NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Cây cam sành đưa vào thí nghiệm ở giai đoạn kinh doanh có độ tuổi trung bình13 đến 14 năm được trồng tại huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang
Cây cam sành, một giống cây ăn quả thuộc chi cam chanh, có nguồn gốc từ Việt Nam và được cấp giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý vào tháng 10 năm 2016 Đặc điểm nổi bật của cam sành là quả tròn đều, mọng nước với lớp vỏ dày, sần sùi giống bề mặt mảnh sành, thường có màu lục nhạt và chuyển sang sắc cam khi chín Các múi thịt bên trong có màu cam đặc trưng Thời gian thu hoạch cam sành chỉ từ đầu tháng 12 đến tháng 3 hàng năm; ngoài thời gian này, cam bán ra thị trường không phải là cam sành mà là cam Trung Quốc giả dạng.
- Phân đạm urê Hà Bắc có hàm lượng N là 46%
- Phân kali KCl có hàm lượng K2O là 60%
- Phân super lân Lâm Thao có hàm lượng P2O5 là 16%
- Phân NTR1 là phân hữu cơ khoáng của Trường ĐH Nông lâm, có hàm lượng các chất: hữu cơ 25%, N:P:K=2,5:5,5:2; độ ẩm 20%
- Phân NTR2 là phân hữu cơ khoáng của Trường ĐH Nông lâm, có hàm lượng các chất: hữu cơ 25%, N:P:K=5,5:2:4; độ ẩm 20%
- Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11 năm 2017 (Bắt đầu bón lót) đến tháng 11 năm 2018
- Huyện Bắc Quang -tỉnh Hà Giang
- Nghiên cứu ảnh hưởng phân NTR1 và phân NTR2 đến sinh trưởng và phát triển cây cam sành
- Nghiên cứu ảnh hưởng phân NTR1 và phân NTR2 đến mức độ biểu sâu bệnh cây cam sành
- Nghiên cứu ảnh hưởng phân NTR1 và phân NTR2 đến năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế cây cam sành.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với tổng cộng 60 cây được chọn lựa đồng đều về giống, đảm bảo cùng độ tuổi, tình trạng sinh trưởng, kỹ thuật nhân giống, cũng như quy trình chăm sóc, bón phân và tưới nước.
Mỗi công thức được nhắc lại 3 lần, mỗi lần 5 cây
Thí nghiệm bao gồm 4 công thức, trong đó công thức bón phân NTR2 có nền bón phân NTR1 là 3 kg/cây Các mức phân bón NTR2 được áp dụng như sau:
+ Công thức 1: 8 kg NTR2/ cây
+ Công thức 2 : 9 kg NTR2/ cây
+ Công thức 3 : 10 kg NTR2/ cây
+ Công thức 4: bón 640 g Ure + 1800 g Supe lân + 550 g kali + 20 kg phân chuồng (công thức đối chứng)
Nhắc lại 1 CT2 CT3 CT1 CT4
Nhắc lại 2 CT3 CT1 CT4 CT2
Nhắc lại 3 CT1 CT2 CT3 CT4
3.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi
* Đặc điểm ra hoa, đậu quả:
Thời gian bắt đầu ra hoa, đậu quả: Tính từ khi có 5% số hoa, quả xuất hiện
Thời gian ra hoa tập trung: Khi có 25-75% hoa nở
Thời gian hoa tàn: Khi có > 80% hoa rụng cánh
Tỷ lệ đậu quả ở các ngưỡng thời gian khác nhau: Định 10 cành/cây; theo dõi số nụ, số hoa, số quả ban đầu và kết thúc
Tỷ lệ đậu quả (%) = (Tổng số quả đậu tại thời điểm theo dõi/Tổng số hoa, quả non rụng + Tổng số quả đậu tại thời điểm theo dõi) * 100
Động thái rụng quả được theo dõi bằng cách đếm tổng số quả ở mỗi lần nhắc lại 100 quả sau khi cánh hoa rụng Mỗi cây sẽ được theo dõi 4 cành phân bố đều ở các hướng, với việc đếm tổng số quả đậu trên mỗi cành Quy trình này diễn ra định kỳ 30 ngày một lần Công thức tính động thái rụng quả (%) được xác định như sau: (Tổng số quả rụng x 100) / Tổng số quả theo dõi trên cành.
* Động thái sinh trưởng quả
Sử dụng thước Pamer để đo đường kính và chiều cao của quả, thực hiện đo 30 quả được chọn cố định trên cây, phân bố đều ở các hướng và các tầng tán Quá trình theo dõi được tiến hành định kỳ mỗi 30 ngày một lần.
* Chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất
Số lượng quả/cây: Đếm trực tiếp số quả hoàn chỉnh của từng cây/từng công thức khi thu hoạch
Năng suất quả/cây (kg/cây): Cân trực tiếp khối lượng quả/các cây của các công thức Tính trung bình
Năng suất lý thuyết (tấn/ha)= KL 1 quả (kg) x Số quả/cây x số cây/ ha
Năng suất thực thu (tấn/ha) Năng suất cá thể (kg/cây) x số cây/ha 1.000
* Chỉ tiêu về chất lượng
Để xác định khối lượng trung bình của quả, cần cân từng quả, lấy mẫu 12 quả từ 4 hướng khác nhau và thực hiện 3 lần lặp lại để tính toán trung bình Độ ngọt của quả được đo bằng brix kế cầm tay, trong khi độ chua được xác định thông qua phương pháp chuẩn độ trung hòa axit.
Tỷ lệ ăn được (%): Khối lượng ăn được chia tổng khối lượng vỏ và vách múi
Số hạt (hạt/quả): Đếm số hạt/quả trên 30 quả của cả 3 công thức theo dõi
* chỉ tiêu về sâu bệnh hại:
Theo Quy định số 82/2003/QĐ/BNN của Bộ Nông nghiệp & PTNT, công tác điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng được thực hiện định kỳ 7 ngày một lần Trong quá trình điều tra, cần xác định loại sâu bệnh chính, bao gồm tên gọi, mức nhiễm quy định (%), và phân cấp hại từ cấp 1 đến cấp 3 Cấp độ hại càng nhỏ cho thấy mức độ thiệt hại càng ít, trong khi cấp độ hại cao hơn thể hiện mức độ thiệt hại lớn hơn trên các bộ phận của cây cam.
Cấp 1:< 1% diện tích lá bị hại
Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại
Cấp 5: > 5 đến 25% diện tích lá bị hại
Cấp 7: > 25 đến 50% diện tích lá bị hại
Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại
Cấp 1: < 1/4 diện tích bẹ lá
Cấp 3: > 1/4 đến 1/2 diện tích bẹ lá
Cấp 5: > 1/4 đến 1/2 diện tích bẹ lá, cộng lá thứ 3, thứ 4 bị bệnh nhẹ Cấp 7: > 1/2 đến 3/4 diện tích bẹ lá và lá phía trên
Cấp 9: Vết bệnh leo tới đỉnh cây lúa, các lá nhiễm nặng, một số cây chết
3 Bệnh trên quả (bệnh loét sẹo cam, quýt):
Cấp 1: vết bệnh đến 5% diện tích lá, quả có vết bệnh
Cấp 3: > 5 đến 10% diện tích lá, quả có vết bệnh
Cấp 5: > 10 đến 15% diện tích lá, quả có vết bệnh
Cấp 7: > 15 đến 20% diện tích lá, quả có vết bệnh
Cấp 9: > 20% diện tích lá, quả có vết bệnh
4 Bệnh hại cành (bệnh chảy nhựa):
Cấp 1: từ vết bệnh đến 10% diện tích cành 1 tuổi bị bệnh
Cấp 3: > 10 - 20% diện tích cành 1 tuổi hoặc 10% cành 3 tuổi bị bệnh Cấp 5: > 20% diện tích cành 3 tuổi hoặc 10% cành 4 tuổi bị bệnh Cấp 7: > 20% cành 4 tuổi hoặc 10% cành cơ bản bị bệnh
Cấp 9: > 20% cành cơ bản hoặc 50% chu vi vỏ gốc bị bệnh
*Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của mô hình:
Tính tổng thu, tổng chi,lãi thuần của từng công thức
Các thí nghiệm được thực hiện trên vườn cam Sành của một hộ nông dân, áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật từ khâu thu hoạch đến chăm sóc.
Vệ sinh, cắt tỉa vườn quả:
Sau khi thu hoạch quả, tiến hành vệ sinh vườn quả,
Trong quá trình ra hoa, đậu quả nếu số lượng quả đậu trên cây nhiều tiến hành loại bỏ bớt quả
Trong giai đoạn ra hoa và hình thành quả, việc tưới nước cho cây là cần thiết nếu thời tiết khô hạn Đồng thời, thường xuyên làm cỏ cũng góp phần quan trọng giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn.
Phân NTR1 được bón toàn bộ sau khi thu hoạch, kết hợp với việc xới xáo và tưới nước để giữ đất ẩm Phân NTR2 được bón thúc trước thời kỳ ra hoa 15 ngày với lượng 60%, lượng phân còn lại sẽ được bón khi quả lớn bằng ngón tay cái Đối với công thức đối chứng, cần bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân và 20% đạm, kali; trong đó, bón thúc lần 1 với 50% lượng phân đạm và kali, lần 2 là 30%.
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng các phần mềm Excel 2010, Irristat 5.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của phân NTR1, NTR2 đến biểu hiện sâu bệnh hại cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang Error! Bookmark not defined 1 Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến mức độ bệnh hại cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà GiangError! Bookmark not defined 2 Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến mức độ sâu hại cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà GiangError! Bookmark not defined 4.7 Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng phân NTR1, NTR2 trên cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang
Phân hữu cơ khoáng NTR1 và NTR2 đã chứng minh hiệu quả vượt trội trong việc nâng cao khả năng đậu quả và giảm tỷ lệ rụng quả so với công thức đối chứng, với mức độ tin cậy 95% Đồng thời, sản phẩm này cũng giúp tăng kích thước quả, mang lại lợi ích đáng kể cho cây trồng.
- Sử dụng phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 có tác dụng giảm mức độ sâu bệnh hại trên cây cam Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Sử dụng phân hữu cơ khoáng NTR1 và NTR2 không chỉ làm tăng độ ngọt của quả mà còn nâng cao năng suất đáng kể so với công thức đối chứng, với mức độ tin cậy 95% Hơn nữa, việc áp dụng phân hữu cơ khoáng NTR1 và NTR2 mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các công thức đối chứng, cũng với mức độ tin cậy 95%.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi khuyến nghị sử dụng phân hữu cơ khoáng NTR1 và NTR2 cho cây cam Sành trồng tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang Liều lượng tối ưu cho phân NTR2 là 9kg/cây/năm, giúp cây sinh trưởng khỏe, quả có chất lượng tốt, nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh, từ đó đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.