1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Ảnh hưởng của 1 MCP, nhiệt độ và điều kiện bao gói đến sự biến đổi chất lượng của quả thanh long ruột trắng (hylocereus undatus) trong quá trình bảo quản

102 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của 1 MCP, Nhiệt Độ Và Điều Kiện Bao Gói Đến Sự Biến Đổi Chất Lượng Của Quả Thanh Long Ruột Trắng (Hylocereus Undatus) Trong Quá Trình Bảo Quản
Tác giả Chu Mạnh Cường
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Định
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 6,57 MB

Cấu trúc

  • Phần I. Đặt vấn đề (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (17)
      • 1.2.1. Mục đích (17)
      • 1.2.2. Yêu cầu (17)
  • Phần II. Tổng quan nghiên cứu (18)
    • 2.1. Giới thiệu chung về cây thanh long (18)
      • 2.1.1. Nguồn gốc và phân bố (18)
      • 2.1.2. Đặc điểm sinh học (20)
      • 2.1.3. Thời điểm thu hoạch (21)
      • 2.1.4. Một số loại sâu bệnh thường gặp ở thanh long (22)
      • 2.1.5. Giá trị của thanh long (23)
      • 2.1.6. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long trên thế giới và Việt Nam . .9 2.2. Những biến đổi chính diễn ra trong bảo quản quả thanh long (24)
      • 2.2.1. Biến đổi về vật lý (27)
      • 2.2.2. Biến đổi sinh lý (28)
      • 2.2.3. Biến đổi về hóa học (29)
    • 2.3. Ảnh hưởng của điều kiện môi trường tới chất lượng của thanh long trong quá trình bảo quản (0)
      • 2.3.1 Nhiệt độ (31)
      • 2.3.2. Độ ẩm tương đối của không khí (33)
      • 2.3.3. Thành phần khí quyển của môi trường bảo quản (33)
      • 2.4.1. Tình hình nghiên cứu về bảo quản thanh long trên thế giới (34)
      • 2.4.2. Tình hình nghiên cứu bảo quản thanh long ở Việt Nam (35)
  • Phần III. Đốı tượng, phạm vı, nộı dung và phương pháp nghıên cứu (0)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 3.2 Phạm vi nghiên cứu (0)
      • 3.2.1. Thiết bị (38)
      • 3.2.2. Địa điểm nghiên cứu (38)
      • 3.2.3. Thời gian nghiên cứu (38)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (38)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (0)
      • 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (38)
      • 3.4.2. Phương pháp phân tích (42)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (46)
  • Phần IV. Kết quả và thảo luận (47)
    • 4.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự biến đổi các chỉ tiêu chất lượng của quả (0)
      • 4.1.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ hao hụt khối lượng tự nhiên của quả (47)
      • 4.1.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến màu sâc của quả thanh long trong quá trình bảo quả (48)
      • 4.1.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến chỉ số bệnh và tổn thương lạnh của quả (49)
      • 4.1.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ cứng của thịt quả thanh long trong quá trình bảo quản (51)
      • 4.1.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cường độ hô hấp của quả thanh long trong quá trình bảo quản (52)
      • 4.1.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cường độ sản sinh ethylene của quả thanh (53)
      • 4.1.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng chất khô hòa tan tổng số (TSS) của quả thanh long trong quá trình bảo quản (54)
      • 4.1.8. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng acid hữu cơ tổng số của quả (56)
    • 4.2. Ảnh hưởng của việc xử lý 1-MCP và diện tích đục lỗ bao gói đến sự biến đổi chất lượng của quả thanh long trong quá trình bảo quản 41 1. Ảnh hưởng của việc xử lý 1-MCP và diện tích đục lỗ bao gói đến sự hao hụt khối lượng tự nhiên (HHKLTN) của quả thanh long trong quá trình bảo quản 41 2. Ảnh hưởng của việc xử lý 1-MCP và diện tích đục lỗ bao gói đến màu sắc của quả thanh long trong quá trình bảo quản (0)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của việc xử lý 1-MCP và diện tích đục lỗ bao gói đến chỉ số bệnh (63)
      • 4.2.4. Ảnh hưởng của việc xử lý 1-MCP và diện tích đục lỗ bao gói đến độ cứng của thịt quả thanh long trong quá trình bảo quản (66)
      • 4.2.5. Ảnh hưởng của việc xử lý 1-MCP và diện tích đục lỗ bao gói đến cường độ hô hấp của quả thanh long trong quá trình bảo quản (69)
      • 4.2.6. Ảnh hưởng của việc xử lý 1-MCP và diện tích đục lỗ bao gói đến cường độ sản sinh ethylene của quả thanh long trong quá trình bảo quản 48 4.2.7. Ảnh hưởng của việc xử lý 1-MCP và diện tích đục lỗ bao gói đến hàm lượng chất khô hòa tan tổng số (TSS) của quả thanh long trong quá trình bảo quản (71)
      • 4.2.8. Ảnh hưởng của việc xử lý 1-MCP và diện tích đục lỗ bao gói đến hàm lượng acid hưu cơ tổng số của quả thanh long trong quá trình bảo quản51 4.2.9. Ảnh hưởng của việc xử lý 1-MCP và diện tích đục lỗ bao gói đến giá trị cảm quan của quả thanh long trong quá trình bảo quản (74)
    • 4.3. Xác định mIền tốI ưu của các yếu tố thí nghIệm nhằm duy trì chất lượng của quả trong thờI gIan bảo quản (80)
  • Phần V. Kết quả và kiến nghị (84)
    • 5.1. Kết luận (84)
    • 5.2. Kiến nghị (0)
  • Tài liệu tham khảo (86)
  • Phụ lục (89)

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Giới thiệu chung về cây thanh long

2.1.1 Nguồn gốc và phân bố

Thanh long ruột trắng (Hylocereus undatus) là một loài cây thuộc họ xương rồng, chủ yếu được trồng để lấy quả Loài thực vật này có nguồn gốc từ México, Trung Mỹ và Bắc Mỹ, và hiện nay đã được trồng ở ít nhất 22 quốc gia nhiệt đới, bao gồm Úc, Campuchia, Indonesia, Trung Quốc, Colombia, Ecuador, và Việt Nam Tại Việt Nam, thanh long được trồng từ 100 năm trước, ban đầu chỉ phục vụ cho vua chúa và quý tộc, trước khi trở thành hàng hóa từ thập niên 1980 Các vùng sản xuất thanh long lớn ở Việt Nam bao gồm Bình Thuận, Long An, Tiền Giang và Tây Ninh, trong khi thanh long đỏ đang được trồng nhiều hơn ở miền Bắc nhưng với diện tích nhỏ hơn so với thanh long trắng.

Cây thanh long phát triển tốt trong khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới với nhiệt độ trung bình từ 21 - 29 độ C, chịu được nhiệt độ cao tới 40 độ C, đồng thời cần ánh sáng mạnh để phát triển Đây là loại cây chịu hạn tốt nhưng không chịu được giá lạnh Quá trình quang hợp của thanh long kéo dài, và thời gian ánh sáng ban ngày càng dài sẽ thúc đẩy ra hoa, đặc biệt từ tháng 4 đến tháng 9, với đỉnh điểm từ tháng 5 đến tháng 7 Gần đây, nông dân đã áp dụng phương pháp sử dụng đèn điện để kích thích cây ra hoa trái vụ, thường dùng bóng đèn 100W và thắp sáng liên tục 4 giờ trong 10-15 đêm để tạo cảm ứng ra hoa.

Theo khuyến cáo năm 1999, quả thanh long nên được thu hái từ 32-35 ngày sau khi ra hoa, khi quả chuyển sang màu đỏ và vỏ căng mọng Thanh long (Hylocereus spp.) thuộc chi Hylocereus, họ xương rồng Cactaceae, với 16 loài khác nhau được ghi nhận, trong đó có nhiều giống có giá trị thương phẩm (Le Bellec et al., 2006) Chúng thường được phân loại dựa vào sự phát triển của thân, bao gồm các loại dây leo.

There are four types of cactus species, with climbing varieties belonging to the genera Hylocereus and Selenicereus, while straight-stemmed types are classified under Cereus, Pachycereus, and Stenocereus (Crane and Balerdi, 2004) The fruit's skin and flesh colors vary among these species; for instance, H untadus has white flesh, H polyrhizus features red flesh, and Selenicereus megalanthus is characterized by its yellow skin and white flesh (Gerry McMahon, 2003).

Bảng 2.1 Các loài thanh long

Bảng 2.2 Tên gọi khác của thanh long ở một số nước

Strawberry Pear, Dragon fruit, Red pitahaya, Night Blooming Cereus, Belle of the night, conderella Plant, Queen of the night

Pitahaya roja, Pitahaya blanca, Flor de Calis, Ptajaya Distelbrin, Echte stachelbrin Paniniokapunahou, Papipi pua,Panani o ka

Buah naga Pitaya Junco, Flor de calis, Ptajava, Pithaya roja, Tasajo Belle de nuit, Cierge-lezard, Pthaya rouge, Pitaya, Poire de chardon

Chaca, Chak-wob, Flor de caliz, Junco tapatio, pitahaja, Pithaya orejona, Tuna, Nopal Pitjaya, Rena dela noche, Zacamb Destelbim, Echtestachelbrin, Dachenfr skogskatus, Rud pitahaya

Zunlongguo Flor de calis, Pitajava, Pithaya roja Thanh long, Dragon fruit

Thanh long có 2 loại rễ là rễ địa sinh và rễ khí sinh.

Rễ địa sinh là loại rễ phát triển xuống đất, có chức năng chính là hút chất dinh dưỡng để nuôi cây Ngược lại, rễ khí sinh phát triển dọc theo thân cây, giúp cây bám vào các giá đỡ để leo lên Thân và cành của cây chứa nhiều nước, cho phép cây chịu hạn lâu hơn Số lượng cành của cây tăng theo từng năm: cây một tuổi có khoảng 30 cành, cây hai tuổi có 70 cành, cây ba tuổi có 100 cành, cây bốn tuổi có 130 cành, và cây từ năm đến sáu tuổi duy trì từ 150 đến 170 cành.

Hoa thanh long, một loài hoa lưỡng tính, thường xuất hiện ở các vùng phình ra với kích thước lớn (chiều dài trung bình từ 25-35 cm) Hoa có màu trắng ngà và tỏa hương thơm vào ban đêm, nở đồng loạt từ 20 đến 23 giờ.

Quả hình bầu dục, kích thước phụ thuộc vào từng giống, có nhiều tai xanh Thịt quả thơm, có nhiều hạt đen, nhỏ.

Hiện nay chưa có tiêu chuẩn nào về phân cấp kích cỡ quả thanh long

(Paull, 2014) nhưng nhìn chung đối với thanh long ở Việt

Nam, Le và cs (2006) đã

Sau một năm trồng, thanh long bắt đầu cho quả, từ năm thứ 3 đến năm thứ 6

Thanh long có năng suất cao trong khoảng thời gian đầu, sau đó sẽ giảm dần Quá trình thu hoạch có thể diễn ra sau 32-35 ngày kể từ khi hoa nở Thời điểm thu hoạch lý tưởng là khi quả chuyển màu.

Để xuất khẩu, thanh long nên được thu hoạch khi quả chuyển màu từ 1-2 ngày, với năng suất trung bình đạt 30 tấn/ha Nếu được chăm sóc tốt và thời tiết thuận lợi, năng suất sẽ cao và ổn định trong nhiều năm Quả có kích thước lớn, từ 150g đến 600g (McMahon, 2003) Nghiên cứu cho thấy ở Việt Nam, thời điểm thu hái tối ưu cho loài Hylocereus undatus là từ 28 đến 31 ngày sau khi nở hoa (To et al., 2002; Yah et al., 2006), trong khi đó, thanh long xuất khẩu nên được thu hoạch từ 25 đến 28 ngày sau khi nở hoa (To et al., 2000).

2.1.4 Một số loại sâu bệnh thường gặp ở thanh long

2.1.4.1 Sâu hại và côn trùng

Sự phát triển của thanh long đi kèm với sự xuất hiện của nhiều loại sâu bệnh gây hại, như kiến cắn đục gốc cây, ảnh hưởng đến hom giống, cành non, và trái Các loài bọ cánh cứng gây hại cho vỏ và tai trái, tạo điều kiện cho nấm bệnh và vi khuẩn xâm nhập, làm giảm giá trị cảm quan của trái Ruồi đục quả là một mối đe dọa lớn, với khả năng gây hại nghiêm trọng khi đẻ trứng vào trái, khiến trái thối và rụng Ngoài ra, còn có các dịch hại khác như ốc sên, bọ trĩ, rầy mềm, và sâu ăn tạp, gây ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thanh long.

* Tác nhân: Do nấm Colletorichum gloeosporioides gây ra

Bệnh hại chủ yếu ảnh hưởng đến hoa và trái, với những đốm đen nhỏ xuất hiện trên hoa khiến hoa bị khô và rụng Trên trái già và chín, bệnh tạo ra các đốm đen hơi tròn lõm vào vỏ Điều kiện thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của bệnh này (Quy trình sản xuất thanh long theo VIETGAP, 2008).

* Tác nhân: Do nấm Alternaria sp gây ra

* Đặc điểm gây hại: Bệnh thường xảy ra vào mùa nắng Thân cành bị thối mềm có màu vàng nâu, vết thối thường bắt đầu từ ngọn xuống

- Bệnh đốm nâu trên thân cành

* Tác nhân: Do nấm Gloeosporium agaves gây ra

Thân cành thanh long xuất hiện các đốm tròn màu nâu giống như mắt cua, cho thấy sự hiện diện của bệnh Những vết bệnh này có thể phân bố rải rác hoặc tập trung, thường kéo dài thành từng vệt dọc dọc theo thân cành.

2.1.5 Giá trị của thanh long a Giá trị dinh dưỡng

Thanh long là một loại trái cây giàu dinh dưỡng, chứa nhiều acid và carbohydrate Ngoài ra, nó còn cung cấp các khoáng chất quan trọng như kali, photpho, natri và magie, cùng với các vitamin thiết yếu như C, A, B1, B2 và B3.

Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng trong 100g quả thanh long Thành phần

Năng lượng (Kcal) b Giá trị kinh tế

Thanh long không chỉ được tiêu thụ trực tiếp như một loại trái cây tươi, mà còn được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm Hiện nay, nhiều sản phẩm như nước trái cây, rượu vang, mứt, thạch từ thanh long, cũng như các sản phẩm bổ sung như sữa chua, pizza, kem, kẹo và bánh ngọt đều sử dụng nguyên liệu này.

8 sung thanh long Ngoài ra, thanh long ruột đỏ còn được sử dụng như chất màu thực phẩm (Gaoxi and Wan, 2004)

2.1.6 Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long trên thế giới và

Việt Nam a Trên thế giới

Trên thế giới, thanh long chủ yếu được trồng và tiêu thụ với các giống như thanh long ruột trắng vỏ đỏ phổ biến ở Việt Nam và Thái Lan, thanh long ruột đỏ vỏ đỏ ở Israel và Malaysia, thanh long vỏ đỏ ruột tím ở Guatemala, Nicaragua, Ecuador và Israel, cùng với giống vỏ vàng, ruột trắng ở Colombia Những quốc gia này cũng là những nhà xuất khẩu thanh long lớn, bên cạnh Đài Loan, Mexico và Sri Lanka Tại Việt Nam, thanh long là một loại trái cây quan trọng trong ngành nông nghiệp.

Hiện nay, Việt Nam chủ yếu trồng hai loại thanh long: thanh long ruột trắng vỏ đỏ, phổ biến ở các tỉnh miền Nam như Bình Thuận, Tiền Giang và Long An; và thanh long ruột đỏ vỏ đỏ, có nguồn gốc từ Đài Loan, cùng với giống lai giữa thanh long ruột trắng trong nước và thanh long ruột đỏ Colombia.

Sản xuất thanh long ở Việt Nam phát triển mạnh, từ năm 2000 đến

Ảnh hưởng của điều kiện môi trường tới chất lượng của thanh long trong quá trình bảo quản

Acid hữu cơ, có thể tồn tại dưới dạng tự do, anion hoặc kết hợp như muối, ester, glycoside và các hợp chất khác, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động trao đổi chất của nông sản sau thu hoạch Một số acid hữu cơ là thành phần thiết yếu trong chu trình hô hấp (chu trình Krebs) và có thể được lưu trữ dưới dạng năng lượng trong một số mô của nông sản Ngoài ra, acid hữu cơ còn quyết định chất lượng và tạo nên mùi vị đặc trưng cho nông sản, đặc biệt là rau quả.

Sau khi thu hoạch, hàm lượng axit hữu cơ tổng số thường giảm do chúng tham gia vào quá trình hô hấp Mặc dù một số loại axit bị phân hủy, nhưng một số khác lại được tổng hợp Sự biến đổi của axit hữu cơ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dạng mô, giống cây trồng, mùa vụ, và điều kiện chăm sóc cũng như bảo quản.

Trong quá trình bảo quản, acid hữu cơ thường bị giảm và thường mất nhiều hơn so với đường Một số loại acid hữu cơ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động trao đổi chất, là thành phần thiết yếu trong chu trình Krebs.

Bên cạnh đó, sự có mặt của chúng cũng mang lại hương vị đặc trưng cho sản phẩm.

Mùi, vị: có sự thay đổi do hàm lượng acid trong trái bị biến đổi Theo Nerd et al.

(1999), bảo quản thanh long ở nhiệt độ cao không những làm giảm độ cứng, hàm lượng nước, độ acid mà còn làm giảm cả hương vị của trái.

2.3 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐİỀU KİỆN MÔİ

TRƯỜNG TỚİ CHẤT LƯỢNG CỦA

THANH LONG TRONG QUÁ TRÌNH BẢO

Nhiệt độ là yếu tố quan trọng quyết định thời gian bảo quản rau quả tươi, đặc biệt là quả thanh long Nhiệt độ cao làm tăng quá trình hô hấp, dẫn đến sự tiêu hao các chất hữu cơ dự trữ mà không được bù đắp Do đó, việc kiểm soát nhiệt độ là cần thiết để bảo quản chất lượng trái cây.

Bảo quản trái cây ở nhiệt độ thấp có giới hạn, vì vậy chỉ nên giảm nhiệt độ đến mức dương thấp để tránh gây ra tổn thương cơ học cho tế bào và tổn thương lạnh Sự dao động nhiệt độ trong quá trình bảo quản có thể gây hại cho chất lượng, với những thay đổi đột ngột làm rối loạn hô hấp và dẫn đến bệnh lý ở quả Do đó, cần duy trì nhiệt độ ổn định trong quá trình bảo quản, cho phép dao động trong khoảng ±0,5 o C (Hà Văn Thuyết và cs., 2015).

Nghiên cứu cho thấy nhiệt độ lý tưởng để bảo quản thanh long ở Việt Nam là 5ºC với độ ẩm 90%, trong khi ở Israel là 10ºC Việc bảo quản thanh long ở nhiệt độ quá thấp và thu hoạch sớm có thể dẫn đến tổn thương lạnh, khiến thịt quả chuyển sang màu trắng trong và nhanh chóng bị nhũn khi ra khỏi môi trường lạnh, làm giảm giá trị thương mại của quả.

2.3.2 Độ ẩm tương đối của không khí Độ ẩm tương đối của không khí ảnh hưởng lớn tới tốc độ thoát hơi nước của các loại nông sản Nếu giá trị này thấp sẽ hạn chế hoạt động sống của các loại vi sinh vật gây thối hỏng Tuy nhiên, đây là điều kiện bất lợi làm cho quả mất nước nhanh Nếu giá trị này cao có thể làm giảm tốc độ mất nước, ức chế một phần quá trình hô hấp nhưng rất dễ dẫn đến việc ngưng tụ hơi nước trên vỏ quả tạo điều kiện cho vi sinh vật hoạt động Vì vậy, việc lựa chọn chế độ phù hợp phụ thuộc vào giống, độ chín, kỹ thuật bao gói và loại bao bì sử dụng cũng như yêu cầu về thời hạn bảo quản (Nguyễn Mạnh Dũng, 2001).

2.3.3 Thành phần khí quyển của môi trường bảo quản

Nghiên cứu cho thấy rằng thành phần khí quyển ảnh hưởng lớn đến cường độ hô hấp của trái cây Cường độ hô hấp tăng lên khi hàm lượng oxi trong môi trường cao, trong khi đó, khi oxi thấp, quá trình hô hấp chuyển sang dạng kị khí Để kéo dài thời gian bảo quản trái cây, cần duy trì hàm lượng oxi ở mức thích hợp, đảm bảo quá trình hô hấp hiếu khí và yếm khí ở mức tối thiểu.

Hàm lượng CO2 không chỉ ức chế sự sống của vi sinh vật mà còn hạn chế hô hấp của quả Tuy nhiên, việc duy trì nồng độ CO2 quá cao có thể gây rối loạn quá trình sống của quả và làm tăng chi phí bảo quản.

2.4 TÌNH HÌNH NGHİÊN CỨU VỀ BẢO QUẢN THANH LONG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VİỆT NAM

2.4.1 Tình hình nghiên cứu về bảo quản thanh long trên thế giới

Quả thanh long, với giá trị kinh tế cao và sự phổ biến ngày càng tăng, đã thu hút nhiều nghiên cứu trên toàn thế giới về phương pháp bảo quản hiệu quả.

Việc sử dụng màng bao gói có thể kéo dài thời gian bảo quản trái cây, nhưng màng có tính thấm thấp có thể dẫn đến hư hỏng nhanh hơn Một số vật liệu cho phép khuếch tán khí, tuy nhiên, nếu tính thấm quá cao sẽ không tạo ra sự khác biệt giữa môi trường bên trong và bên ngoài bao gói Nghiên cứu của Chandran (2010) cho thấy, với màng bao gói dày 0,8 micromet, khi bảo quản thanh long ở 6°C, chất lượng cảm quan và giá trị dinh dưỡng được giữ tốt nhất sau 15 ngày Trong khi đó, thanh long bảo quản ở nhiệt độ phòng chỉ kéo dài được 9 ngày, so với 15 ngày ở nhiệt độ thấp (6°C) và trung bình (16°C) Công trình nghiên cứu của V Punitha, A.N Boyce và S Chandran cũng khẳng định rằng thanh long có chất lượng tốt nhất khi bảo quản ở 6°C, đồng thời chỉ ra rằng độ cứng và màu sắc của vỏ quả chịu ảnh hưởng lớn từ nhiệt độ bảo quản.

Theo nghiên cứu của Nerd et al (2014), nhiệt độ lý tưởng để bảo quản thanh long là 10°C, giúp giữ độ tươi trong 14 ngày (Le et al., 2000) Nếu bảo quản ở 5°C với độ ẩm 90%, thời gian tươi ngon có thể kéo dài đến 17 ngày, đặc biệt khi quả được thu hoạch 30-35 ngày sau khi ra hoa Tuy nhiên, nhiệt độ dưới 5°C có thể gây tổn thương lạnh, làm hỏng vỏ và thịt quả, cũng như giảm chất lượng hương vị (Nerd et al., 1999) Ngoài ra, phương pháp sốc nhiệt trước khi bảo quản lạnh theo Duenas (2009) đã giúp giảm thiểu tổn thương lạnh, kéo dài thời gian bảo quản lên đến 30 ngày.

Theo Sérgio Tonetto de Freitas (2013) khi bảo quản thanh long ở 5 o C,

Nhiệt độ từ 5 o C là điều kiện lý tưởng để duy trì độ cứng của tai quả và thịt quả, đồng thời giảm thiểu hao hụt acid tổng số và chỉ số bệnh Sử dụng túi plastic đục lỗ kết hợp với chiến lược kiểm soát sự thối rữa có thể giảm hao hụt khối lượng hiệu quả trong quá trình bảo quản Theo nghiên cứu của Awang et al (2011), việc tăng hàm lượng Ca 2+ trong mô quả thông qua việc ngâm vào dung dịch CaCl 2 có thể cải thiện độ cứng của quả mà không gây ảnh hưởng tiêu cực.

16 đến hầu hết các thông số chất lượng liên quan giảm tổn thương do bệnh thán thư trên cây sau thu hoạch

Sở Nông nghiệp Hoa Kỳ đã áp dụng phương pháp chiếu xạ thanh long với liều lượng dưới 800Gy, kết hợp với việc bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 10 đến 14 độ C, nhằm duy trì chất lượng của quả thanh long.

Phương pháp chiếu xạ X-ray của Wall và Khan (2008) đã chứng minh hiệu quả loại bỏ côn trùng mà không làm ảnh hưởng đến thành phần dinh dưỡng của quả, giúp bảo quản kéo dài đến 15 ngày Tại Colombia, nghiên cứu của Serna et al (2014) đã áp dụng 1-MCP với nồng độ 600ppm để cải thiện chất lượng bảo quản trái cây.

Đốı tượng, phạm vı, nộı dung và phương pháp nghıên cứu

Kết quả và kiến nghị

Ngày đăng: 14/07/2021, 14:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Adams, D.O. and Yang, S. F. ,“Ethylene biosynthesis: Identification of 1-aminocyclopropane-1-carboxylic acid as an intermediate in the conversion of methionine to ethylene”, Proc. Natl. Acad. Sci. USA, Vol. 76, No. 1, 1979, pp. 170-174 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ethylene biosynthesis: Identification of 1-aminocyclopropane-1-carboxylic acid as an intermediate in the conversion of methionine to ethylene
1. Nguyễn Đắc Quỳnh Anh (2014), Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ 1-methylcyclopropene đến hoạt lực enzym aminocyclopropane carboxylate oxydase trong quá trình bảo quản bơ sau thu hoạch, Luận văn thạc sỹ, Đà Nẵng Khác
2. Trần Thị Việt Hà (2004), Bệnh hại trên cây thanh long và ảnh hưởng của biện pháp xử lý nhiệt bằng hơi nước nóng đến tác nhân gây bệnh và phẩm chất của trái thanh long sau thu hoạch, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ nông nghiệp ngành Bảo vệ thực vật, Đại học Nông lâm Khác
3. Đỗ Minh Hiền và Nguyễn Thanh Tùng, 2003. Xác định chỉ số sau thu hoạch và nhiệt độ bảo quản của quả thanh long. Báo cáo khoa học hàng năm – Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam Khác
4. Lâm Thanh Hiền, 2004. Giáo trình chế biến và bảo quản rau quả (phần II). Khoa học Công nghệ thực phẩm. Trường Đại học Nông lâm TP Hồ Chí Minh Khác
5. Tôn Nữ Minh Nguyệt, (2008) Công nghệ chế biến rau trái (tập 1), Nguyên liệu và công nghệ bảo quản sau thu hoạch, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ chí Minh Khác
6. Nguyễn Văn Phong, Đặng Linh Mẫn, Trần Quan Huy và cộng sự. Ảnh hưởng của xử lý nhiệt và luân chuyển nhiệt độ bảo quản lên mức độ tổn thương lạnh và thời gian bảo quản của thanh long. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ 2006-2010 Khác
7. Nguyễn Nhật Minh Phương, (2006). Khảo sát các điều kiện thích hợp cho việc tồn trữ trái thanh long, Tạp chí nghiên cứu khoa học 2006:5, 131-140 Khác
8. Trần Minh Tâm, (1997), Bảo quản và chế biến nông sản sau thu hoạch, Nhà xuất bản thành phố Hồ chí Minh Khác
9. Nguyễn Văn Toản (2011). Điều tiết quá trình sinh tổng hợp ethylene nhằm kéo dài thời gian chín sau thu hoạch của quả chuối tiêu, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Đà Nẵng Khác
10. Lê Văn Tố và cộng sự, 2000. Hệ thống đảm bảo chất lượng thanh long. Phân viện công nghệ sau thu hoạch TP Hồ Chí Minh Khác
11. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Mạnh Khải (2000). Ethylene và ứng dụng trong trồng trọt, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Phan Thiết, Nguyễn Thị Bích Thủy, 2012. Ảnh hưởng của 1- methylcyclopropene đến chất lượng bảo quản vải thiều (Litchi sinensissonn.Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012, 10 (5). tr. 798-804 Khác
13. Bộ Công Thương, 2014. Số liệu thị trường xuất khẩu trái cây. Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại Khác
14. Đoàn Minh Vương, Võ Thị Thanh Lộc (2015), Phân tích chuỗi giá trị thanh long tại huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ.II. Tài liệu nước ngoài Khác
1. Abd, E. B. A., Fayek, M. A., Dorria, M. A., and Aml, R. A., Utilization of Hot Water Treatments for Reducing External Damage and Maintain Quality of Hass Avocado Fruits, Research Journal of Agriculture and Biological Sciences, Vol. 5(6), 2009, pp. 1046-1053 Khác
2. Abdi, N. và Mizrahi, Y., (2012). Effects of methyl bromide and storage time on postharvest behavior of three different cultivars of pitaya fruit. Israel Journal of Plant Sciences, 60(3), 319–324 Khác
4. Behavio ur of fruits of two hylocereus species (Cactaceae)”, Postharvest Biology and Technology 17, p. 39-45 Khác
5. Corrales-Garcia, J. và Canche-Canche, E., 2008. Physical and Physiological Changes in Low- Temperature-Stored Pitahaya Fruit ( Hylocereus undatuss ". Journal of the Professional Assocation for Cactus Development, (December 2007), 108–119 Khác
6. Chandran, S., (2010). Effect of film packaging in extending shelf life of dragon fruit, Hylocereus undatus and Hylocereus polyrhizus. Acta Horticulturae, 875, .389–394 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w