1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội chi nhánh huyện gia lâm

100 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hoạt Động Của Văn Phòng Đăng Ký Đất Đai Hà Nội - Chi Nhánh Huyện Gia Lâm
Tác giả Đặng Thị Diệu Linh
Người hướng dẫn TS. Đỗ Thị Đức Hạnh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 738,23 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (17)
      • 1.4.1. Những đóng góp mới (17)
      • 1.4.2. Ý nghĩa khoa học (17)
      • 1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn (17)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (18)
    • 2.1. Đất đai, đăng ký đất đai (18)
      • 2.1.1. Đất đai (18)
      • 2.1.2. Đăng ký đất đai (19)
    • 2.2. Đăng ký đất đai ở một số nước (23)
      • 2.2.1. Liên bang Úc: Đăng ký quyền - Hệ thống Toren (23)
      • 2.2.2. Cộng hòa Pháp: Đăng ký văn tự giao dịch (24)
      • 2.2.3. Hệ thống đăng ký đất đai nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (28)
    • 2.3. Văn phòng đăng ký đất đai tại Việt Nam (31)
      • 2.3.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai (31)
      • 2.3.2. Khái quát về hệ thống đăng ký đất đai Việt Nam (34)
      • 2.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của Văn phòng Đăng ký đất đai (36)
      • 2.3.4. Mối quan hệ giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với chính quyền địa phương (38)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (41)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (41)
    • 3.3. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (41)
      • 3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm (41)
      • 3.4.2. Hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm 27 3.4.3. Đánh giá về hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm 27 3.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm 27 3.5. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp (42)
      • 3.5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (42)
      • 3.5.3. Phương pháp diều tra thu thập số liệu sơ cấp (43)
      • 3.5.4. Phương pháp tổng hợp (43)
      • 3.5.5. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu (43)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (44)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Gia Lâm (44)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (44)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (48)
      • 4.1.3. Tình hình quản lý đất đai (53)
    • 4.2. Kết quả hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội - chi nhánh huyện Gia Lâm 45 1. Tổ chức, cở sở vật chất, nguồn nhân lực của VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm 45 2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện (60)
      • 4.3.2. Thái độ, mức độ hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận và trả kết quả (78)
      • 4.3.3. Thời gian thực hiện các thủ tục (79)
      • 4.3.4. Các khoản lệ phí phải nộp (80)
      • 4.3.5. Đánh giá về mức độ hài lòng của người dân (80)
      • 4.3.6. Đánh giá của cán bộ làm việc tại chi nhánh huyện Gia Lâm (81)
      • 4.3.7. Đánh giá chung (83)
    • 4.4 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội - chi nhánh huyện Gia Lâm 68 .1. Giải pháp tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ (85)
      • 4.4.2. Giải pháp về nguồn nhân lực (86)
      • 4.4.3. Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật (0)
      • 4.4.4. Giải pháp về cơ chế phối hợp (87)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (88)
    • 5.1. Kết luận (88)
    • 5.2. Kiến nghị (89)
  • Tài liệu tham khảo (90)
  • Phụ lục (93)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Gia Lâm, nằm trong thành phố Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 12 km và được coi là cửa ngõ phía Đông Bắc của thành phố.

Thời gian nghiên cứu

- Thời gian thực hiện luận văn được thực hiện từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018.

- Thu thập số liệu thứ cấp trong giai đoạn từ năm 2015 - 2017;

- Thực hiện điều tra phỏng vấn từ tháng 6/2017 - 12/2017.

- Tổ chức nhân sự, bộ máy của VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm.

- Kết quả thực hiện nhiệm vụ của VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm.

+ Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Lập và quản lý hồ sơ địa chính;

+ Thống kê, kiểm kê đất đai;

+ Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Cung cấp thông tin đất đai.

- Người sử dụng đất trực tiếp đến thực hiện các thủ tục hành chính tại VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm.

3.4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm

- Điều kiện kinh tế - xã hội.

- Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Gia Lâm.

3.4.2 Hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm

- Tổ chức bộ máy của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm.

- Cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm.

- Kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm

+ Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Lập và quản lý hồ sơ địa chính;

+ Thống kê, kiểm kê đất đai;

+ Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Cung cấp thông tin đất đai.

3.4.3 Đánh giá về hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm

3.4.4 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm

3.5.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập tài liệu về tình trạng sử dụng đất và quản lý sử dụng đất của huyện Gia Lâm tại Phòng Tài nguyên và Môi trường là cần thiết để đánh giá hiệu quả và đưa ra giải pháp phù hợp.

Thu thập báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện và các xã, thị trấn từ năm 2014 đến 2017, cùng với số liệu thống kê kinh tế - xã hội, tại Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê và Phòng Tài chính Kế hoạch.

Văn phòng đăng đất đai Hà Nội chi nhánh huyện Gia Lâm đã tiến hành thu thập các văn bản pháp luật và báo cáo liên quan đến hoạt động của mình Những tài liệu này nhằm mục đích minh chứng cho sự hoạt động hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp lý trong lĩnh vực đăng ký đất đai.

Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm

3.5.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Trên cơ sở phân vùng địa lý huyện Gia Lâm thành ba khu vực gồm:

Khu vực trung tâm và vùng sông Hồng bao gồm các địa điểm như thị trấn Trâu Quỳ, xã Cổ Bi, xã Đặng Xá, xã Đa Tốn, xã Bát Tràng, xã Kim Lan, xã Văn Đức Những địa phương này không chỉ nổi bật với cảnh quan thiên nhiên mà còn có giá trị văn hóa và lịch sử đặc sắc, thu hút sự quan tâm của du khách và nhà đầu tư.

- Khu vực Bắc Đuống: thị trấn Yên Viên, xã Yên Viên, xã Ninh Hiệp, xã Yên Thường, xã Đình Xuyên, xã Dương Hà, xã Phù Đổng, xã Trung Mầu.

- Khu vực Nam Đuống: xã Kiêu Kỵ, xã Phú Thị, xã Dương Xá, xã Kim Sơn, xã Lệ Chi, xã Dương Quang.

Chúng tôi đã chọn các địa bàn có số lượng vụ việc đăng ký trung bình tại chi nhánh huyện Gia Lâm, bao gồm xã Đa Tốn đại diện cho khu vực trung tâm và vùng sông Hồng, xã Yên Viên đại diện cho khu vực Bắc Đuống, và xã Phú Thị đại diện cho khu vực Nam Đuống.

3.5.3 Phương pháp diều tra thu thập số liệu sơ cấp

Thực hiện điều tra phỏng vấn các nhóm đối tượng:

Tại Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm, một cuộc khảo sát ngẫu nhiên đã được thực hiện với 90 hộ gia đình tại ba xã Đa Tốn, Phú Thị và Yên Viên, đại diện cho ba vùng địa lý khác nhau trong huyện Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ công khai thông tin, thời gian xử lý hồ sơ, cũng như thái độ và mức độ hỗ trợ của cán bộ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong giai đoạn từ 2015 đến 2017.

Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm hiện có 14 cán bộ, tất cả đều tham gia trực tiếp vào các hoạt động của văn phòng Sự hiện diện đầy đủ của 100% cán bộ tại chi nhánh huyện Gia Lâm cho thấy cam kết mạnh mẽ trong việc thực hiện nhiệm vụ đăng ký đất đai.

Tổng hợp, sắp xếp các số liệu theo thời gian điều tra Hệ thống hóa các kết quả thu được thành thông tin tổng thể.

3.5.5 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

Thông tin thu thập từ phỏng vấn được xử lý theo hướng định tính, trong khi dữ liệu từ điều tra xã hội học được phân tích theo hướng định lượng thông qua thống kê mô tả bằng phần mềm Excel Kết quả thu được sẽ được hệ thống hóa thành thông tin tổng thể, giúp xác định những đặc điểm và tính chất cơ bản của đối tượng nghiên cứu.

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm

- Điều kiện kinh tế - xã hội.

- Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Gia Lâm.

3.4.2 Hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm

- Tổ chức bộ máy của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm.

- Cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm.

- Kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm

+ Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Lập và quản lý hồ sơ địa chính;

+ Thống kê, kiểm kê đất đai;

+ Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Cung cấp thông tin đất đai.

3.4.3 Đánh giá về hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm

3.4.4 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm

3.5.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

Tại huyện Gia Lâm, việc thu thập tài liệu và số liệu về hiện trạng sử dụng đất cùng với tình hình quản lý đất đai được thực hiện tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Thu thập báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, các xã, thị trấn từ năm 2014 đến 2017, cùng với số liệu thống kê liên quan tại Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê và Phòng Tài chính Kế hoạch.

Văn phòng đăng đất đai Hà Nội chi nhánh huyện Gia Lâm đã tiến hành thu thập các văn bản pháp luật và báo cáo liên quan đến hoạt động của mình tại Văn phòng đăng đất đai.

Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm

3.5.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Trên cơ sở phân vùng địa lý huyện Gia Lâm thành ba khu vực gồm:

Khu vực trung tâm và vùng sông Hồng bao gồm các địa điểm như thị trấn Trâu Quỳ, xã Cổ Bi, xã Đặng Xá, xã Đa Tốn, xã Bát Tràng, xã Kim Lan, xã Văn Đức và xã Cổ Bi Những khu vực này đều có tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư.

- Khu vực Bắc Đuống: thị trấn Yên Viên, xã Yên Viên, xã Ninh Hiệp, xã Yên Thường, xã Đình Xuyên, xã Dương Hà, xã Phù Đổng, xã Trung Mầu.

- Khu vực Nam Đuống: xã Kiêu Kỵ, xã Phú Thị, xã Dương Xá, xã Kim Sơn, xã Lệ Chi, xã Dương Quang.

Chúng tôi đã lựa chọn các địa bàn có số lượng vụ việc đăng ký tại chi nhánh huyện Gia Lâm ở mức độ trung bình, bao gồm xã Đa Tốn đại diện cho khu vực trung tâm và vùng sông Hồng, xã Yên Viên đại diện cho khu vực Bắc Đuống, và xã Phú Thị đại diện cho khu vực Nam Đuống.

3.5.3 Phương pháp diều tra thu thập số liệu sơ cấp

Thực hiện điều tra phỏng vấn các nhóm đối tượng:

Để đánh giá chất lượng dịch vụ tại Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm, một cuộc khảo sát ngẫu nhiên đã được thực hiện với 90 hộ gia đình tại ba xã Đa Tốn, Phú Thị và Yên Viên, đại diện cho ba vùng địa lý của huyện Nghiên cứu này nhằm phân tích mức độ công khai thông tin, thời gian xử lý hồ sơ, cũng như thái độ và sự hướng dẫn của cán bộ tại văn phòng trong giai đoạn 2015 - 2017.

Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm có 14 cán bộ, tất cả đều tham gia trực tiếp vào các hoạt động tại chi nhánh.

Tổng hợp, sắp xếp các số liệu theo thời gian điều tra Hệ thống hóa các kết quả thu được thành thông tin tổng thể.

3.5.5 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

Thông tin thu thập từ phỏng vấn được xử lý chủ yếu theo phương pháp định tính, trong khi dữ liệu từ điều tra xã hội học được phân tích theo hướng định lượng thông qua thống kê mô tả bằng phần mềm Excel Kết quả thu được sẽ được hệ thống hóa thành thông tin tổng thể, giúp xác định những đặc điểm và tính chất cơ bản của đối tượng nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Gia Lâm

Vào ngày 6 tháng 11 năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 132/2003/NĐ-CP để điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập huyện Gia Lâm thuộc Thành phố Hà Nội Huyện Gia Lâm có tổng diện tích 10.844,24 ha, bao gồm 22 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó có các xã và thị trấn như thị trấn Trâu Quỳ, thị trấn Yên Viên, xã Yên Viên, xã Yên Thường, xã Ninh Hiệp, xã Đình Xuyên, xã Dương Hà, xã Phù Đổng, xã Trung Mầu, xã Bát Tràng, xã Văn Đức, xã Kim Lan, và xã Đông Dư.

Cổ Bi, xã Đa Tốn, xã Kiêu Kỵ, xã Dương Xá, xã Phú Thị, xã Kim Sơn, xã Lệ Chi, xã Đặng Xá, xã Dương Quang.

Gia Lâm là huyện ngoại thành ở cửa ngõ phía Đông Hà Nội, giáp quận Long Biên, huyện Đông Anh và tỉnh Bắc Ninh ở phía Bắc; tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hưng Yên ở phía Đông; quận Long Biên và quận Hoàng Mai ở phía Tây; và tỉnh Hưng Yên ở phía Nam.

Hình 4.1 Sơ đồ vị trí huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Nguồn: Phòng TN&MT huyện Gia Lâm (2015)

Huyện Gia Lâm nằm trong vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng, có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, phù hợp với hướng dòng chảy của sông Hồng Địa hình đa dạng của huyện không chỉ tạo nên cảnh quan tự nhiên phong phú mà còn hỗ trợ phát triển kinh tế, xây dựng hạ tầng dân dụng và khu công nghiệp, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Huyện Gia Lâm tọa lạc ở bờ trái sông Hồng, với sông Đuống chảy từ Tây Bắc qua trung tâm huyện đến Đông Nam, và sông Bắc Hưng Hải ở phía Nam Hai con sông này đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tưới tiêu cho khu vực.

Sông Đuống chia huyện thành hai khu vực chính: Bắc Đuống và Nam Đuống Khu vực Nam Đuống được bảo vệ bởi hệ thống đê ngăn lũ của sông Hồng và sông Đuống, giúp đảm bảo an toàn trước các hiện tượng lũ lụt.

Huyện Gia Lâm mang đặc điểm chung của khí hậu, thời tiết vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng:

Năm được chia thành hai mùa chính: mùa nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô hanh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Giữa hai mùa này có các giai đoạn chuyển tiếp khí hậu, tạo nên sự đa dạng của bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.

- Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,50C, mùa nóng nhiệt độ trung bình tháng đạt 27,40C.

- Lượng mưa trung bình hàng năm 1400-1600mm Mưa tập trung vào mùa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 9, mưa nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8.

4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a, Tài nguyên đất và các tiểu vùng sinh thái Đất đai của huyện Gia Lâm khá phì nhiêu và địa hình bằng phẳng với 4 loại đất chính:

- Đất phù sa được bồi hàng năm.

- Đất phù sa không được bồi hàng năm không glây.

- Đất phù sa không được bồi hàng năm có glây.

- Đất phù sa không được bồi hàng năm có ảnh hưởng của vỡ đê năm 1971.

Căn cứ vào điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, đến nay huyện Gia Lâm được phân thành 4 tiểu vùng kinh tế sinh thái:

Tiểu vùng 1, còn được gọi là tiểu vùng trung tâm, bao gồm 6 đơn vị hành chính: xã Đa Tốn, xã Đặng Xá, xã Kiêu Kỵ, xã Cổ Bi, xã Dương Xá và thị trấn Trâu Quỳ.

- Tiểu vùng 2 hay tiểu vùng khu sông Hồng bao gồm 4 đơn vị hành chính trực thuộc: Xã Đông Dư, xã Bát Tràng, xã Kim Lan, xã Văn Đức.

- Tiểu vùng 3 hay tiểu vùng Nam Sông Đuống gồm 4 đơn vị hành chính trực thuộc: xã Dương Quang, xã Kim Sơn, xã Phú Thị, xã Lệ Chi.

Tiểu vùng 4, hay còn gọi là tiểu vùng Bắc Đuống, bao gồm 8 đơn vị hành chính: xã Yên Thường, xã Yên Viên, xã Dương Hà, xã Đình Xuyên, xã Trung Màu, xã Phù Đổng, thị trấn Yên Viên và xã Ninh Hiệp Khu vực này sở hữu nguồn tài nguyên nước phong phú, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và đời sống của cư dân địa phương.

Gia Lâm có hai con sông lớn, Sông Hồng và Sông Đuống, cung cấp trữ lượng nước ngọt dồi dào Đây là nguồn nước chính hỗ trợ cho phát triển sản xuất và cải thiện đời sống dân sinh trong khu vực.

Theo báo cáo điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Gia Lâm, nguồn nước ngầm của huyện này bao gồm ba tầng: tầng chứa nước không áp, tầng nước không áp hoặc áp yếu, và tầng chứa nước áp lực Tầng chứa nước áp lực hiện đang được khai thác rộng rãi để phục vụ cho nhu cầu nước của huyện Gia Lâm và thành phố Hà Nội nói chung.

Khu vực nông thôn có 244 di tích lịch sử văn hóa và cách mạng, trong đó 110 di tích được xếp hạng quốc gia và thành phố, bao gồm 8 di tích cách mạng kháng chiến Nhiều di tích nổi tiếng đã được biết đến rộng rãi như Đền - chùa Bà Tầm (xã Dương Xá), Đình Chử Xá (xã Văn Đức), cụm di tích Phù Đổng, Chùa Keo, Đình Xuân Dục, và Đình Đền Chùa Sủi.

Hàng năm, huyện Gia Lâm tổ chức khoảng 84 lễ hội đình chùa, trong đó nổi bật là các di tích như đền Lan và đền Chử Đồng.

Hội Gióng tại đền Phù Đổng và đền Sóc ở Việt Nam đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào tháng 11 năm 2010.

Huyện Gia Lâm hiện có nhiều làng nghề nổi bật như làng gốm sứ Bát Tràng, làng nghề Quỳ Vàng, may da ở xã Kiêu Kỵ, và làng nghề bào chế thuốc Nam, thuốc Bắc ở xã Ninh Hiệp Trong số đó, làng gốm Bát Tràng được biết đến rộng rãi cả trong nước và quốc tế, đã được quy hoạch kết hợp với du lịch Sự đa dạng của các làng nghề không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Điều kiện kinh tế a, Tăng trưởng kinh tế

Kết quả hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội - chi nhánh huyện Gia Lâm 45 1 Tổ chức, cở sở vật chất, nguồn nhân lực của VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm 45 2 Kết quả thực hiện nhiệm vụ của VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện

4.2.1 Tổ chức, cở sở vật chất, nguồn nhân lực của VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm

Vào ngày 31 tháng 3 năm 2015, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 1358/QĐ-UBND, thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Quyết định này nhằm tổ chức lại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội và các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của UBND các quận, huyện, thị xã.

Hình 4.2 Trụ sở làm việc VPĐK đất đai Hà Nội huyện Gia Lâm

4.2.1.2 Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực

Bộ máy VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm gồm:

- Lãnh đạo: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc

+ Tổ Hành chính - tổng hợp: 03 cán bộ

+ Tổ Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận: 07 cán bộ

+ Tổ lưu trữ: 01 cán bộ

Hình 4.3 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC tại VPĐK đất đai Hà Nội

- chi nhánh huyện Gia Lâm

Hình 4.4 Bộ phận đăng ký và cấp Giấy chứng nhận tạiVPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm

Sơ đồ 4.1 Tổ chức bộ máy VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm

Bảng 4.2 Hiện trạng nguồn nhân lực của VPĐK đất đai

Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm

Trong tổng số 8 cán bộ biên chế tại VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh Gia Lâm, có 3 lãnh đạo với trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công và Quản lý kinh tế Một chuyên viên có thạc sĩ ngành Quản lý công, cùng với bằng kỹ sư Quản lý đất đai, đang trong quy hoạch cán bộ Ba chuyên viên khác có trình độ thạc sĩ Quản lý đất đai hiện đang phụ trách nghiệp vụ chuyên môn tại các khu vực địa lý khác nhau, trong khi các nhân viên hợp đồng hỗ trợ cho các chuyên viên trong công việc chuyên môn.

VPĐK đất đai Hà Nội nhận thức rõ tầm quan trọng của tổ chức, do đó đã quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc và mối quan hệ công tác giữa các phòng chức năng và cán bộ Các quy trình thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đất đai cũng được xác lập, với trách nhiệm được phân định một cách rõ ràng.

4.2.1.3 Thực trạng cơ sở vật chất

VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh Gia Lâm hiện không có trụ sở riêng, mà hoạt động tại phòng làm việc trong trụ sở UBND huyện Gia Lâm, địa chỉ số 27, đường Cổ Bi, xã Cổ.

Bi, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội; gồm 04 phòng làm việc và 02 phòng kho, cụ thể:

Phòng làm việc bao gồm các khu vực như: phòng Giám đốc với diện tích 16,3 m2, phòng bộ phận đăng ký và cấp Giấy chứng nhận (GCN) có diện tích 23,2 m2, phòng bộ phận hành chính tổng hợp rộng 40,2 m2, và phòng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cũng có diện tích 40,2 m2.

- Phòng lưu trữ (kho lưu trữ) diện tích 2 phòng là 43,4 m2.

Hiện nay Chi nhánh huyện Gia Lâm có 17 máy tính để bàn (trong đó có

04 máy không còn hoạt động được); 05 máy in A3; 05 máy in A4; 02 máy scan;

01 máy photo (không hoạt động được); 01 máy toàn đạc điện tử; 01 máy đo thẳng laze.

Về ứng dụng tin học, hiện tại chi nhánh Gia Lâm có 01 máy chủ và hệ thống mạng đồng bộ:

Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng một mô hình cơ sở dữ liệu tập trung, được giao cho Văn phòng Đăng ký đất đai (VPĐK) quản lý và vận hành Các chi nhánh của VPĐK có thể truy cập cơ sở dữ liệu này qua mạng diện rộng để thực hiện việc cập nhật đăng ký biến động.

- Các phần mềm ứng dụng chuyên ngành được sử dụng:

+ Phần mềm FLATVIET OneDoor tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính.

+ Phần mềm Vilis 2.0 cập nhật và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.

+ Phần mềm Autocad, MicroStation để biên tập hồ sơ kỹ thuật thửa đất, chỉnh lý bản đồ…

4.2.2 Kết quả thực hiện nhiệm vụ của VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm

Ngày 12/6/2017, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 3542/QĐ-UBND nhằm công bố các thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ trong lĩnh vực đất đai Quyết định này quy định rõ 19 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội, được nêu chi tiết trong phụ lục số 01.

4.2.2.1 Công tác cấp Giấy chứng nhận QSDD a, Công tác cấp GCN đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa

Trong hai năm 2016 và 2017, huyện Gia Lâm đã tập trung thực hiện nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp tại 6 xã: Lệ Chi, Kim Sơn, Dương Quang, Phú Thị, Trung Mầu và Văn Đức, sau khi tiến hành dồn điền đổi thửa Kết quả cấp Giấy chứng nhận đất nông nghiệp được thể hiện rõ qua bảng thống kê.

Bảng 4.3 Kết quả thực hiện công tác cấp GCN đất nông nghiệp dồn điền đổi thửa

Đến ngày 31/12/2017, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Gia Lâm đã phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm để tham mưu cho UBND huyện.

Đến cuối năm 2017, công tác dồn điền đổi thửa tại các xã Kim Sơn, Phú Thị, Trung Mầu và Văn Đức đã hoàn thành 100% kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ), trong khi xã Lệ Chi đạt 98,7% và xã Dương Quang đạt 92,6% Trung bình toàn huyện đạt 97,4% theo kế hoạch Đồng thời, việc cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cũng được thực hiện mà không thông qua hình thức đấu giá, giao đất tái định cư.

Vào ngày 31/3/2017, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND, quy định về đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài Quyết định này cũng quy định về việc chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt sang đất ở trong khu dân cư tại Hà Nội, thay thế cho Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ban hành ngày 18/12/2015.

UBND huyện Gia Lâm đã ban hành Hướng dẫn số 01/HD-UBND, quy định quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Chi tiết quy trình được tóm tắt trong phụ lục số 02.

Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Gia Lâm được trình bày chi tiết trong bảng 4.4.

Đến cuối năm 2016, huyện Gia Lâm đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy xác nhận đăng ký đất đai cho 51.599 trường hợp, đạt tỷ lệ 90,13% Trong số đó, có 47.678 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và 3.921 Giấy xác nhận đăng ký đất đai Tuy nhiên, vẫn còn 5.648 trường hợp chưa được cấp các loại giấy tờ này.

Năm 2017, Ủy ban nhân dân huyện đã giao cho các xã, thị trấn 5.648 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy xác nhận đăng ký đất đai, bao gồm 500 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân, cùng với 5.148 Giấy xác nhận đăng ký đất đai.

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội - chi nhánh huyện Gia Lâm 68 1 Giải pháp tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ

4.4.1 Giải pháp tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ

Quy định rõ ràng vai trò và trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cùng các đơn vị liên quan là cần thiết để nâng cao mối quan hệ phối hợp giữa các bên Điều này giúp khắc phục tình trạng chồng chéo trong các quy trình giải quyết thủ tục hành chính (TTHC).

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh VPĐK, cần quy định rõ ràng trình tự công việc và phân công trách nhiệm cho từng bộ phận, cán bộ và người lao động.

Tiến hành rà soát và sắp xếp lại tổ chức bộ máy, điều động linh hoạt cán bộ có chuyên môn phù hợp với từng nhiệm vụ tại Chi nhánh Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu theo “Dự án xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai” nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đất đai.

Tăng cường thanh tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý Nhà nước Cần tập trung vào việc giải quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo liên quan đến quản lý và sử dụng đất.

Tiếp thu những phản ánh, phản hồi của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

Bố trí cán bộ có trình độ và kỹ năng giao tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ một cửa nhằm hướng dẫn và đảm bảo chất lượng hồ sơ theo quy định, từ đó nâng cao sự hài lòng của người dân.

Công tác cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính cần được thực hiện thường xuyên và thống nhất trên nền bản đồ địa chính Chi nhánh VPĐK đất đai Hà Nội huyện Gia Lâm có trách nhiệm cập nhật và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, đồng thời cung cấp bản sao hồ sơ địa chính dưới dạng số và giấy cho UBND cấp xã theo quy định tại Khoản 2 Điều.

6 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014.

Phối hợp chặt chẽ giữa Phòng Tài nguyên và Môi trường và Trung tâm Phát triển Quỹ đất là cần thiết trong việc thực hiện các dự án thu hồi đất của người dân Việc này giúp đảm bảo chỉnh lý kịp thời Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) của người dân tại khu vực thu hồi, phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý sau này.

4.4.2 Giải pháp về nguồn nhân lực

Để nâng cao hiệu quả làm việc tại Văn phòng Đăng ký đất đai (VPĐK), việc tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ là rất cần thiết Hiện nay, một số công chức và viên chức vẫn còn hạn chế về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm Mục tiêu của công tác đào tạo phải là xây dựng đội ngũ cán bộ có kiến thức vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, khả năng chủ động trong công việc và linh hoạt trong xử lý tình huống Đồng thời, đội ngũ này cần thường xuyên thực hiện công tác tổng kết, đánh giá để phát hiện vấn đề và đề xuất các giải pháp mới.

Nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ nhân dân là rất quan trọng trong việc đào tạo năng lực cho đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã Bởi lẽ, các quan hệ đất đai được xác lập từ cơ sở và mọi biến động đều xảy ra trên những thửa đất cụ thể với con người cụ thể Do đó, việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ địa chính xã, thị trấn là cần thiết để đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả.

4.4.3 Giải pháp về đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật

Trụ sở làm việc của chi nhánh hiện đang chật hẹp, sử dụng chung với các cơ quan khác, điều này ảnh hưởng đến việc tiếp công dân và hoàn thiện hồ sơ Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công việc chuyên môn còn thiếu thốn, gây khó khăn trong việc trao đổi nghiệp vụ với các phòng, ban và cán bộ địa chính Hơn nữa, việc áp dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là phần mềm Vilis trong quản lý hồ sơ địa chính, vẫn còn nhiều bất cập do thao tác phức tạp và thiếu tiện ích.

Vì vậy, để tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại chi nhánh huyện Gia Lâm hơn nữa cần:

Rà soát cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện có của Chi nhánh là cần thiết; từ đó, xây dựng kế hoạch đầu tư đồng bộ trình VPĐK đất đai Hà Nội Cần bố trí trụ sở làm việc riêng biệt để đáp ứng tốt hơn yêu cầu chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh VPĐK đất đai.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai thông qua việc phát triển phần mềm đo đạc để lập bản đồ địa chính và đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản gắn liền với đất Cần cải tiến và nâng cao phần mềm quản lý hồ sơ địa chính, đặc biệt là phần mềm Vilis hiện tại, nhằm tăng tính tiện dụng và hiệu quả trong công tác quản lý.

- Hoàn thiện và bàn giao dự án Xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai.

4.4.4 Giải pháp về cơ chế phối hợp Để VPĐK đất đai Hà Nội huyện Gia Lâm được vận hành hiệu quả hơn nữa trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, chi nhánh cần thực hiện những việc sau:

Chi nhánh huyện Gia Lâm hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc VPĐK đất đai Hà Nội và chịu sự kiểm tra, giám sát từ các phòng chuyên môn Chi nhánh có trách nhiệm duy trì liên hệ chặt chẽ với phòng Tài nguyên và Môi trường, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo quy định pháp luật Ngoài ra, chi nhánh còn phối hợp và hướng dẫn UBND cấp xã, thị trấn trong các lĩnh vực công tác thuộc chức năng của mình, cung cấp tài liệu và thông tin địa chính cần thiết cho UBND xã để thực hiện nhiệm vụ tại địa phương.

Cần ban hành quy chế phối hợp làm việc rõ ràng, xác định vai trò và trách nhiệm của chi nhánh VPĐK đất đai, đồng thời thiết lập mối quan hệ phối hợp hiệu quả với các đơn vị liên quan như phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế Điều này nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo và sơ hở trong quy trình làm việc, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của chi nhánh VPĐK đất đai một cách cụ thể và hiệu quả.

Ngày đăng: 14/07/2021, 14:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Đặng Anh Quân (2011). Hệ thống đăng ký đất đai theo pháp luật đất đai Việt Nam và Thụy Điển. Luận án Tiến sỹ. truy cập ngày 24/11/2017 tạihttps://text.xemtailieu.com/tai-lieu/he-thong-dang-ky-dat-dai-theo-phap-luat-dat-dai-viet-nam-va-thuy-dien-tt-319819.html Link
1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (2015). Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT- BTNMT- BNV ngày 04/4/2015 Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Khác
2. Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 26/6/2016 Hướng dẫn đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Khác
3. Chính phủ (2003). Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 thi hành Luật Đất đai Khác
4. Chính phủ (2013). Nghị quyết số 76/2013/NQ-CP ngày 13/6/2013 Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Khác
5. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai Khác
6. Cục Thuế thành phố Hà Nội (2017). Vv thực hiện Hướng dẫn liên ngành 1353/HĐ-LN ngày 23/02/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước Khác
7. Đảng cộng sản Việt Nam, BCHTW (2007). Nghị quyết 17-NQ/TW ngày 01/8/2007 Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước Khác
8. Đảng cộng sản Việt Nam (2011). Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng cộng sản Việt Nam Khác
10. Nguyễn Đình Bồng (2010). Bài giảng Hệ thống pháp luật đất đai theo chương trình đào tạo Thạc sỹ ngành quản lý đất đai. Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
11. Nguyễn Văn Chiến (2006). Nghiên cứu các mô hình và phương thức hoạt động của tổ chức đăng ký đất đai của một số nước trong khu vực và một số nước phát triển Khác
12. Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng (2005). Giáo trình Thị trường bất động sản. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003). Luật Đất đai. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
14. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013). Luật Đất đai. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
15. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015). Bộ Luật Dân sự 2015. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
16. Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội (2017). Chỉ thị số 10244/CT- QLĐ v/v thực hiện Hướng dẫn liên ngành 1353/HĐ-LN ngày 23/02/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước Khác
17. Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội, Cục Thuế Hà Nội, Kho bạc Nhà nước (2017). Hướng dẫn quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa bụ tài chính về đất đai Khác
18. Thủ tướng Chính phủ (2015). Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 v/v Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Khác
19. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 225/2016/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 Quyết định phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Khác
20. Tổng cục Quản lý đất đai (2011). Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động của hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp trong cả nước”, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội - Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội   chi nhánh huyện gia lâm
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội (Trang 45)
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Gia Lâm năm 2017 - Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội   chi nhánh huyện gia lâm
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Gia Lâm năm 2017 (Trang 54)
Hình 4.2. Trụ sở làm việc VPĐK đất đai Hà Nội huyện Gia Lâm - Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội   chi nhánh huyện gia lâm
Hình 4.2. Trụ sở làm việc VPĐK đất đai Hà Nội huyện Gia Lâm (Trang 60)
Hình 4.4. Bộ phận đăng ký và cấp Giấy chứng nhận tại VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm - Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội   chi nhánh huyện gia lâm
Hình 4.4. Bộ phận đăng ký và cấp Giấy chứng nhận tại VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm (Trang 61)
Hình 4.3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC tại VPĐK đất đai Hà Nội - Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội   chi nhánh huyện gia lâm
Hình 4.3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC tại VPĐK đất đai Hà Nội (Trang 61)
Bảng 4.2. Hiện trạng nguồn nhân lực của VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm - Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội   chi nhánh huyện gia lâm
Bảng 4.2. Hiện trạng nguồn nhân lực của VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Gia Lâm (Trang 62)
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 - 2017 - Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội   chi nhánh huyện gia lâm
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 - 2017 (Trang 67)
Bảng 4.5. Kết quả cấp GCN thông qua hình thức đấu giá, giao đất TĐC tại huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 - 2017 - Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội   chi nhánh huyện gia lâm
Bảng 4.5. Kết quả cấp GCN thông qua hình thức đấu giá, giao đất TĐC tại huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 - 2017 (Trang 68)
Bảng 4.6.Thống kê số lƣợng bản đồ địa chính của huyện Gia Lâm - Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội   chi nhánh huyện gia lâm
Bảng 4.6. Thống kê số lƣợng bản đồ địa chính của huyện Gia Lâm (Trang 70)
Bảng 4.8. Kết quả công tác đăng ký biến động khi chuyển QSDĐ giai đoạn 2015 - 2017 - Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội   chi nhánh huyện gia lâm
Bảng 4.8. Kết quả công tác đăng ký biến động khi chuyển QSDĐ giai đoạn 2015 - 2017 (Trang 72)
Hình 4.5. Cán bộ tiếp nhận và hƣớng dẫn công dân tại bộ phận một cửa - Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội   chi nhánh huyện gia lâm
Hình 4.5. Cán bộ tiếp nhận và hƣớng dẫn công dân tại bộ phận một cửa (Trang 76)
Hình 4.6. Bàn hƣớng dẫn kê khai hồ sơ - Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội   chi nhánh huyện gia lâm
Hình 4.6. Bàn hƣớng dẫn kê khai hồ sơ (Trang 77)
Hình 4.7. Cam kết về Chính sách chất lƣợng - Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội   chi nhánh huyện gia lâm
Hình 4.7. Cam kết về Chính sách chất lƣợng (Trang 78)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w