1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá hoạt động quản trị danh mục đầu tư và trạng thái thanh khoản của 1 NHTM việt nam trong giai đoạn gần đây

57 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá hoạt động quản trị danh mục đầu tư và trạng thái thanh khoản của 1 NHTM Việt Nam trong giai đoạn gần đây
Tác giả Mai Thị Minh Ngọc, Nguyễn Quốc Đạt, Trần Minh Lý, Bùi Minh Hoàng
Người hướng dẫn ThS. Đào Mỹ Hằng
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Quản trị ngân hàng
Thể loại bài tập lớn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 2,66 MB

Cấu trúc

  • A. Giới thiệu khái quát về NHTM (9)
    • 1. Giới thiệu chung Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam . 9 Lịch sử ra đời và phát triển (9)
      • 1.2. Thông tin chung (10)
      • 1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh (10)
      • 1.4. Nhân lực (10)
      • 1.5. Mạng lưới (10)
      • 1.6. Tầm nhìn (11)
      • 1.7. Sứ mệnh (11)
    • 2. Phân tích xu hướng biến động của các chỉ tiêu thông qua mô hình (12)
    • 3. Nhận diện loại hình NHTM, đối tượng khách hàng mục tiêu, các sản phẩm nổi bật (17)
      • 3.1 Loại hình NHTM (17)
      • 3.2 Đối tượng khách hàng mục tiêu (17)
      • 3.3 Các sản phẩm nổi bật của BIDV (18)
    • 4. Xu hướng phát triển kinh doanh của BIDV trong những năm gần đây 18 (18)
      • 4.1 Định hướng ngân hàng bán lẻ (18)
      • 4.2 Sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm (19)
      • 4.3 Các sự thay đổi khác (19)
    • 1. Quy trình quản trị thanh khoản tại BIDV (23)
      • 1.1. Tổ chức quản lý thanh khoản tại BIDV (23)
      • 1.2. Nguyên tắc quản lý thanh khoản (24)
      • 1.3. Quy trình quản lý thanh khoản tại BIDV (24)
        • 1.3.1. Quy trình quản lý thanh khoản theo định kì (24)
        • 1.3.2. Quy trình quản lý thanh khoản hàng ngày (24)
        • 1.3.3. Thông báo lượng tiền thanh toán lớn (25)
        • 1.3.4. Xử lý khi dư thừa thanh khoản (25)
        • 1.3.5. Xử lý khi thiếu hụt thanh khoản (25)
        • 1.3.6. Quản lý các tài sản đảm bảo để dự phòng thanh khoản (27)
    • 2. Thực trạng hoạt động quản trị thanh khoản của BIDV giai đoạn (27)
      • 2.1. Chỉ số trạng thái tiền mặt (29)
      • 2.2. Chỉ số năng lực cho vay (30)
      • 2.3. Chỉ số tiền gửi thường xuyên (31)
      • 2.4. Chỉ số Cấu trúc Tiền gửi (32)
      • 2.5. Chỉ số Tín dụng/Tiền gửi (32)
      • 2.6. Chỉ số Cam kết Tín Dụng/Tổng Tài Sản (33)
    • 3. Đánh giá tình hình thanh khoản của BIDV qua các năm (34)
      • 3.1. Thành tựu (34)
      • 3.2. Hạn chế (35)
    • 4. Giải pháp (35)
      • 4.1. Đảm bảo vốn tự có và nâng cao chất lượng nguồn vốn từ nguồn ngân sách nhà nước (36)
      • 4.2. Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ (36)
      • 4.3. Tăng cường công tác dự báo (37)
      • 4.4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ (37)
      • 4.5. Hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị rủi ro thanh khoản (38)
      • 4.6. Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp (39)
      • 4.7. Về công nghệ (39)
      • 4.8. Nâng cao công tác quảng cáo hình ảnh, thương hiệu Ngân hàng (39)
    • III. Phân tích hoạt động quản trị danh mục đầu tư của BIDV 1. Quy trình quản trị danh mục đầu tư (40)
      • 2. Thực trạng quản trị danh mục đầu tư tại BIDV giai đoạn 2013 -2015 40 1. Chứng khoán kinh doanh (40)
        • 2.2. Chứng khoán đầu tư (43)
          • 2.2.1. Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán (43)
          • 2.2.2. Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn (44)
          • 2.2.3. Các công cụ khác (46)
      • 3. Đánh giá (48)
        • 4.1. Kết hợp giữa chiến lược đa dạng hóa đầu tư và chiến lược đầu tư tập (48)
        • 4.2. Sử dụng đan xen, kết hợp chiến lược đầu tư dài hạn và chiến lược đầu tư ngắn hạn (48)
        • 4.3. Chiến lược đầu tư chủ động và chiến lược đầu tư thụ động được phối hợp trong việc ra quyết định quản trị (49)
  • Phụ lục (49)

Nội dung

Giới thiệu khái quát về NHTM

Giới thiệu chung Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 9 Lịch sử ra đời và phát triển

1.1 Lịch sử ra đời và phát triển

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập vào ngày 26/4/1957 theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban đầu mang tên Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam Trong bối cảnh miền Bắc vừa giải phóng và đang xây dựng Chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế cần nguồn vốn lớn để phục hồi và phát triển BIDV cùng với các ngân hàng quốc doanh lớn khác như Agribank và Vietcombank đã đóng góp quan trọng vào việc đầu tư xây dựng đất nước.

Vietinbank và BIDV là hai trong bốn ngân hàng lớn được Chính phủ Việt Nam thành lập với mục tiêu đầu tư và tài trợ cho các dự án của nhà nước Qua hơn một thập kỷ hoạt động, hai ngân hàng này đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã trải qua 50 năm hình thành và phát triển, ghi nhận nhiều biến động quan trọng BIDV đã hai lần đổi tên, chuyển đổi từ ngân hàng nhà nước sang ngân hàng thương mại, thực hiện cổ phần hóa và tiến hành sáp nhập, khẳng định vị thế vững mạnh trong ngành tài chính.

- Năm 1981 : Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng nhà nước

- Năm 1990 : Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Từ tháng 12/1994 chuyển đổi mô hình theo mô hình ngân hàng thương mại

Vào tháng 5 năm 2012, BIDV đã tiến hành cổ phần hóa và chuyển đổi thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trong đó nhà nước vẫn nắm giữ tỷ lệ cổ phần lớn khoảng 95,76% vốn điều lệ.

- Tháng 5/2015: MHB chính thức sáp nhập vào BIDV làm vốn điều lệ của BIDV tăng lên 34.000 tỷ đồng

BIDV đang trên đà phát triển mạnh mẽ với mạng lưới chi nhánh rộng khắp Việt Nam và quốc tế Sự đa dạng trong dịch vụ đã giúp ngân hàng đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng, lợi nhuận liên tục tăng qua các năm, đồng thời xây dựng được uy tín vững chắc trong lòng khách hàng.

Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: 04.2220.5544 - 19009247 Fax: 04 2220.0399

Email: Info@bidv.com.vn Được thành lập ngày: 26/4/1957

Tổng số chi nhánh: 180 chi nhánh trên 63 tỉnh thành trên toàn quốc

1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh

- Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích

BIDV cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ được thiết kế phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong tổng thể các sản phẩm trọn gói.

Chứng khoán cung cấp nhiều dịch vụ như môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư, đồng thời phát triển nhanh chóng hệ thống đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.

Đầu tư tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc góp vốn thành lập doanh nghiệp, đặc biệt trong các dự án trọng điểm của đất nước Nổi bật trong số đó là Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC), Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC) và dự án đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành.

Hơn 24.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ BIDV luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy

- Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 180 chi nhánh và trên 798 điểm mạng lưới, 1.822 ATM, 15.962 POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc

- Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Phi nhân thọ (BIC)…

- Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc

Ngân hàng Liên doanh VID-Public với đối tác Malaysia, Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt cùng đối tác Lào, và Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - VRB với đối tác Nga là những ví dụ tiêu biểu cho các liên doanh với nước ngoài Ngoài ra, Công ty Liên doanh Tháp BIDV hợp tác với Singapore, Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners với đối tác Mỹ, và Liên doanh Bảo hiểm nhân thọ BIDV Metlife cũng đóng góp vào sự phát triển của lĩnh vực tài chính tại Việt Nam.

- Hiện diện thương mại: rộng khắp tại Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc và Đài Loan (Trung Quốc)

Trở thành Ngân hàng có chất lượng, hiệu quả, uy tín hàng đầu tại Việt Nam

BIDV cam kết cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng hiện đại và tốt nhất cho khách hàng, đồng thời mang lại giá trị tối ưu cho cổ đông Ngân hàng tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, với nhiều cơ hội phát triển nghề nghiệp và lợi ích xứng đáng cho nhân viên BIDV cũng là ngân hàng tiên phong trong các hoạt động phát triển cộng đồng.

Phân tích xu hướng biến động của các chỉ tiêu thông qua mô hình

( Thực trạng phân tích các chỉ tiêu trong giai đoạn 2010 – 2014 theo bản báo cáo bạch do BIDV công bố đến 31/12/2015 )

Quy mô vốn chủ sở hữu (VCSH) và vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng trưởng nhanh chóng và đều đặn qua các năm, phản ánh sự phát triển về quy mô, số lượng chi nhánh và khách hàng Tuy nhiên, vào năm 2011, vốn điều lệ giảm 1.616 tỷ đồng do ngân hàng BIDV thực hiện kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).

- Về hệ số an toàn vốn CAR

Tỷ lệ an toàn vốn của BIDV luôn đáp ứng quy định của nhà nước với mức tối thiểu là 9%, nhưng tỷ lệ này có sự biến động qua các năm, chỉ cao hơn chuẩn của ngân hàng nhà nước từ 1-2% Đặc biệt, vào năm 2014, tỷ lệ này gần chạm ngưỡng 9% Nguyên nhân của hiện tượng này là do khả năng sinh lời của BIDV giảm sút, cùng với việc ngân hàng này đi đầu trong việc triển khai các chương trình và chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ Dù vậy, tỷ lệ an toàn vốn vẫn được duy trì ở mức tối thiểu.

14 thiểu giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng

BIDV là ngân hàng có quy mô tài sản lớn nhất trong toàn hệ thống, với tổng tài sản liên tục tăng trưởng qua các năm từ 2010 đến 2014 Tỷ lệ tăng trưởng cao đạt 15,4% trong giai đoạn này cho thấy BIDV đã mở rộng và phát triển mạng lưới kinh doanh, thu hút thêm khách hàng, từ đó gia tăng dư nợ tín dụng.

- Về tỷ lệ dư nợ tín dụng

Dư nợ tín dụng tại Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ, tương ứng với sự gia tăng tài sản trong giai đoạn 2010 - 2014 Trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi sau khủng hoảng, các ngân hàng đã tích cực cạnh tranh về lãi suất và chất lượng dịch vụ để mở rộng dư nợ tín dụng BIDV nổi bật với vị thế là một trong những ngân hàng có tiềm lực tài chính vững mạnh, tạo dựng được uy tín và lòng tin từ khách hàng, đồng thời sở hữu lượng vốn dồi dào để đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Về tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu của BIDV đã giảm dần và ổn định quanh mức 2% trong các năm qua, cho thấy việc quản lý nợ xấu của ngân hàng này rất hiệu quả Để đạt được kết quả này, BIDV không chỉ tích cực thu hồi các khoản nợ đến hạn mà còn thực hiện cơ cấu lại các khoản nợ một cách hợp lý.

BIDV đã bán 22.000 tỷ đồng nợ xấu cho VAMC, trở thành "quán quân" trong việc bán nợ Quyết định này không chỉ đúng đắn mà còn giúp BIDV tăng trưởng và phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống.

2.3 Năng lực quản lý (M) Đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, năng lực lãnh đạo tốt, ứng phó nhạy bén với các biến động thị trường Đứng đầu là Chủ tịch HĐQT Ông Trần Bắc Hà – có kinh nghiệm làm việc hơn 20 năm tại BIDV

Năng lực quản lý của bộ máy lãnh đạo được thể hiện qua khả năng ứng phó với biến động thị trường Trong giai đoạn 2010-2015, định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ của BIDV đã giúp ngân hàng này vinh dự nhận giải thưởng Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam từ tạp chí Asian Banker.

Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản của BIDV giảm dần qua các năm

Từ năm 2010 đến 2013, ROA của BIDV giảm do lợi nhuận sau thuế giảm và quy mô tài sản tăng Tuy nhiên, năm 2014, lợi nhuận sau thuế của BIDV ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, vượt qua tỷ lệ tăng tổng tài sản, dẫn đến sự cải thiện của ROA Tỷ lệ này phản ánh khả năng của Hội đồng Quản trị trong việc chuyển đổi tài sản thành thu nhập, giúp ngân hàng vượt qua giai đoạn khó khăn và bước vào giai đoạn tăng trưởng và phát triển.

Xu hướng biến động của tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) tương tự như ROA, giảm dần từ năm 2010 đến 2013 và tăng trở lại vào năm 2014 Điều này cho thấy thu nhập mà cổ đông nhận được từ hoạt động kinh doanh ngân hàng đã giảm do quy mô vốn chủ sở hữu tăng lên, đặc biệt là sau khi BIDV tiến hành cổ phần hóa vào năm 2012, trong khi lợi nhuận sau thuế cũng giảm trong giai đoạn này.

Nhận diện loại hình NHTM, đối tượng khách hàng mục tiêu, các sản phẩm nổi bật

Mô hìnhNgân hàng thương mại cổ phần BIDV cũng là doanh nghiệp nhà nước loại đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty nhà nước

3.2 Đối tượng khách hàng mục tiêu:

Các loại khách hàng của BIDV

Doanh nghiệp sở hữu nền tảng khách hàng doanh nghiệp lớn nhất trong hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, bao gồm các tập đoàn và tổng công ty lớn, cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

BIDV là một trong những định chế tài chính đáng tin cậy, được lựa chọn bởi các tổ chức lớn như Ngân hàng Thế giới (World Bank), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) và Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB) Ngoài ra, BIDV còn thiết lập quan hệ đối tác với hơn 800 ngân hàng lớn trên toàn cầu.

 Cá nhân: Hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ của BIDV

Kể từ năm 2010, BIDV đã điều chỉnh chiến lược kinh doanh từ thị trường bán buôn sang thị trường bán lẻ Đối tượng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả hoặc các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vấn đề về minh bạch thuế và tài chính, do đó đã được giảm thiểu để tập trung vào những khách hàng tiềm năng hơn.

BIDV đã tập trung vào khách hàng cá nhân và chuyển sang phục vụ đối tượng khách hàng mục tiêu này, qua đó trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam trong hai năm liên tiếp, 2015 và 2016.

3.3 Các sản phẩm nổi bật của BIDV:

Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích

Bảo hiểm BIDV cung cấp đa dạng sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, được thiết kế đồng bộ trong tổng thể các gói sản phẩm trọn gói nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Chứng khoán cung cấp nhiều dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư, đồng thời phát triển nhanh chóng hệ thống đại lý nhận lệnh trên toàn quốc Trong lĩnh vực đầu tư tài chính, doanh nghiệp góp vốn để triển khai các dự án quan trọng, nổi bật với vai trò chủ trì các dự án trọng điểm như Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC), Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC) và Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành.

Xu hướng phát triển kinh doanh của BIDV trong những năm gần đây 18

Phát triển dịch vụ bán lẻ ngân hàng thương mại tại Việt Nam đang ngày càng tách rời khỏi sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước Chiến lược giai đoạn 2011-2015 đã xác định rõ ràng hướng phát triển mạnh mẽ hoạt động ngân hàng bán lẻ, với mục tiêu trở thành ngân hàng chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực này Trong thời gian qua, hoạt động bán lẻ đã có sự chuyển biến tích cực, với huy động vốn dân cư tăng trưởng bình quân 22,1%, đạt tỷ trọng 45% trên tổng huy động vốn, đồng thời BIDV nằm trong top 5 ngân hàng có dư nợ bán lẻ lớn nhất Mục tiêu của BIDV trong thời gian tới là nâng tỷ trọng huy động vốn dân cư lên trên 51% vào năm 2015 và tăng tín dụng bán lẻ lên trên 18%.

Năm 2015, ngân hàng này đã đứng trong top 3 ngân hàng bán lẻ lớn nhất Việt Nam về tín dụng Đối tượng khách hàng mục tiêu bao gồm cá nhân và hộ gia đình có thu nhập ổn định từ trung bình trở lên, cùng với các hộ sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

Chúng tôi cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm và dịch vụ đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ hiện hành, mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng.

Chúng tôi phát triển 19 nghệ hiện đại phù hợp với từng đối tượng khách hàng, tập trung vào các sản phẩm chiến lược như tiền gửi, thẻ, ngân hàng điện tử, tín dụng tiêu dùng, tín dụng nhà ở và tín dụng hộ sản xuất - kinh doanh.

4.2 Sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm

BIDV đang đa dạng hóa cơ cấu tín dụng theo ngành nghề và đối tượng khách hàng, với mục tiêu tăng trưởng quy mô gắn liền với chất lượng tín dụng Đặc biệt, chiến lược phát triển sản phẩm "Tín dụng tiêu dùng" đã được BIDV chú trọng từ năm 2009, hiện chiếm khoảng 67% tổng dư nợ tín dụng bán lẻ và có xu hướng tăng Với nền tảng khách hàng cá nhân rộng lớn, BIDV cung cấp các sản phẩm tín dụng đa dạng, từ cho vay mua nhà, sửa chữa nhà ở, cho vay tín chấp tiêu dùng, cho vay mua ô tô, cho vay du học, đến các sản phẩm tín dụng bán lẻ khác Giai đoạn 2011-2015, BIDV xác định tín dụng tiêu dùng là lĩnh vực mũi nhọn trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, đặt mục tiêu tăng trưởng nhanh từ 30-40% mỗi năm, đồng thời đảm bảo chất lượng tín dụng an toàn.

4.3 Các sự thay đổi khác

Huy động vốn hiệu quả là điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn về kỳ hạn và khách hàng theo hướng bền vững Để đạt được điều này, cần gia tăng nguồn vốn trung và dài hạn, đồng thời mở rộng nguồn vốn huy động từ dân cư Ngoài ra, việc tận dụng các nguồn vốn ODA và tiếp cận thị trường tài chính quốc tế cũng rất quan trọng trong chiến lược huy động vốn.

Đầu tư sẽ được điều chỉnh để giảm dần và tiến tới chấm dứt các khoản đầu tư không thuộc lĩnh vực kinh doanh chính Mục tiêu là nâng cao hiệu quả từ các khoản đầu tư góp vốn và tập trung vào việc đầu tư vào các công ty trực thuộc.

Kinh doanh vốn tại Việt Nam đang tập trung vào việc đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng thị phần, nhằm khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh vốn và tiền tệ.

- Phát triển NHBL: tăng cường nguồn lực về công nghệ, tài chính, nhân lực

20 dành cho hoạt động NHBL, đa dạng hóa sán phẩm dịch vụ NHBL; đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp;

- Thu nhập, hiệu quả: Đa dạng hóa nguồn thu nhập, đảm bảo các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời (ROA, ROE) theo thông lệ quốc tế;

- Nguồn nhân lực: xây dựng đội ngũ chuyên gia, thiết lập nền tảng tập đoàn tài chính ngân hàng;

Công nghệ hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố hệ thống thông tin, hỗ trợ hiệu quả cho quản trị điều hành và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

BIDV hiện đã áp dụng mô hình tổ chức theo khuyến nghị của Tư vấn quốc tế, đảm bảo tuân thủ các thông lệ và quy định pháp luật hiện hành.

B Phân tích tình hình quản trị danh mục đầu tư và quản trị trạng thái thanh khoản của BIDV giai đoạn 2013 -2015

I Quy trình quản trị rủi ro trong ngân hàng

Quản trị rủi ro là quá trình khoa học và hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát và phòng ngừa các rủi ro, từ đó giảm thiểu tổn thất và ảnh hưởng tiêu cực.

Quản trị rủi ro bao gồm 5 bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro

Nhận dạng rủi ro là bước đầu tiên và quan trọng trong quản trị rủi ro, bao gồm việc xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng Quá trình này bao gồm việc theo dõi, xem xét và nghiên cứu môi trường hoạt động nhằm thống kê tất cả các loại rủi ro, đồng thời dự đoán những rủi ro mới có thể phát sinh trong tương lai Từ đó, ngân hàng có thể triển khai các biện pháp kiểm soát và tài trợ phù hợp cho từng loại rủi ro.

Phân tích rủi ro là quá trình xác định nguyên nhân gây ra rủi ro nhằm đề xuất các biện pháp phòng ngừa hiệu quả Bằng cách tìm hiểu các nguyên nhân và tác động của chúng, chúng ta có thể điều chỉnh và quản lý rủi ro một cách hiệu quả hơn.

Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro trong ngân hàng, cần thu thập dữ liệu và lập ma trận đo lường rủi ro Hai tiêu chí chính được sử dụng là tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro, với biên độ rủi ro đóng vai trò quyết định trong việc xác định mức độ nghiêm trọng của tổn thất.

 KIỂM SOÁT, PHÒNG NGỪA RỦI RO:

Kiểm soát rủi ro là yếu tố cốt lõi trong quản trị rủi ro, bao gồm việc áp dụng các biện pháp, kỹ thuật và chiến lược nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng Các biện pháp này có thể bao gồm phòng tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng hóa rủi ro và quản trị thông tin hiệu quả.

Quy trình quản trị thanh khoản tại BIDV

1.1 Tổ chức quản lý thanh khoản tại BIDV

Hội Sở Chính chịu trách nhiệm quản lý thanh khoản toàn hệ thống theo nguyên tắc quản lý vốn tập trung Quá trình này diễn ra hàng ngày dựa trên chiến lược của ban quản trị và các chính sách, quy định giới hạn do hội đồng quản lý rủi ro quyết định và được ban giám đốc phê duyệt Mỗi chi nhánh sẽ có quy định riêng về quản lý thanh khoản, kết hợp giữa phương pháp tĩnh và phương pháp động để đảm bảo hiệu quả.

Hội đồng quản lý tài sản Nợ Có ( Hội đồng ALCO), ban điều hành ngân quỹ,

24 phòng quản lý rủi ro có trách nhiệm đánh giá định tính và định lượng thanh khoản, xây dựng khung quản lý rủi ro thanh khoản và giám sát các rủi ro liên quan đến thanh khoản theo phân cấp.

1.2 Nguyên tắc quản lý thanh khoản

- BIDV quản lý thanh khoản hàng ngày nhằmđảm bảo khả năng đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán của BIDV tại mọi thời điểm

- BIDV quản lý rủi ro thanh khoản riêng theo Việt Nam Đồng và Đô là

Mỹ, đáp ứng đồng thời các yêu cầu quản lý tỷ lệ khả năng chi trả đối với các loại tiền theo quy định của NHNN

- Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro tổng thể của Ngân hàng

1.3 Quy trình quản lý thanh khoản tại BIDV

1.3.1 Quy trình quản lý thanh khoản theo định kì Để dự báo cung cầu thanh khoản cho một khoảng thời gian trong tương lại định kỳ (thường là tháng, quý), ngân hàng thống kê số liệu và dự báo theo các bước sau:

Bộ phận giao dịch và các phòng nghiệp vụ cần báo cáo tình hình huy động vốn, tín dụng, thanh toán và ngân quỹ để phòng quản trị có thể xác định cung cầu thanh khoản Đồng thời, bộ phận quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp phải theo dõi thông tin thị trường, từ đó đưa ra dự đoán về sự thay đổi lãi suất, tỷ giá và xu hướng kinh tế.

- Bước 2: Lập báo cáo và phân tích rủi ro thanh khoản

- Bước 3: Kiến nghị với hội đồng ALCO về thanh khoản

- Bước 4: Ra quyết định và thực hiện quyết định thanh khoản

1.3.2 Quy trình quản lý thanh khoản hàng ngày Đối với việc quản lý thanh khoản hàng ngày, thì ngay đầu tuần làm việc bộ phận quản lý thanh khoản của ngân hàng sẽ lập báo cáo cung cầu thanh khoản, lập các chỉ số thanh khoản và đánh giá tình hình thanh khoản trong tuần Sau đó xem xét xác định mức dư thừa hay thiếu hụt thanh khoản

Bộ phận giao dịch thực hiện kiểm tra tính toán để đảm bảo đầy đủ dự trữ bắt buộc và tuân thủ các tỷ lệ an toàn thanh toán theo quy định của ngân hàng nhà nước.

Ngân hàng thực hiện thường xuyên kiểm tra số dư của tài khoản NOSTRO của từng đồng tiền đảm bảo số dư của các đồng tiền không bị âm

1.3.3 Thông báo lượng tiền thanh toán lớn Để thực hiện chiến lực thanh khoản định kỳ khi thực hiện quản lý thanh khoản hàng ngày, trước hết bộ phận giao dịch của ngân hàng phải thông báo lệnh thanh toán đối với những khoản tiền lớn của chi nhánh về hội sở chính cụ thế như sau :

- Đối với những khoản thanh toán tiền nhỏ hơn 50 tỉ VND, 500.000USD, 200.000EUR: Chi nhánh không cần thông báo về Hội sở chính

- Đối với những khoản thanh toán tiền lớn hơn 50 tỉ VND, 500000USD, 200.000EUR: phải báo cho hội sở chính trước 10h sáng trong ngày hiệu lực

Các khoản tiền từ 200 tỉ VND đến 300 tỉ VND, từ 1 triệu USD đến 2 triệu USD, và từ 1 triệu EUR đến 2 triệu EUR yêu cầu phải được thông báo trước ít nhất 1 ngày làm việc trước ngày thanh toán.

- Những khoản tiền trên 300 tỉ VND, trên 2 triệu USD, trên 1 triệu EUR: Phải thông báo trước ngày thanh toán ít nhất 2 ngày làm việc

- Đối với ngoại tệ khác: Chi nhánh thông báo lệnh thanh toán trước ít nhất 1 ngày làm việc

- Chi nhánh phải báo về hội sở chính đối với khoản tiền về từ 200tỉ, 1 triệu USD, 500.000 EUR: trở lên hoặc các loại ngoại tệ khác tương ứng

1.3.4 Xử lý khi dư thừa thanh khoản Đối với dư thừa thanh khoản ngắn hạn (ít hơn 6 tháng): Ngân hàng có thể thực hiện đầu tư tiền gửi liên ngân hàng, cho vay các TC tín dụng, mua Giấy Tờ

Trong kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng có thể tăng cường cho vay và mua giấy tờ có giá dài hạn khi đối mặt với dư thừa thanh khoản dài hạn (trên 6 tháng) Nếu các biện pháp này vẫn không giải quyết được tình trạng dư thừa, ngân hàng sẽ xem xét kế hoạch giảm nguồn vốn huy động và vốn đi vay.

1.3.5 Xử lý khi thiếu hụt thanh khoản

BIDV xây dựng chính sách huy động vốn nhằm tối ưu hóa nguồn lực tài chính trong mọi điều kiện kinh doanh, đặc biệt là trong những thời điểm khó khăn về thanh khoản Chính sách này tuân thủ nguyên tắc đa dạng hóa nguồn vốn, đảm bảo sự ổn định và khả năng tiếp cận nhanh chóng, giúp BIDV đáp ứng hiệu quả nhu cầu huy động vốn.

Ngân hàng thiết lập các giới hạn và mức độ thiếu hụt thanh khoản để xử lý và đối phó hiệu quả Cụ thể, giới hạn về khe hở thanh khoản tích lũy so với tổng tài sản được phân chia thành ba mức: thiếu hụt cao, thiếu hụt thấp và không thiếu hụt, nhằm phản ánh mức độ thiếu hụt thanh khoản.

Khi thanh khoản thiếu hụt ở mức thấp, ngân hàng thực hiện các biện pháp sau:

Trong trường hợp thiếu hụt trong khoảng thời gian từ 1 đến 7 ngày, ngân hàng cần theo dõi và kiểm soát số dư tài khoản NOSTRO một cách chặt chẽ Đồng thời, ngân hàng cũng phải thận trọng khi thực hiện các giao dịch đầu tư vào giấy tờ có giá, mua ngoại tệ hoặc đầu tư vào tiền gửi liên ngân hàng Ngân hàng vẫn tiếp tục nhận tiền gửi từ các tổ chức tín dụng (TCTD).

Trong khoảng thời gian từ 7 ngày đến 1 tháng tới, ngân hàng sẽ phải hạn chế các hoạt động đầu tư như tiền gửi liên ngân hàng kỳ hạn trên 7 ngày, đầu tư vào giấy tờ có giá dài hạn và mua ngoại tệ kỳ hạn Đồng thời, ngân hàng cũng sẽ triển khai các biện pháp tăng huy động vốn ngắn hạn từ khách hàng.

Trong 1 đến 6 tháng tới, sẽ có sự hạn chế đầu tư vào tiền gửi liên ngân hàng kỳ hạn trên 1 tháng, cũng như hạn chế đầu tư vào giấy tờ có giá và mua ngoại tệ kỳ hạn trên 1 tháng.

Khi thiếu hụt ở mức cao:

Thực trạng hoạt động quản trị thanh khoản của BIDV giai đoạn

2013 -2015 Để có cái nhìn tổng thể về rủi ro thanh khoản của BIDV qua 3 năm

Trong các năm 2013, 2014 và 2015, nhóm sẽ phân tích trạng thái thanh khoản ròng của BIDV vào các thời điểm cuối năm Thời gian đáo hạn của các tài sản và công cụ nợ phản ánh thời gian còn lại tính từ ngày lập báo cáo tài chính hợp nhất đến khi thực hiện thanh toán theo quy định trong hợp đồng hoặc điều khoản phát hành.

Tại thời điểm 31/12/ 2015, 31/12/2014, 31/12/2013, BIDV có trạng thái thanh khoản ròng như sau:

MỨC CHÊNH LỆCH THANH KHOẢN RÒNG

QUÁ HẠN TRONG HẠN TỔNG

(trích: Thuyết minh BCTC BIDV 2015,2014,2013)

Mức chênh lệch thanh khoản ròng cuối năm của BIDV cho thấy sự gia tăng trong cung và cầu thanh khoản tức thì Các tài sản đến dưới 1 tháng chủ yếu là tiền mặt và tiền gửi tại tổ chức tín dụng sắp đến hạn, tuy nhiên, không đủ để bù đắp khoản nợ phải trả của ngân hàng.

Tổng mức chênh lệch thanh khoản ròng tại BIDV năm 2015 đạt 52,898,9973 triệu đồng Mức chênh lệch thanh khoản ròng trong hạn giảm từ 152,944,117 triệu đồng cho các tài sản có thời gian trên 5 năm xuống còn -127,082,692 triệu đồng cho các tài sản có thời gian đến hạn dưới 1 tháng Điều này cho thấy BIDV đang tập trung đầu tư vào các hạng mục tài sản dài hạn Đối với các tài sản có tính thanh khoản cao, như tiền mặt, vàng bạc đá quý, tiền gửi tại NHNN và tiền gửi, cho vay các TCTD khác có thời gian đáo hạn dưới 1 tháng, mức chênh lệch lại thấp hơn.

29 khoản cầu thanh khoản tức thì làm mức chênh lệch thanh khoản ròng là -

Khả năng thanh khoản tức thì của BIDV hiện tại là 127,082,692 triệu đồng, cho thấy chưa đủ để đáp ứng nhu cầu Trong trường hợp xảy ra các biến cố lớn bất ngờ, BIDV sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì thanh khoản và cần tìm kiếm các nguồn tài trợ khác.

Cung thanh khoản của BIDV tăng qua các thời hạn từ dưới 1 tháng đến trên 5 năm, chủ yếu do các khoản cho vay khách hàng có thời gian đáo hạn dài và đầu tư chứng khoán Ngược lại, cầu thanh khoản giảm do các khoản vay từ NHNN và các TCTD khác, cho thấy giá trị lớn nhưng thời gian đáo hạn ngắn Tiền gửi của khách hàng chủ yếu có thời hạn ngắn, như tiền gửi thanh toán và tiết kiệm từ 1-3 tháng Điều này cho thấy BIDV sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn để tài trợ cho các khoản vay và đầu tư dài hạn, dẫn đến mức chênh lệch thanh khoản ròng thấp Tuy nhiên, nếu BIDV thu hồi nợ hiệu quả, mức chênh lệch thanh khoản ròng sẽ được cải thiện trong dài hạn Để phân tích thực trạng thanh khoản của BIDV qua các năm, nhóm đã xem xét các chỉ số trạng thái thanh khoản từ báo cáo tài chính trong 3 năm gần nhất là 2013, 2014 và 2015.

2.1 Chỉ số trạng thái tiền mặt Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD 37.872.566 41.732.614 28.307.566

Chỉ số trạng thái tiền mặt 6,90% 6,41% 3,32%

Tỉ lệ tiền mặt và tiền gửi cao giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời, trong khi trước đây, nhiều ngân hàng thương mại không chú trọng đến vấn đề này Khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, tình trạng thanh khoản trở nên rõ ràng, dẫn đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng để thu hút tiền gửi Một số ngân hàng phải vay qua đêm với lãi suất cao để đảm bảo thanh khoản, nhưng nếu tỷ lệ tiền mặt quá cao, sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận vì tiền mặt không sinh lời Chỉ số trạng thái tiền mặt của BIDV dao động từ 3% đến 6%, vượt mức quy chuẩn 2-3% Trong năm 2013 và 2014, chỉ số này của BIDV cao gần 7%, nhưng đã giảm xuống 3,3% vào năm 2015 do tiền mặt và tiền gửi giảm, trong khi tổng tài sản tăng, nhờ vào việc chuyển sang nắm giữ các công cụ sinh lời cao hơn.

2.2 Chỉ số năng lực cho vay Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tổng tài sản 548.386.083 650.340.373 850.669.649 Chỉ số năng lực cho vay 70,0% 67,5% 69,41%

Chỉ số này phản ánh năng lực cho vay của ngân hàng Năng lực cho vay của BIDV năm 2013 là 70%, giảm nhẹ vào năm 2014 còn 67,5% và đến năm

Chỉ số cho vay của BIDV hiện đạt khoảng 70%, cao hơn so với Viettinbank (49%) và MB (42%) Tuy nhiên, tín dụng và cho thuê tài chính được coi là tài sản ít thanh khoản, do đó, việc duy trì tỷ lệ cho vay gần 70% không đảm bảo an toàn cho thanh khoản Để tăng cường an toàn thanh khoản, BIDV nên hướng tới việc duy trì chỉ số này ở mức dưới 50% trong thời gian tới.

Chỉ số năng lực cho vay cao của BIDV phản ánh sự gia tăng dư nợ qua các năm, điều này có thể liên quan đến chính sách cho vay của ngân hàng Tuy nhiên, cần theo dõi chặt chẽ để đảm bảo khả năng sinh lời và an toàn cho hoạt động của ngân hàng.

2.3 Chỉ số tiền gửi thường xuyên Đơn vị: triệu đồng

Tiền gửi thường xuyên 338.902.132 440.471.589 564.583.061 Tổng tài sản 548.386.083 650.340.373 850.669.649 Chỉ số tiền gửi thường xuyên 61,6% 67,6% 66,3%

Trong giai đoạn 2013-2015, tổng tài sản của BIDV đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng 18% vào năm 2014 so với năm 2013, mặc dù chỉ số tiền gửi thường xuyên chỉ tăng trên 6% Năm 2015, tổng tài sản tiếp tục tăng 30% so với năm 2014, trong khi chỉ số tiền gửi thường xuyên giảm gần 4% Sự tăng trưởng này phản ánh niềm tin của người dân vào BIDV, đặc biệt sau những biến động lãi suất năm 2011 và tình hình kinh tế khó khăn Mặc dù NHNN đã can thiệp để giảm lãi suất huy động, BIDV vẫn duy trì tỷ lệ tiền gửi trên 60% vào năm 2013 và tiếp tục tăng trưởng trong năm 2014, cho thấy thành công của ngân hàng trong việc giữ chân khách hàng.

Số 32 đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh và thanh khoản của ngân hàng Tuy nhiên, ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng chi phí huy động vốn đầu vào và thu nhập lãi đầu ra để đảm bảo lợi nhuận bền vững.

Trong thời gian tới, BIDV nên tiếp tục duy trì chỉ số này cũng là để đảm bảo an toàn cho hoạt động toàn hệ thống

2.4 Chỉ số Cấu trúc Tiền gửi Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tiền gửi không kỳ hạn 99.260.312 117.626.175 150.547.274

Tiền gửi có kỳ hạn 184.112.455 300.646.176 294.911.175

Chỉ số cấu trúc tiền gửi 53,6% 38,9% 52,9%

Chỉ số cấu trúc tiền gửi của BIDV cho thấy sự biến động qua các năm, với mức cao nhất là 53,6% vào năm 2013, giảm xuống 38,9% vào năm 2014, nhưng lại tăng lên 52,9% vào năm 2015 Điều này phản ánh nhu cầu thanh khoản luôn ở mức cao, do tỷ trọng lớn của các khoản tiền gửi không kỳ hạn, khiến ngân hàng cần chuẩn bị sẵn sàng thanh khoản để đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền của khách hàng.

Tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng ngày càng tăng, phản ánh niềm tin của khách hàng và các chính sách hợp lý của ngân hàng Tuy nhiên, chỉ số cao này cho thấy chi phí vốn huy động trung bình của ngân hàng thấp Tỷ lệ cơ cấu tiền gửi của BIDV giảm dần, giúp ngân hàng giảm áp lực thanh khoản, nhưng đồng thời cũng làm tăng chi phí huy động trung bình.

2.5 Chỉ số Tín dụng/Tiền gửi

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Chỉ số tín dụng/tiền gửi của BIDV đạt 110,02%, cho thấy ngân hàng có khả năng tự chủ cao trong việc huy động và cho vay Đặc biệt, vào năm 2013, chỉ số này đã đạt đỉnh 110,2%, cho thấy dư nợ vượt quá nguồn huy động Đến năm 2015, chỉ số này vẫn duy trì ở mức cao, phản ánh sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.

Chỉ số thanh khoản của BIDV hiện đạt 100,8%, cho thấy khả năng thanh khoản của ngân hàng đang thấp, nhưng hứa hẹn mang lại lợi nhuận cao Theo tiêu chuẩn quốc tế, chỉ số này nên duy trì ở mức 80%, do đó BIDV cần điều chỉnh giảm chỉ số thanh khoản bằng cách giảm dư nợ tín dụng trong thời gian tới.

Chỉ số cao cho thấy ngân hàng thiếu năng động trong phát triển sản phẩm và nguồn thu nhập, dẫn đến rủi ro thanh khoản Để cải thiện tình hình, ngân hàng cần đa dạng hóa dịch vụ và tìm kiếm các nguồn đầu tư ngoài tín dụng, từ đó tạo doanh thu và giảm áp lực thanh khoản.

2.6 Chỉ số Cam kết Tín Dụng/Tổng Tài Sản

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Chỉ số cam kết tín dụng/ tổng TS 31.8% 54% 41,7%

Đánh giá tình hình thanh khoản của BIDV qua các năm

BIDV đã triển khai cơ chế quản lý vốn tập trung, giúp nâng cao năng lực và vị thế của ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện cho việc quản lý và kiểm soát rủi ro trong quản trị vốn, đặc biệt là trong công tác quản lý thanh khoản.

BIDV đã chuyển đổi từ mô hình quản lý phân tán và bán tập trung sang mô hình quản lý vốn tập trung, cho phép các chi nhánh hoạt động độc lập nhưng vẫn phải tuân thủ quy định của Hội sở chính Trong mô hình mới, các chi nhánh có thể gửi vốn thừa tại Hội sở nếu huy động lớn hơn cho vay, hoặc vay vốn thiếu từ Hội sở nếu huy động nhỏ hơn cho vay Mỗi chi nhánh sẽ được xác định một hạn mức "vay" theo các mục đích sử dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cùng với hỗ trợ lãi suất, nhằm tối ưu hóa việc quản lý vốn và giảm thiểu rủi ro.

Việc quản trị vốn toàn ngành tập trung tỏ rõ ưu điểm tại BIDV như:

Vốn của ngành được quản lý tập trung tại Hội sở chính, đảm bảo tính nhất quán và công bằng cho các chi nhánh Chỉ số cho vay/tiền gửi của BIDV duy trì ở mức cao nhờ vào khả năng huy động tốt và hiệu quả cho vay Điều này phản ánh sự nhất quán trong quản trị toàn hệ thống, góp phần đạt được kết quả ấn tượng.

 Vốn được quản lý tập trung nhằm cân đối một cách hiệu quả nhất cho

35 các mục tiêu sử dụng vốn theo định hướng

3.2 Hạn chế: Đến nay, công tác thanh khoản luôn được đặt lên hàng đầu tại các ngân hàng không chỉ riêng BIDV để chống lại các biến động của nền kinh tế Xu hướng của quản trị thanh khoản hiện nay đang dần tiến tới quốc tế hóa tuy vậy cần phải có thêm nhiều thời gian để hoàn thiện bộ máy cũng như quy trình quản trị Những tồn tại trong thanh khoản của BIDV trong những năm qua có thể kể đến nhu sau:

Quản trị thanh khoản trong các chi nhánh chưa đạt hiệu quả cao do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị Thanh khoản là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến toàn hệ thống, không chỉ riêng một chi nhánh Việc tuân thủ các quy định về thanh khoản cần được thực hiện nghiêm túc, tuy nhiên, nhiều chi nhánh vẫn chạy theo lợi nhuận và thành tích cá nhân, dẫn đến sự thiếu hiệu quả trong quản lý thanh khoản.

BIDV chưa xây dựng được chiến lược thanh khoản hiệu quả và bền vững, chủ yếu tập trung vào các mục tiêu thanh khoản ngắn hạn Việc thiếu báo cáo phân tích rõ ràng về tình hình kinh tế vĩ mô đã dẫn đến sự thiếu hụt trong việc đề ra chiến lược huy động và cho vay hiệu quả trong tương lai.

 Vai trò của ALCO còn mờ nhạt, chưa thực sự hiệu quả

Tại các ngân hàng nước ngoài, việc sử dụng mô hình định lượng dựa trên giả định thanh khoản là phổ biến để dự báo kịch bản và xây dựng chiến lược thanh khoản, giúp họ không bị động trong mọi tình huống Tuy nhiên, BIDV vẫn chưa áp dụng được phương pháp này, chủ yếu tập trung vào thanh khoản ngắn hạn Hơn nữa, các báo cáo thanh khoản tại BIDV thường có độ trễ lớn, gây cản trở cho công tác điều hành hiệu quả.

Giải pháp

4.1 Đảm bảo vốn tự có và nâng cao chất lượng nguồn vốn từ nguồn ngân sách nhà nước

Ngân hàng thương mại cần duy trì mức vốn tự có hợp lý phù hợp với quy mô và hoạt động của mình, đồng thời xây dựng kế hoạch tăng vốn để đáp ứng các quy định Việc phát hành giấy tờ có giá và điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực rủi ro như chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng là cần thiết Ngân hàng cũng nên duy trì tỷ lệ dự trữ hợp lý, bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và các tài sản có tính thanh khoản cao, nhằm đảm bảo tuân thủ dự trữ bắt buộc và ứng phó với dòng tiền ra Sự kết hợp giữa dự trữ sơ cấp và thứ cấp sẽ giúp ngân hàng chủ động đối phó với rủi ro thanh khoản và đạt được thu nhập hợp lý.

Hệ số an toàn vốn CAR của BIDV trong nửa cuối năm 2015 và đầu năm

Vào năm 2016, tỷ lệ vốn tự có của BIDV đạt 9,5%, cao hơn mức tối thiểu 9%, nhờ vào tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ trong các năm 2013-2015 Để đảm bảo chất lượng vốn tự có và ngăn ngừa rủi ro thanh khoản, việc tăng vốn tự có trở thành giải pháp cấp thiết Tuy nhiên, phát hành thêm cổ phần để tăng vốn tự có gặp khó khăn trong ngắn hạn do tâm lý dè dặt của nhà đầu tư và thị trường ảm đạm Do đó, giải pháp khả thi nhất hiện nay là tăng vốn tự có thông qua ngân sách nhà nước, mặc dù điều này còn phụ thuộc vào ngân sách của Ngân hàng Nhà nước.

4.2 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ

Việc cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có là rất quan trọng để quản lý rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Các ngân hàng cần xem xét lại cơ cấu danh mục tài sản nợ và tài sản có để giảm thiểu rủi ro, bao gồm việc điều chỉnh nguồn vốn huy động và cho vay trên thị trường Cần thiết phải cân đối giữa dư nợ cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn, sử dụng nguồn huy động ngắn hạn để phục vụ cho vay trung dài hạn Đồng thời, cần gắn kết rủi ro thanh khoản với rủi ro thị trường trong công tác quản trị.

BIDV đang đối mặt với sự chênh lệch lớn giữa tài sản có và tài sản nợ, đặc biệt là ở các kỳ hạn ngắn Ngân hàng này huy động được nhiều nguồn vốn, nhưng phần lớn lại có thời hạn ngắn, trong khi tỷ trọng cho vay trên 1 năm lại cao Việc cơ cấu tỷ lệ tài sản có và tài sản nợ của BIDV còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế vĩ mô và chính sách của Ngân hàng Nhà nước.

Hướng phát triển bán lẻ của BIDV đã chứng minh tính đúng đắn khi dư nợ cho vay dài hạn tăng cao, đặc biệt trong bối cảnh các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả Việc tìm kiếm lợi nhuận từ các dịch vụ bán lẻ không chỉ giúp BIDV bù đắp phần lợi nhuận mà còn tăng cường thanh khoản, giảm thiểu sự phụ thuộc vào tín dụng.

4.3 Tăng cường công tác dự báo Điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi có thể ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM Khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách ban hành liên tiếp hàng loạt các giải pháp mạnh như tăng tỉ lệ Dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, áp trần lãi suất huy động… thì khả năng thanh khoản của các NHTM VN gặp khó khan Bởi vì trước đó, có tình trạng dư thừa vốn khả dụng đã xảy ra ở một số Ngân hàng Các Ngân hàng này đã giảm lãi suất huy động tiền gửi Nhưng khi điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi, các Ngân hàng này trở nên lúng túng Điều này chứng tỏ việc tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác dự báo kinh tế ở các Ngân hàng là cần thiết

Nâng cao chất lượng dự báo các biến động dài hạn là cần thiết để chủ động ứng phó với những cú sốc bất ngờ trong nền kinh tế Hiện tại, việc dự báo và chuẩn bị cho các kịch bản thanh khoản chủ yếu tập trung vào ngắn hạn, do đó cần phát triển các dự báo dài hạn dựa trên mô hình định lượng.

4.4 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ

Để nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ, cần phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm ẩn và có biện pháp ngăn chặn hiệu quả Tuy nhiên, cần tránh việc quá nhấn mạnh vào kiểm tra, kiểm soát nội bộ, vì điều này có thể làm giảm tính sáng tạo trong công việc Việc xây dựng hệ thống khuyến khích hiệu quả thông qua mối quan hệ tốt đẹp giữa người lao động và người sử dụng lao động, cùng với cơ chế thu nhập khen thưởng, là rất quan trọng.

38 và xử phạt nội bộ để khuyến khích người lao động năng động, sáng tạo, làm việc với năng suất và chất lượng cao

Để nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm toán nội bộ, cần thực hiện đánh giá định kỳ về hoạt động kinh doanh, tập trung vào các rủi ro chiến lược và rủi ro hoạt động Qua đó, bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ đưa ra khuyến nghị cho cấp quản lý để rà soát, xác định và giải quyết các vấn đề Đòi hỏi kiểm toán nội bộ phải có hiểu biết toàn diện về hoạt động ngân hàng cũng như các vấn đề pháp lý và quy định liên quan.

Để nâng cao năng lực lãnh đạo của các chi nhánh trong toàn hệ thống, cần phải phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện mục tiêu thanh khoản, thay vì chỉ chú trọng vào lợi nhuận.

4.5 Hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị rủi ro thanh khoản

Cải thiện hệ thống báo cáo giúp Ban lãnh đạo nắm bắt thông tin chi tiết về tình trạng vốn tại ngân hàng, đặc biệt là thời gian của các nguồn cung cầu thanh khoản Việc áp dụng mô hình quản lý theo kỳ hạn cho các dòng tiền vào và dòng tiền ra sẽ nâng cao hiệu quả trong việc theo dõi và quản lý tài chính.

Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản, cần hoàn thiện mô hình quản lý, đảm bảo bộ phận quản trị rủi ro thanh khoản nhận được thông tin kịp thời và chính xác Đồng thời, cần tổ chức bộ máy giám sát chặt chẽ để bảo đảm bộ phận này thực hiện công việc một cách hiệu quả.

Để quản lý rủi ro lãi suất khe hở hiệu quả, cần hoàn thiện quy định về huy động và cho vay theo lãi suất thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực huy động và cho vay trung dài hạn Cần có giải pháp hợp lý để ngăn chặn tình trạng khách hàng rút tiền trước hạn khi lãi suất thị trường tăng cao hoặc khi đối thủ cạnh tranh đưa ra lãi suất hấp dẫn hơn Hiện nay, nhiều doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không trả nợ đúng hạn vì lo ngại khó khăn khi vay lại, dẫn đến việc họ chấp nhận chịu phạt lãi suất quá hạn, điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Ngoài ra, có thể áp dụng phương pháp rủi ro thanh khoản của SMBC là

“công khai thông tin nhằm tăng khả năng thanh khoản”

4.6 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp Đây là yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành NH Thực tế ở VN hiện nay, sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao để quản lý và sử dụng công nghệ NH đang ở hầu hết các NH Do đó đi đôi với đầu tư công nghệ phải bằng mọi biện pháp (tạo môi trường cho người lao động tự học tập, tổ chức đào ạo chuyên sâu và nâng cao, có cơ chế thưởng phạt thỏa đáng…) để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giáo dục đạo đức nghề nghiệp Đây là việc làm cấp thiết, nếu NH muốn hướng đến việc phát triển ổn định và bền vững

- Tăng năng lực cung ứng sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao

- Hỗ trợ thông tin quản lý liên tục, kịp thời cho các cấp

- Đảm bảo an toàn cho hệ thống khi vận hành

4.8 Nâng cao công tác quảng cáo hình ảnh, thương hiệu Ngân hàng

Ngân hàng cần tập trung vào việc đổi mới hình ảnh thương hiệu để tạo ấn tượng và xây dựng lòng tin với khách hàng Bên cạnh đó, tham gia các cuộc thi về thương hiệu doanh nghiệp cũng là một cách hiệu quả để cung cấp thông tin hữu ích về dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.

Phân tích hoạt động quản trị danh mục đầu tư của BIDV 1 Quy trình quản trị danh mục đầu tư

1 Quy trình quản trị danh mục đầu tư

Quản lý danh mục đầu tư là quá trình liên tục và có hệ thống gồm 4 bước:

Đầu tiên, việc xác định mục tiêu đầu tư là rất quan trọng Điều này bao gồm việc làm rõ mức độ rủi ro mà nhà đầu tư có thể chấp nhận và mức lợi nhuận kỳ vọng tương ứng với mức rủi ro đó.

- Thứ hai, xây dựng các chiến lược phù hợp với mục tiêu bao gồm việc lập các tiêu chuẩn và phân bổ đầu tư

- Thứ ba, giám sát theo dõi những diễn biến giá cả tương đối của chứng khoán trên thị trường, cả mức độ rủi ro và lợi nhuận mong đợi

- Thứ tư, điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp với diễn biến của thị trường và mục tiêu của người đầu tư

Một nguyên tắc quan trọng trong danh mục đầu tư là chính sách đầu tư cần được ghi chép rõ ràng và có sự cam kết từ phía nhà đầu tư Điều này không chỉ đảm bảo tính nhất quán trong quá trình đầu tư mà còn ngăn chặn những quyết định ngẫu hứng, giúp nhà đầu tư tránh bị ảnh hưởng bởi các quan điểm ngắn hạn.

2 Thực trạng quản trị danh mục đầu tư tại BIDV giai đoạn 2013 -2015

Danh mục đầu tư của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV chủ yếu gồm : chứng khoán và các công cụ đầu tư khác

- Chứng khoán gồm chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư

Các công cụ đầu tư khác bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi (CDs), được ghi nhận trong mục “Phát hành giấy tờ có giá” trong phần thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC).

Chứng khoán kinh doanh là loại chứng khoán mà ngân hàng mua vào với kế hoạch bán ra trong thời gian ngắn, nhằm mục đích thu lợi từ chênh lệch giá Đơn vị tính được sử dụng là triệu VND.

Chứng khoán do các TCTD khác phát hành

Chứng khoán vốn do các

Chứng khoán vốn do các

Ngân hàng BIDV chủ yếu đầu tư vào chứng khoán nợ, với khoản mục này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục chứng khoán kinh doanh Chứng khoán kinh doanh của ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau.

- Chứng khoán nợ: chiếm tỷ trọng chủ yếu

 Chứng khoán do các TCTD phát hành

 Chứng khoán do các TCTD phát hành

 Chứng khoán do các TCKT khác phát hành

Khoản mục chứng khoán nợ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong chứng khoán kinh doanh, với giá trị tăng vọt vào năm 2014 gần gấp 7 lần so với năm 2013 Tỷ trọng năm 2014 đạt 97,25%, tăng so với 90,53% của năm 2013, nhưng giảm nhẹ xuống 96,81% vào năm 2015, mặc dù giá trị vẫn tăng Biên độ kỳ hạn và biên độ dao động lãi suất của các chứng khoán này cũng được nới rộng, nhờ vào sự gia tăng mạnh mẽ về khối lượng của khoản mục chứng khoán nợ.

Vào năm 2014, khoản mục chứng khoán vốn do các TCTD phát hành đã giảm mạnh từ 3.479 triệu đồng xuống còn 96 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 97,24% Tuy nhiên, đến năm 2015, khoản mục này bất ngờ tăng mạnh, gấp 12 lần so với năm 2013 và 431 lần so với năm 2014 Mặc dù có sự biến động lớn trong việc tăng giảm chứng khoán vốn, nhưng điều này không ảnh hưởng nhiều đến quyết định đầu tư vào chứng khoán kinh doanh của BIDV, do tỷ lệ chứng khoán nợ chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ.

Nguyên nhân của việc đầu tư của BIDV vào các chứng khoán kinh doanh ( cụ thể là chứng khoán nợ ) tăng là do:

Năm 2014, thị trường chứng khoán có nhiều biến động khiến cho chứng khoán Chính phủ được ưa chuộng hơn bao giờ hết vì nó có tính thanh khoản cao mà mục đích của ngân hàng đầu tư vào chứng khoán kinh doanh là vừa để đầu tư kiếm lời vừa đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng

Khi quan sát các chứng khoán do ngân hàng đầu tư và nắm giữ, điều dễ thấy là ngân hàng phải xem xét nhiều nhân tố khác nhau để quyết định chứng khoán nào cần mua và cần bán Những nhân tố cơ bản tạo nên sự lựa chọn của ngân hàng như sau:

 Tỷ suất thu lợi kỳ vọng

Các chứng khoán đầu tư mà BIDV đầu tư chủ yếu gồm chứng khoán nợ và chứng khoán vốn được chia làm 2 loại theo 2 thời kì: Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán, chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn

2.2.1 Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán Đơn vị: Triệu VND

Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán

Chứng khoán Chính phủ 43.841.783 61.256.427 66.504.161 Chứng khoán Nợ do các TCTD khác trong nước phát hành

Chứng khoán Nợ do các TCKT trong nước phát hành

Chứng khoán vốn do các

TCTD khác trong nước phát hành

Chứng khoán vốn do các

TCKT trong nước phát hành

Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán bao gồm các chứng khoán nợ, chứng khoán vốn và các loại chứng khoán khác, được giữ mà không có thời gian ấn định và có thể được bán bất cứ lúc nào Chúng có bản chất tương tự như chứng khoán kinh doanh, nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng.

 Chứng khoán Nợ do các TCTD khác trong nước phát hành

 Chứng khoán Nợ do các TCKT trong nước phát hành

 Chứng khoán vốn do các TCTD khác trong nước phát hành

 Chứng khoán vốn do các TCKT trong nước phát hành

Khoản mục chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán đã tăng mạnh qua các năm, đặc biệt là năm 2014 với mức tăng 17.151.023 triệu đồng (30,17%) và năm 2015 tăng nhẹ so với năm 2014 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ khoản mục chứng khoán nợ, trong khi chứng khoán vốn giảm đáng kể, mặc dù tỷ trọng của nó trong tổng chứng khoán đầu tư là nhỏ Các khoản mục chứng khoán Chính phủ, chứng khoán nợ do các TCTD trong nước phát hành, và chứng khoán nợ từ các TCKT khác đều có sự tăng trưởng đồng đều qua các năm.

Sự tăng lên này cho thấy ngân hàng đang dùng tập trung vào đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng, chấp nhận khả năng sinh lời thấp

Vào năm 2014 và 2015, BIDV đã trải qua những sự kiện quan trọng, đặc biệt là sự kiện MHB sáp nhập vào BIDV vào tháng 5/2015 Sự kiện này yêu cầu BIDV chuẩn bị một lượng lớn thanh khoản nhằm đảm bảo hoạt động ổn định cho toàn bộ hệ thống.

2.2.2 Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn

Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn

Chứng khoán Chính phủ 1.370.908 1.370.908 1.579.829 Chứng khoán nợ do các TCKT trong nước phát hành

Chứng khoán Nợ do các TCTD khác trong nước phát hành

Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn là loại chứng khoán nợ có kỳ hạn cố định với các khoản thanh toán cố định hoặc xác định, mà ngân hàng có ý định và khả năng nắm giữ cho đến ngày đáo hạn Loại chứng khoán này có tính thanh khoản thấp nhưng mang lại khả năng sinh lời cao, giúp tạo ra thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.

- Chứng khoán nợ do các TCKT trong nước phát hành

- Chứng khoán Nợ do các TCTD khác trong nước phát hành

Ta thấy khoản mục chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn có sự biến động mạnh qua các năm Năm 2014 tăng 7.962.693 triệu đồng ( 68,84% ) so với năm

2013, năm 2015 giảm 3.515.645 triệu đồng ( 18% ) so với năm 2014 và tăng

Chứng khoán Chính Phủ của BIDV đạt 4.447.048 triệu đồng, chiếm 38,45% tổng tài sản, duy trì ổn định do khả năng sinh lời thấp hơn so với các loại chứng khoán khác Mặc dù vậy, BIDV giữ khoản mục này nhằm đảm bảo khả năng sinh lời và phân tán rủi ro, tránh đầu tư quá mạo hiểm Trong danh mục chứng khoán đầu tư đến ngày đáo hạn, chứng khoán nợ từ các TCKT trong nước chiếm tỷ trọng lớn nhất, vì đây là nguồn tìm kiếm lợi nhuận lớn nhất, mặc dù tiềm ẩn nhiều rủi ro do sự biến động giá cả theo thị trường.

Ngày đăng: 07/09/2021, 14:00

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Trong bảng sau, sinh viên chỉ dẫn thông tin cụ thể trong bài tập lớn của sinh viên theo hướng đánh giá đạt chuẩn đầu ra. - Đánh giá hoạt động quản trị danh mục đầu tư và trạng thái thanh khoản của 1 NHTM việt nam trong giai đoạn gần đây
rong bảng sau, sinh viên chỉ dẫn thông tin cụ thể trong bài tập lớn của sinh viên theo hướng đánh giá đạt chuẩn đầu ra (Trang 3)
3. Nhận diện loại hình NHTM, đối tượng khách hàng mục tiêu, các sản - Đánh giá hoạt động quản trị danh mục đầu tư và trạng thái thanh khoản của 1 NHTM việt nam trong giai đoạn gần đây
3. Nhận diện loại hình NHTM, đối tượng khách hàng mục tiêu, các sản (Trang 17)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w