ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, phạm vi thực hiện
Hồ sơ địa chính tại xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên năm 2018
Khóa luận được tiến hành trên địa bàn xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên năm 2018 Cụ thể tại các thôn: Đồng Mái, Hồng Lương, Huệ Lai.
Thời gian thực hiện
Nội dung thực hiện
3.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Phù Ủng,huyện Ân Thi,tỉnh Hưng Yên
3.2.2 Tình hình sử dụng đất đai của tại Xã Phù Ủng
3.2.3 Thực hiện công tác rà soát cấp mới GCNQSD đất của Xã Phù Ủng năm 2018
3.2.4 Những thuận lợi, khó khăn của công tác rà soát cấp GCNQSD đất tại
3.2.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác rà soát cấp mới GCNQSD đất tại Xã Phù Ủng
Phương pháp thực hiện
Phương pháp thu thập tư liệu và số liệu là bước quan trọng trong việc rà soát hồ sơ để cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSĐ) hiệu quả Quá trình điều tra sẽ được thực hiện thông qua việc thu thập các thông tin cần thiết nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ cho công tác này.
- Điều tra tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
- Điều tra tổng hợp tài liệutình hình sử dụng đất đai của tại Xã Phù Ủng
- Điều tra rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các hộ gia đình
Mục đích của phương pháp này là phân nhóm các đối tượng điều tra theo chỉ tiêu chung, xác định giá trị trung bình và phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu Các chỉ tiêu thống kê quan trọng trong nghiên cứu bao gồm diện tích đất đai, đối tượng sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, và tổng số giấy chứng nhận đã cấp theo loại sử dụng đất Dữ liệu được xử lý bằng các phần mềm như Excel và Word.
Dựa trên số liệu điều tra, bài viết so sánh các dữ liệu theo thời gian và khu vực để đưa ra nhận xét Đồng thời, việc so sánh với kế hoạch đã đề ra giúp xác định tỷ lệ thực hiện, từ đó đánh giá xem có đạt yêu cầu hay không.
3.4.4 Phương pháp phân tích, đánh giá
Dựa trên tài liệu và số liệu thu thập, tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá nhằm đưa ra kết luận về quá trình rà soát phục vụ cấp giấy chứng nhận tại xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên
Xã Phù Ủng nằm ở phía Bắc của huyện Ân Thi
Phía Bắc giáp xã Ngọc Lâm, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên và xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
Phía Đông giáp xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
Phía Nam giáp Bãi Sậy, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên
Phía Tây giáp xã Bắc Sơn, huyện Ân Thi và xã Ngọc Lâm, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
Với tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 8.28km 2 , với dân số 7677 khẩu, mật độ dân số là 927 người/km 2 và được chia thành 8 thôn
Tỉnh Hưng Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa rõ rệt: mùa nóng và mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10, và mùa lạnh, khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23-24°C, với tháng nóng đạt khoảng 29°C và tháng lạnh từ 16-17°C Tỉnh này có khoảng 1.700 giờ nắng mỗi năm và lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.750 đến 1.800 mm Hưng Yên cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, trung bình từ 3-5 cơn bão mỗi năm.
Hệ thống sông Bắc Hưng Hải cung cấp nguồn nước chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp
Hệ thống kênh mương được đầu tư rất đầy đủ đảm bảo cho việc tưới tiêu phục vụ nông nghiệp
Khu vực huyện có hệ thống sông ngòi dày đặc, chủ yếu là các sông, kênh, mương nhỏ, với các con sông chính như Bắc Hưng Hải và sông Bún Hệ thống kênh mương thủy lợi nội đồng đã đảm bảo cung cấp nước tưới cho cây trồng trong mùa khô hạn và tiêu úng trong mùa mưa lũ, đồng thời thuận tiện cho việc sử dụng nước sinh hoạt và di chuyển trong quá trình thi công.
4.1.1.2 Đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng Địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc < 1% và độ cao thay đổi từ 1,0 m đến 4,5 m có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông Trên bề mặt khá bằng phẳng đó thường xen kẽ các ô đất trũng (đầm, hồ, ao, ruộng trũng) bị ngập nước quanh năm
Chất đất theo hệ thống phân loại của FAO/UNESCO chất đất chủ yếu là đất phù sa bồi
Khu dân cư xã có mật độ cây trồng dày đặc, chủ yếu là vườn cây ăn quả lâu năm như vải, nhãn, cam và quýt, cùng với một số diện tích trồng hoa màu và chuối Sự che khuất từ cây cối gây khó khăn trong việc đo đạc lưới địa chính và vẽ bản đồ địa chính Đất nông nghiệp chủ yếu được sử dụng để trồng lúa và hoa màu, với một vài khu vực dành cho cây cảnh như cam và quất.
Xã có hệ thống giao thông quan trọng, bao gồm cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, đường nối hai cao tốc, tỉnh lộ, huyện lộ và các tuyến giao thông liên thôn, liên xã, cùng đường nội đồng Mạng lưới giao thông này đóng vai trò thiết yếu trong phát triển kinh tế - xã hội của các huyện Với vị trí địa lý thuận lợi, huyện tạo điều kiện cho giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội với các địa phương như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, mang lại thị trường tiêu thụ rộng rãi và khả năng trao đổi nông sản, hàng hóa với các tỉnh trong vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng.
4.1.2 Điều kiện kinh tế, xãhội
- Toàn xã có 7677 khẩu, bao gồm 1918 hộ (Số liệu12/2016)
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 60%, dịch vụ chiếm 40%
Mỗi hộ gia đình tại xã có bình quân từ 4 đến 5 nhân khẩu, trong khi lực lượng lao động hằng năm vẫn tiếp tục được bổ sung Điều này dẫn đến việc gia tăng gánh nặng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động trong xã.
Dân cư tại địa phương phân bố thành từng làng, xóm rải rác xen lẫn với đất canh tác nông nghiệp, tập trung dày đặc dọc theo các trục đường giao thông chính, khu công nghiệp, khu đô thị và thưa dần ở các khu vực làng xóm Hầu hết cư dân là người địa phương, chủ yếu là người Kinh, với đời sống kinh tế ổn định và tình hình an ninh trật tự tốt Điều này tạo thuận lợi cho việc giao dịch và cư trú tại địa phương trong thời gian đo đạc.
4.1.2.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội:
Kinh tế xã hội của địa phương phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng trung bình từ 15-17% mỗi năm Mức thu nhập bình quân đầu người không ngừng gia tăng qua các năm, trong khi tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy trì dưới 1% và tỷ lệ hộ nghèo có xu hướng giảm dần.
Ngoài nông nghiệp, địa phương còn phát triển mạnh mẽ các ngành nghề trong khu công nghiệp và khu đô thị Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ đang diễn ra nhanh chóng.
Thời gian qua, xã Phù Ủng đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong việc đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở, đặc biệt là các khu công nghiệp làng nghề Các công trình như đường, điện, và hệ thống cấp thoát nước đã được triển khai đến tận chân công trình, nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư.
Hệ thống thông tin liên lạc đang phát triển mạnh mẽ với tỷ lệ 50 máy/100 dân; 100% xã đều có điện thoại và điểm bưu điện văn hóa xã Các dịch vụ chuyển tiền nhanh, chuyển phát nhanh và FAX công cộng đã được triển khai hiệu quả.
Hệ thống cung cấp điện đã hoàn thành việc truyền tải điện và điện trung áp ở nông thôn với nhiều trạm biến áp 220KV, 110KV, 22KV, đảm bảo nhu cầu tiêu dùng và sản xuất Điều này giúp cung cấp điện an toàn và ổn định cho sự phát triển kinh tế của các khu công nghiệp, nhà máy và phục vụ sinh hoạt của người dân Đồng thời, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân cũng được cải thiện, với chất lượng khám chữa bệnh ngày càng cao và cơ sở vật chất tại các bệnh viện tuyến huyện được nâng cấp Khu vực này có một bệnh viện cấp huyện và hệ thống trạm xá tại các xã.
Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Phù Ủng
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Phù Ủng năm 2017
(Nguồn: UBND xã Phù Ủng)
Đất nông nghiệp tại xã Phù Ủng có tổng diện tích 561,54 ha, chiếm 67,95% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm nhiều loại đất khác nhau.
- Đất sản xuất nông nghiệp là 511.28 ha, chiếm 61.87%
- Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích là 50.26 ha, chiếm 6.08%
* Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Cơ Cấu(%) Tổng diện tích đất tự nhiên 826.48 100
1.1 Đất trồng cây hằng năm CHN 10.32 1.25
1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác CHN 38.5 4.66
1.1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 165.99 20.08
1.2 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 50.26 6.08
2 Đất phi nông nghiệp PNN 257.8 31.19
2.2 Đất trụ sở cơ quan CTSN CTS 4.01 0.48
2.4 Đất phi nông nghiệp khác PNK 80.56 9.76
3 Đất chưa sử dụng CSD 7.14 0.86
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 7.14 0.86 Đất phi nông nghiệp có tổng diện tích là 257.8 ha, chiếm 31.19% diện tích đất tự nhiên Trong đó bao gồm các loại đất sau:
- Đất ở nông thôn có diện tích là 171.53 ha, chiếm 20.75%
- Diện tích đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp là 4.01 ha, chiếm 0.48%
- Diện tích đất quốc phòng là 1.7ha, chiếm 0,2%
- Đất phi nông nghiệp khác 80.56 ha, chiếm 9.76%,
Hiện trạng đất chưa sử dụng hiện có tổng diện tích 7,14 ha, chiếm 0,86% tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm nhiều loại đất khác nhau.
- Diện tích đất bằng chưa sử dụng có diện tích là 7.14 ha, chiếm 0.86%
4.3 Thực hiện công tác rà soát hồ sơ địa chính phục vụ công tác cấp GCNQSDĐ tại một số thôn trên địa bàn xã Phù Ủng , huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên năm 2018
4.3.1 Quy trình rà soát hồ sơ địa chính phục vụ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ rà soát:
Trưởng Ban chỉ đạo rà soát hồ sơ địa chính sẽ căn cứ vào tình hình thực tế và tiến độ triển khai tại cơ sở để xây dựng lịch họp và rà soát cho từng thôn, xóm, tổ dân phố Cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo xã sẽ phối hợp với Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp huyện, cùng với cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký QSDĐ, để chuẩn bị hồ sơ phục vụ cho việc họp và rà soát hồ sơ địa chính, nhằm đảm bảo công tác cấp giấy chứng nhận được thực hiện hiệu quả.
Kiểm tra tính đầy đủ của tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký đất đai của từng chủ sử dụng đất là rất quan trọng Nếu hồ sơ thiếu tài liệu hoặc nội dung cần thiết cho việc họp xét, Tổ cấp giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố phải bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Căn cứ vào quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận và nội dung kê khai của các hộ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ kiểm tra từng thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu Qua đó, xác định các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như nghĩa vụ tài chính (nếu có) Để phục vụ cho việc họp xét của Ban chỉ đạo cấp xã, cần lập các biểu số liệu và biên bản theo mẫu kèm theo văn bản.
+ Biểu tổng hợp thông tin kê khai và dự kiến xét cấp cấp giấy chứng nhận Ban chỉ đạo cấp xã phục vụ cho Ban chỉ đạo hợp xét;
Dự kiến có danh sách các trường hợp đủ và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, cùng với biên bản họp xét cấp giấy chứng nhận của ban chỉ đạo cấp xã Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và nội dung dự kiến họp xét, đồng thời ghi phiếu ý kiến kiểm tra hồ sơ theo mẫu quy định.
Bước 2: Họp Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã
- Thành phần tham gia họp, xét:
Trưởng ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã chủ trì cuộc họp, trong khi thư ký cuộc họp là một thành viên do Trưởng ban chỉ định để ghi chép nội dung và lập biên bản theo mẫu quy định trong Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013.
Sở Tài nguyên và Môi trường
+ Các thành viên Ban chỉ cấp giấy chứng nhận cấp xã;
Thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy của huyện, thành phố, cùng với cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ, có trách nhiệm phụ trách địa bàn cụ thể.
Ban chỉ đạo cấp xã có thể mời đại diện nhân dân từ thôn, bản, tổ dân phố, những người am hiểu về đất đai và nắm rõ các quy định pháp luật liên quan, để tham gia vào cuộc họp xét.
- Nội dung họp rà soát:
Cán bộ địa chính xã đã trình bày Dự thảo kết quả rà soát hồ sơ địa chính để phục vụ việc cấp giấy chứng nhận cho từng thửa đất theo đề nghị của hộ gia đình, cá nhân Dự thảo này bao gồm danh sách các trường hợp đủ điều kiện và danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ tại huyện, thành phố sẽ xem xét phiếu ý kiến kiểm tra do cán bộ phụ trách địa bàn cung cấp.
Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã chủ trì thảo luận để làm rõ các trường hợp thửa đất còn có ý kiến chưa thống nhất về chủ sử dụng, diện tích, loại đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng, tình trạng tranh chấp và sự phù hợp với quy hoạch Đối với những thửa đất có nguồn gốc phức tạp, cần có ý kiến thống nhất từ những người tham gia họp Trong trường hợp đặc biệt, nếu thửa đất có nguồn gốc và thời điểm sử dụng phức tạp mà chưa đạt được sự đồng thuận tại cuộc họp, thư ký sẽ lập danh sách để lấy ý kiến khu dân cư theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT Ý kiến kết luận từ phiếu lấy ý kiến khu dân cư sẽ là căn cứ để xét và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã đã tiến hành biểu quyết thông qua danh sách các trường hợp đủ và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận bằng hình thức giơ tay Kết luận đã chỉ rõ những nội dung cần hoàn thiện bổ sung và thời gian hoàn thành đối với hồ sơ còn tồn đọng.
- Hoàn thiện hồ sơ sau họp rà soát:
Những thuận lợi, khó khăn trong công tác rà soát hồ sơ địa chính phục vụ cấp GCNQSD đất tại xã Phù Ủng
Bài viết này đề cập đến việc có sẵn bản đồ địa chính và bản đồ dải thửa 299 để thực hiện chồng ghép và so sánh giữa hai loại bản đồ Bên cạnh đó, còn có bản đồ quy hoạch sử dụng đất để hỗ trợ trong quá trình phân tích và đánh giá.
- Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất…
- Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương
- Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất
- Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm
Tình trạng lấn chiếm đất công và tự chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra phổ biến, dẫn đến việc chia tách và chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp Những hành vi này vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý và sử dụng đất đai, gây ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự xã hội và môi trường.
Việc xác định nguyên nhân hồ sơ không đủ điều kiện gặp khó khăn do thiếu thông tin rõ ràng về các giấy tờ đã nộp và giấy tờ còn thiếu khi tiếp nhận hồ sơ.
- Hồ sơ thiếu chữ kí trong các giấy tờ liên quan rất nhiều.
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác rà soát hồ sơ địa chính phục vụ công tác cấpGCNQSDĐ tại xã Phù Ủng
Chính quyền địa phương cần nhanh chóng phát hiện và ngăn chặn các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn giao thông Việc này bao gồm việc kịp thời xử lý các công trình xây dựng trái phép nhằm bảo vệ hành lang an toàn cho công trình Đồng thời, cần buộc các cá nhân vi phạm khôi phục lại tình trạng đất trước khi vi phạm để hạn chế những trường hợp tương tự xảy ra trong tương lai.
UBND xã cần điều chỉnh hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi dựa trên nhu cầu và quyền lợi của người dân, nhằm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.
Cần thiết có chính sách mới cho phép cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) dựa trên hiện trạng sử dụng đất cho các hộ gia đình đã thực hiện dồn điền đổi thửa theo quy định pháp luật.
- Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và thông báo người dân nộp đủ hồ sơ để tiến hành cấp giấy
- Khi thu hồ sơ cần ghi chú hồ sơ đã có gì và thiếu gì
4.5.1 Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp khó khăn trong việc rà soát
- Đối với hộ gia đình đang có tranh chấp, gia đình chưa thống nhất:
Cần tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật để người dân nhận thức rõ quyền lợi của mình trong việc cấp giấy chứng nhận Đối với các hộ gia đình đang có tranh chấp, UBND xã sẽ thành lập tổ công tác hòa giải, vận động các bên liên quan và xác định lại nguồn gốc thửa đất dựa trên tài liệu xã hội, giấy tờ của chủ sử dụng đất tranh chấp, kết hợp với thông tin khác để đối chiếu và giải quyết hợp lý Sau khi hoàn tất, bộ phận Địa chính sẽ tiến hành xét cấp giấy chứng nhận cho các hộ.
Đối với các hộ gia đình lấn chiếm đất công, những hộ đã tăng diện tích sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004 và phù hợp với quy hoạch khu dân cư sẽ được phép nộp tiền sử dụng đất để hợp thức hóa Tuy nhiên, đối với các hộ có phần diện tích tăng nằm trong quy hoạch, cần vận động họ giải phóng mặt bằng phần đất lấn chiếm và chỉ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho các hộ này theo đúng phần diện tích hợp pháp.
Việc xác định nguyên nhân hồ sơ không đủ điều kiện gặp khó khăn do thiếu thông tin về giấy tờ đã có và giấy tờ còn thiếu Do đó, khi kê khai và thu hồ sơ của người dân, cần ghi rõ các giấy tờ có và thiếu, đồng thời đề nghị người dân bổ sung ngay để hoàn thiện hồ sơ.
- Chữ kí của chủ sử dụng đất,người dẫn đạc và các bên liên quan cần nhanh chóng bổ sung.