốn từ Thị xã hoặc vay lãi suất thấp để đầu tư xây dựng các khu tái định cư có vị trí thuận lợi và khả năng sinh lợi cao cho các hộ dân bị ảnh hưởng.