Khóa luận được nghiên cứu với mục tiêu nhằm mô tả được nhân lực và một số hoạt động y tế trường học ở các trường Tiểu học tại thành phố Tuyên Quang năm học 2017 – 2018. Xác định một số yếu tố liên quan ảnh hưởng tới công tác y tế trường học ở các trường trên.
TỔNG QUAN
Khái niệm về YTTH
1.1.1 Khái niệm YTTH ở trên Thế giới
Hiện nay có một số định nghĩa khác nhau về chương trình YTTH
Theo Tổ chức y tế thế giới, YTTH hay trường học nâng cao sức khỏe là
Trường học là nơi mà cả lời nói lẫn hành động đều hướng tới việc thúc đẩy sức khỏe toàn diện cho tất cả các thành viên trong cộng đồng, bao gồm các khía cạnh tình cảm, xã hội, thể chất và đạo đức.
Theo định nghĩa của Viện thuộc Ủy ban Y tế về các chương trình YTTH từ lớp mẫu giáo đến lớp 12 tại Hoa Kỳ, chương trình y tế trường học là sự kết hợp của kế hoạch, tính liên tục và sự phối hợp trong việc xây dựng các hoạt động và dịch vụ nhằm nâng cao thể chất, tinh thần, hiệu quả học tập và khả năng hòa nhập xã hội cho học sinh Chương trình này cần thu hút sự ủng hộ từ gia đình và cộng đồng, với các mục tiêu hoạt động được xác định dựa trên nhu cầu, yêu cầu, tiêu chí và nguồn lực của cộng đồng địa phương.
Trường học nâng cao sức khỏe (NCSK) là thuật ngữ phổ biến trên toàn cầu, đặc biệt ở châu Âu, châu Á khu vực Thái Bình Dương và châu Mỹ Latinh Thuật ngữ này được sử dụng để chỉ các chương trình như chương trình Y tế trường học phối hợp, trường học khỏe mạnh, nâng cao sức khỏe trường học, trường học nâng cao sức khỏe và y tế trường học toàn diện.
Khái niệm này nhấn mạnh sự phối hợp liên ngành trong việc nâng cao sức khỏe, phát triển xã hội và giáo dục thông qua môi trường trường học.
1.1.2 Khái niệm YTTH ở Việt Nam
Tại Việt Nam, có nhiều thuật ngữ liên quan đến YTTH, bao gồm y tế học đường, vệ sinh trường học, sức khỏe học đường, sức khỏe trường học và trường học nâng cao sức khỏe.
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đưa ra khái niệm về YTTH học như sau:
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
YTTH là hệ thống các phương pháp và biện pháp can thiệp nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho học sinh, đồng thời chuyển hóa kiến thức khoa học thành kỹ năng thực hành trong mọi hoạt động của lứa tuổi học đường.
YTTH, hay Y tế học đường, là lĩnh vực nghiên cứu thuộc y học dự phòng, tập trung vào tác động của điều kiện sống, sinh hoạt và học tập đến sức khỏe của học sinh Dựa trên những nghiên cứu này, YTTH xây dựng và triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp nhằm bảo vệ sức khỏe và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của học sinh.
1.1.3 Các cơ sở để xây dựng trường học nâng cao sức khỏe hay hệ thống YTTH ở Việt Nam
Sức khỏe của thế hệ trẻ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng học tập, sáng tạo và phát triển năng khiếu của các em trong quá trình học tại trường, ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai của các em.
Học sinh đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối gia đình, nhà trường và xã hội Khi các em được chăm sóc chu đáo, điều này không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân mà còn tạo ảnh hưởng tích cực đến toàn bộ cộng đồng.
Việt Nam có tỷ lệ học sinh đến trường cao, do đó, trường học trở thành nơi chính mà hầu hết trẻ em có thể tiếp cận với công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
- Các điều kiện vệ sinh của phương tiện học tập, môi trường học tập có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sức khỏe học sinh
- Đầu tư cho YTTH là đầu tư có hiệu quả nhất để nâng cao sức khỏe học sinh và giáo dục sức khỏe cộng đồng.
Tóm lược lịch sự phát triển YTTH
Từ thế kỷ 19, nhiều quốc gia châu Âu đã triển khai các phương pháp và chủ trương về y tế học đường (YTTH), với việc các nhà nghiên cứu đề xuất tiêu chuẩn vệ sinh cho YTTH Họ đặc biệt chú trọng đến việc thiết kế và xây dựng trường học sao cho đáp ứng các điều kiện vệ sinh cần thiết.
Vào năm 1864, Giáo sư Herman Cohn và Breslauer đã tiến hành nghiên cứu về sự gia tăng bệnh cận thị trong trường học liên quan đến điều kiện chiếu sáng Đến năm 1877, Giáo sư Babinski đã xuất bản cuốn sách về vệ sinh học đường, nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường học tập đối với sức khỏe học sinh.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Cuối thế kỷ 19, hệ thống Y tế học đường (YTTH) đã được hình thành và phát triển tại các nước Châu Âu, với sự xuất hiện của bác sĩ và y tá học đường có nhiệm vụ tổ chức khám sức khỏe định kỳ và khám chuyên khoa Công tác YTTH tập trung vào phòng chống dịch bệnh trong trường học và quản lý công tác tiêm phòng Đầu thế kỷ 20, sự hợp tác chặt chẽ giữa bác sĩ học đường và các cơ sở YTTH đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong công tác dự phòng sức khỏe học sinh.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa sức khoẻ trẻ em và môi trường học đường Từ năm 1960, các nhà khoa học đã phát hiện hiện tượng "gia tốc" trong sự phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ em lứa tuổi học đường, cho thấy sự khác biệt so với trẻ cùng độ tuổi ở các thập kỷ trước.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tiêu chuẩn xây dựng trường lớp, chiếu sáng và trang thiết bị học tập cần thiết để bảo vệ sức khỏe học sinh Đặc biệt, nghiên cứu của Edith Ockel năm 1973 về gánh nặng học tập của trẻ em đã thu hút sự chú ý đáng kể, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giảm thiểu sự mệt mỏi trong quá trình học tập.
Vào năm 1981, Verner Kneist từ Viện vệ sinh xã hội Cộng hòa Dân chủ Đức đã giới thiệu mô hình xây dựng YTTH, nhấn mạnh vai trò của thầy thuốc học đường và mối liên hệ với các tổ chức xã hội.
Năm 1995, WHO đã khởi xướng sáng kiến YTTH toàn cầu nhằm nâng cao công tác y tế học đường, bao gồm giáo dục vệ sinh trong trường học và cung cấp các dịch vụ y tế cần thiết Vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ YTTH thuộc về Bộ Y tế và Bộ GD&ĐT.
Vào ngày 27/02/1964, liên Bộ Y tế và Bộ GD&ĐT đã ban hành thông tư số 32/TTLB quy định về vệ sinh trường học, hướng dẫn tổ chức y tế cho các trường nội trú và xác định nhiệm vụ của y tế xã trong việc chăm sóc sức khoẻ học sinh Đồng thời, liên Bộ cũng đã xây dựng mô hình điểm về phong trào thể dục và vệ sinh tại trường Tán Thuật, Thái Bình Năm 1964, lần đầu tiên "Điều lệ vệ sinh bảo vệ sức khoẻ" được ban hành, bao gồm các tiêu chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn chiếu.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU sáng, bàn ghế với 6 loại kích thước từ I đến VI trong các loại trường học đã được quy định [23]
Vào năm 1973, liên Bộ Y tế và Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư liên bộ số 09/LB/YT-GD ngày 07/06/1973, hướng dẫn về y tế trường học Thông tư này quy định việc phân cấp khám chữa bệnh và quản lý sức khỏe học sinh từ y tế tuyến xã cho đến bệnh viện tuyến tỉnh và thành phố.
Sau khi thống nhất đất nước, Nhà nước đã chú trọng đến công tác Y tế học đường (YTTH) Vào năm 1982, liên Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành thông tư số 13/LB-GD nhằm tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng YTTH trong các trường học.
YT ngày 09/06/1982 về việc đẩy mạnh công tác vệ sinh trường học [23]
Bắt đầu từ năm 1998, Bộ Y tế đã hợp tác với Bộ GD&ĐT để khôi phục và phát triển Y tế học đường (YTTH), đồng thời tích hợp nội dung này vào chiến lược bảo vệ sức khỏe trẻ em và cộng đồng Bộ Y tế cũng đã thực hiện nghiên cứu "Nghiên cứu xây dựng mô hình YTTH" với mã số KHCN 11-06, từ đó đề xuất tổ chức mạng lưới YTTH và các hoạt động liên quan trong giai đoạn đổi mới của đất nước.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 23/2006/CT-TTg nhằm tăng cường công tác y tế trường học và Quyết định 401/2009/QĐ-TTg vào ngày 27/03/2009 phê duyệt chương trình phòng, chống bệnh tật học đường Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các bộ, ngành triển khai công tác y tế học đường từ Trung ương đến địa phương.
Nhiều Bộ ngành đã ban hành các thông tư quan trọng nhằm hướng dẫn công tác y tế học đường, bao gồm Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/08/2006 của Bộ Nội vụ và Bộ GD&ĐT, quy định định mức biên chế cán bộ y tế trong các cơ sở giáo dục phổ thông Thông tư số 14/2007/TT-BTC ngày 08/03/2007 của Bộ Tài chính cũng hướng dẫn nội dung chi cho công tác y tế học đường Bên cạnh đó, Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 quy định danh mục khung vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT - BYT-BGDĐT quy định chi tiết về công tác Y tế học đường (YTTH), bao gồm các tiêu chuẩn về bàn ghế học sinh, hệ thống chiếu sáng, vệ sinh môi trường và quy định về phòng YTTH Thông tư cũng nêu rõ nguồn kinh phí thực hiện công tác này và trách nhiệm của các bên liên quan như Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và các trường học.
Ngày 17/07/2017 Chính phủ ban hành Nghị định số 80/2017/NĐ-CP:
Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh và thân thiện nhằm phòng chống bạo lực học đường, với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh phát triển toàn diện Môi trường học tập không chỉ chú trọng đến tinh thần mà còn cả vật chất, giúp người học thực hiện tốt nhất việc học tập và khuyến khích ứng xử văn hóa giữa học sinh và cán bộ trong nhà trường.
Về cơ bản các văn bản, quy định về công tác YTTH hiện nay đã đầy đủ
Mô hình quản lý hoạt động YTTH tại Việt Nam hiện nay [4, 11]
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quản lý hoạt động YTTH tại Việt Nam
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Khái quát về mô hình YTTH tại Việt Nam
Dựa trên nội dung của Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BYT-BGD&ĐT của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện công tác y tế trường học, Bộ Y tế đã đưa ra hướng dẫn chi tiết để xây dựng "Mô hình y tế trường học".
Ban sức khỏe trường học
+ Trưởng ban: Ban giám hiệu (Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách công tác y tế)
+ Phó ban: Đại diện lãnh đạo ngành y tế địa phương
+ Thường trực: Cán bộ YTTH
+ Các thành viên: Giáo viên giảng dạy về thể chất, Tổng phụ trách Đội, đại diện Hội chữ thập đỏ trường học, đại diện Hội cha mẹ học sinh
Nhiệm vụ của Ban SKTH:
Trong quá trình học tập và tham gia các hoạt động tại trường, việc sơ cứu và xử lý ban đầu các bệnh thông thường là rất quan trọng Nhà trường cần thông báo cho cha mẹ học sinh để phối hợp giải quyết tình huống và chuyển học sinh đến cơ sở y tế tuyến trên khi cần thiết.
+ Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh, phối hợp với gia đình học sinh trong việc phòng bệnh và chữa bệnh cho học sinh
+ Tổ chức thực hiện các chương trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục sức khoẻ của ngành y tế, ngành GD&ĐT triển khai trong các trường học
Tuyên truyền về việc phòng chống bệnh tật trong trường học là rất quan trọng Cần hướng dẫn cán bộ, giáo viên và học sinh thực hiện các biện pháp vệ sinh để ngăn ngừa dịch bệnh, đồng thời nâng cao nhận thức về phòng chống các tệ nạn xã hội và thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
+ Tham gia kiểm tra, xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp, VSATTP
Thực hiện sơ kết và tổng kết để đánh giá tình hình sức khoẻ học sinh là rất quan trọng Quản lý sức khoẻ học sinh cần được chú trọng, bao gồm việc lập sổ sức khoẻ và phiếu khám sức khoẻ định kỳ Các tài liệu này sẽ được chuyển theo quy định để đảm bảo theo dõi và nâng cao sức khoẻ của học sinh.
Bản quyền @ Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN Học sinh khi chuyển trường hoặc chuyển cấp cần thực hiện thống kê và báo cáo về công tác y tế học đường theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng phòng YTTH: Là nơi thực hiện các hoạt động chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho học sinh và giáo viên
+ Cơ sở vật chất: Mỗi trường có một Phòng Y tế diện tích tối thiểu là 12m2; được trang bị các phương tiện y tế thiết yếu
+ Nhân lực: Có cán bộ y tế phụ trách, trong biên chế hoặc hợp đồng
+ Kinh phí hoạt động: Do Quỹ BHYT trích để lại trường, đóng góp của học sinh và các nguồn thu hợp pháp khác…
➢ Tuyên truyền, giáo dục cho học sinh về các vấn đề của YTTH
➢ Tuyên truyền vận động học sinh tham gia BHYT học sinh
➢ Lồng ghép nội dung TTGDSK vào các bài giảng có liên quan, tổ chức hoạt động ngoại khoá có nội dung về sức khoẻ
Để nâng cao hiệu quả tuyên truyền, cần thực hiện đa dạng các hình thức như báo tường, thi tìm hiểu, pa nô, khẩu hiệu và tranh ảnh Đồng thời, việc kịp thời biểu dương những cá nhân và hành động tốt cũng rất quan trọng.
+ Tổ chức các dịch vụ y tế:
➢ Khám, sơ cứu những trường hợp học sinh cấp cứu do bệnh tật, tai nạn thương tích, tổ chức đưa học sinh đến bệnh viện khi cần thiết
➢ Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh, phát hiện sớm một số bệnh thông thường, lập hồ sơ theo dõi sức khoẻ cho học sinh
➢ Chăm sóc răng miệng cho học sinh, khám phát hiện một số bệnh răng miệng học sinh, tổ chức cho học sinh súc miệng bằng dung dịch Na Fluor
2% theo chương trình nha học đường
Chương trình phòng chống bệnh về mắt cho học sinh bao gồm cải tạo ánh sáng phòng học, tổ chức khám mắt định kỳ và phòng ngừa, chữa trị bệnh mắt hột Việc phát hiện sớm các bệnh về mắt sẽ giúp tư vấn và xử lý kịp thời cho học sinh.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
➢ Triển khai các chương trình CSSK ban đầu, phòng chống các bệnh truyền nhiễm, phòng chống thiếu máu, suy dinh dưỡng, thiếu Iốt…
➢ Thực hiện CSSK cho cán bộ, giáo viên của trường
+ Vệ sinh trường học và VSATTP:
Phong trào xanh - sạch - đẹp được phát động nhằm tạo ra môi trường học tập lý tưởng Lớp học cần đảm bảo đủ ánh sáng, ấm áp vào mùa đông và thoáng mát vào mùa hè Bàn ghế phải đúng quy cách, cùng với bảng và phấn viết hợp vệ sinh Ngoài ra, trường học cần có sân chơi, bãi tập và dụng cụ thể dục, thể thao đảm bảo an toàn cho học sinh.
➢ Có đủ nước uống và nước rửa cho học sinh và giáo viên tại trường
➢ Có nhà vệ sinh sạch sẽ phục vụ đủ cho số học sinh, cán bộ, giáo viên của trường, được quét dọn sạch sẽ hàng ngày
➢ Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh
➢ Tổ chức trồng cây xanh, trồng hoa trong sân trường, có các chậu cây ở các hành lang
Trường có khu bán trú và nội trú cần thực hiện vệ sinh cá nhân và vệ sinh phòng ở Bếp ăn phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định một chiều, thực hiện nghiêm túc quy chế về vệ sinh ăn uống, chế biến thực phẩm, xử lý thức ăn thừa và lưu mẫu thức ăn trong 24 giờ.
Thành phần và nhiệm vụ Ban YTTH được tóm tắt bằng sơ đồ sau [24]:
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Sơ đồ 1.2 Thành phần, nhiệm vụ của Ban SKTH và YTTH
Các nghiên cứu về YTTH
Đến nay, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về thực trạng YTTH trên toàn cầu Hầu hết các nghiên cứu này đều tập trung vào việc mô tả thực trạng YTTH nhằm phát triển các mô hình YTTH hiệu quả.
Nghiên cứu của Carl Parsons và cộng sự (1996) nhấn mạnh rằng trường học NCSK ở Châu Âu cần tạo ra môi trường phát triển toàn diện cho học sinh, không chỉ dựa vào điểm thi để đánh giá Cần có những phương pháp giáo dục tốt hơn thay vì chỉ tập trung vào việc đánh giá Việc triển khai trường học NCSK cần gắn liền với thực tế xã hội, vì học sinh không chỉ tồn tại trong môi trường học đường Kết quả chương trình NCSK nên được báo cáo cho tất cả các bên liên quan, bao gồm học sinh, phụ huynh và các cơ sở y tế bên ngoài.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Năm 2001, Tổ chức PAHO đã thực hiện một nghiên cứu trên 19 quốc gia Mỹ Latinh nhằm đánh giá tình hình và xu hướng mô hình trường học NCSK Nghiên cứu này đã cung cấp thông tin quan trọng cho việc lập kế hoạch quốc gia và xây dựng chính sách, cũng như cơ chế phối hợp liên ngành để nâng cao sức khỏe tại trường học Kết quả cũng nhấn mạnh cách thành lập và tham gia các mạng lưới quốc gia và quốc tế về YTTH, cùng với mức độ chia sẻ thông tin về chiến lược này.
Nghiên cứu của Lee A năm 2007 tại Trung Quốc cho thấy rằng sự thiếu hụt chính sách Y tế học đường (YTTH) và dịch vụ y tế không dễ tiếp cận cho học sinh và giáo viên, cùng với việc thiếu nhân viên được đào tạo về Nâng cao sức khỏe (NCSK), đã ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tinh thần, thói quen ăn uống không lành mạnh, ít hoạt động thể chất, và tăng nguy cơ tai nạn thương tích cho học sinh Hơn nữa, tác giả nhấn mạnh rằng sự thành công của mô hình YTTH phụ thuộc nhiều vào kiến thức của giáo viên về mô hình này.
Nghiên cứu trên toàn cầu cho thấy công tác YTTH có sự khác biệt rõ rệt giữa vùng nông thôn và thành thị Cụ thể, nghiên cứu của Noriko Yoshimura và cộng sự năm 2009 tại Lào chỉ ra rằng các trường học ở khu vực thành thị và ngoại ô đạt điểm cao hơn về kỹ năng sống, sức khỏe cá nhân, môi trường học tập lành mạnh và phòng chống bệnh thông thường Ngược lại, các trường ở vùng nông thôn và ngoại ô lại có kết quả tốt hơn về các vấn đề liên quan đến mối quan hệ tương tác giữa cộng đồng và trường học.
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về Y tế học đường (YTTH) đã được thực hiện, tập trung chủ yếu vào tình trạng sức khỏe của học sinh, như các bệnh học đường (cận thị, cong vẹo cột sống) và tai nạn thương tích trong trường học Gần đây, các nhà nghiên cứu đã chú trọng hơn đến công tác YTTH, coi đây là yếu tố cốt lõi để nâng cao sức khỏe học sinh.
Quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam đang gặp nhiều thách thức, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, nơi mà cơ chế chính sách và việc thực hiện còn nhiều bất cập.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Diễm và cộng sự (2010) cho thấy sự thiếu hụt và yếu kém trong đội ngũ cán bộ y tế trường học, với chỉ 55,2% trường có cán bộ y tế học đường, trong đó cán bộ chuyên trách chỉ chiếm 26,8% và cán bộ kiêm nhiệm 28,4% Đặc biệt, 63,1% cán bộ y tế học đường không có chuyên môn ngành y Mạng lưới cán bộ y tế từ trung ương đến địa phương cho thấy mỗi trung tâm y tế dự phòng tỉnh có trung bình 4 cán bộ, trong đó 60% có trình độ đại học và sau đại học Tại tuyến huyện, trung bình có 2,3 cán bộ y tế học đường, với 17% có trình độ đại học và sau đại học, trong khi tuyến xã chỉ có trung bình 0,9 cán bộ, với 9,7% có trình độ đại học và sau đại học.
Năm 2011, nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Hoa và cộng sự tại 21 trường Tiểu học và trung học cơ sở ở Thái Nguyên cho thấy 100% trường có phòng y tế riêng, nhưng không trường nào đạt tiêu chuẩn về diện tích và trang thiết bị y tế cần thiết Hơn nữa, 90,4% cán bộ y tế trường học chỉ có trình độ trung cấp, và chỉ 33,3% các trường triển khai trên 50% các chương trình y tế học đường.
Một nghiên cứu tại thành phố Vinh, Nghệ An, đã khảo sát 18 trường Tiểu học và Trung học cơ sở, cho thấy cơ sở vật chất và trang thiết bị Y tế học đường chưa đảm bảo Đội ngũ cán bộ làm công tác Y tế học đường còn thiếu hụt, trong đó 11,1% không có chuyên môn ngành y, dẫn đến hiệu quả chăm sóc và quản lý sức khỏe học sinh chưa cao Tỷ lệ bệnh học đường như cận thị và sâu răng ở mức cao, lần lượt là 19,4% và 84,7%.
Cũng theo Nguyễn Thị Hồng Diễm vào một nghiên cứu khác vào năm
Năm 2017, khảo sát tại 5540 trường học ở 5 tỉnh Quảng Ninh, Thanh Hóa, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh và Tiền Giang cho thấy 89,9% số trường có cán bộ y tế (CBYT) trường học, trong đó 56,5% là cán bộ có biên chế Các cán bộ có trình độ chuyên môn y tế thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn so với cán bộ không có chuyên môn Tuy nhiên, quyền lợi và chế độ làm việc của CBYT trường học vẫn gặp nhiều khó khăn, mặc dù công tác tập huấn được tổ chức hàng năm, nhưng chất lượng vẫn chưa đảm bảo.
The School of Medicine and Pharmacy at VNU faces challenges related to funding for implementation, the allocation of medical rooms, and the necessity for essential medicines and equipment for healthcare services, which are currently inadequate.
Một số nghiên cứu đáng chú ý về YTTH bao gồm: nghiên cứu của Bùi Thế Vinh và Nguyễn Quỳnh Hoa tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình vào năm 2015, tập trung vào thực trạng hoạt động YTTH; Phan Tiến Sơn và Vũ Sỹ Khảng tại thành phố Hưng Yên năm 2012, nghiên cứu về thực trạng quản lý YTTH; và nghiên cứu của Huỳnh Thiên Ân và Tạ Văn Trầm về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác YTTH tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang vào năm 2017.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Tuyên Quang có hơn 50% diện tích là vùng núi cao, bao gồm toàn bộ huyện Na Hang, Lâm Bình, các xã vùng cao của huyện Chiêm Hóa và hai xã của huyện Hàm Yên Ngoài ra, tỉnh còn có khoảng 50% diện tích là vùng núi thấp và trung du.
Thành phố Tuyên Quang có độ cao trung bình dưới 500m, với địa hình thấp dần từ bắc xuống nam Thành phố này được bao quanh bởi huyện Yên Sơn ở phía đông, bắc và tây, trong khi phía nam giáp huyện Sơn Dương Tuyên Quang bao gồm 7 phường và 6 xã.
Diện tích: Thành phố Tuyên Quang có diện tích 11.917,45 ha đất tự nhiên
Về dân số, thành phố Tuyên Quang có 115.241 người (năm 2015)
Trong năm học 2013-2014, tỉnh Tuyên Quang có tổng cộng 165 trường Tiểu học, bao gồm 150 trường Tiểu học và 15 trường liên cấp Tiểu học - THCS Riêng tại thành phố Tuyên Quang, có 13 trường Tiểu học.
Bảng 1.1 Phân bố các trường Tiểu học theo các huyện năm 2017-2018
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Về trình độ dân trí [16]:
Tính đến năm 2014, tỉnh Tuyên Quang đã đạt tỷ lệ 100% phổ cập giáo dục Tiểu học và 135 xã phổ cập THCS Trong năm học 2001-2002, tỉnh có 196.252 học sinh phổ thông và 8.020 giáo viên Bên cạnh đó, tỉnh có 1.291 thầy thuốc, tương đương với 19 y, bác sĩ trên 10.000 dân.
Tuyên Quang, tỉnh miền núi phía Bắc, đã đầu tư nhiều vào giáo dục và y tế, nhưng công tác chăm sóc sức khỏe trong trường học vẫn gặp nhiều khó khăn và hạn chế Để xác định rõ thực trạng và đề xuất giải pháp khả thi phù hợp với tình hình địa phương nhằm thúc đẩy hoạt động y tế học đường, hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về những khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động này tại tỉnh Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Bài viết "Đánh giá thực trạng công tác y tế trường học ở các trường Tiểu học tại thành phố Tuyên Quang năm học 2017 – 2018" nhằm cung cấp thông tin quan trọng về tình hình y tế trường học (YTTH) và các yếu tố tác động đến công tác này Mục tiêu là thúc đẩy hoạt động YTTH và đề xuất các giải pháp can thiệp hợp lý cho tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
• Đại diện Ban giám hiệu các trường Tiểu học
• Cán bộ YTTH tại các trường Tiểu học
• Báo cáo, nghiên cứu, bài báo, số liệu có sẵn về YTTH từ năm 2013 trở lại đây
• CSVC, trang thiết bị, thuốc và điều kiện thực hiện YTTH tại các trường nghiên cứu.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Lựa chọn địa điểm nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phân tích toàn diện thực trạng giáo dục tiểu học tại thành phố Tuyên Quang bằng cách lựa chọn 13 trường tiểu học thuộc 13 xã/phường khác nhau trong khu vực nghiên cứu.
Hình 2.1 Bản đồ thành phố Tuyên Quang
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 08/2018 đến tháng 08/2019.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang, kết hợp giữa định tính và định lượng, nhằm phân tích dữ liệu hồi cứu từ các đề tài đã được thu thập trước đó.
Nghiên cứu mô tả định tính được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn sâu với nhân viên Y tế học đường và đại diện Ban giám hiệu các trường Tiểu học, nhằm mục đích khám phá những điểm mạnh và hạn chế trong công tác Y tế học đường tại các cơ sở giáo dục này.
Nghiên cứu mô tả định lượng được thực hiện thông qua phương pháp điều tra thực địa và phỏng vấn trực tiếp nhân viên Y tế học đường (YTTH) nhằm mục đích mô tả thực trạng các hoạt động YTTH, đánh giá hiệu quả của các hoạt động này và xác định nhu cầu chăm sóc sức khỏe (CSSK) tại các trường học.
Nghiên cứu mô tả hồi cứu đã thu thập toàn bộ các văn bản pháp lý, báo cáo, nghiên cứu và bài báo liên quan đến y tế học đường từ năm 2013 trở lại đây Mục tiêu là bổ sung thông tin về thực trạng y tế trường học, xác định các yếu tố cản trở, đánh giá hiệu quả của các hoạt động y tế và chia sẻ kinh nghiệm triển khai các hoạt động này tại thành phố Tuyên Quang.
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Chọn mẫu theo chủ đích
- Phỏng vấn sâu toàn bộ nhân viên YTTH tại 13 trường Tiểu học
- Phỏng vấn sâu đại diện BGH của 13 trường Tiểu học
Bảng 2.1 Cỡ mẫu cho cấu phần nghiên cứu định tính Đối tượng Tổng cộng
- Toàn bộ 13 nhân viên YTTH tại 13 trường Tiểu học
- Đại diện BGH của 13 trường Tiểu học
- Cán bộ YTTH: toàn bộ 13 Nhân viên YTTH tại 13 trường Tiểu học
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Kỹ thuật thu thập thông tin
• Nghiên cứu định tính: sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu, kỹ thuật “chụp ảnh”, quan sát
Phỏng vấn sâu các cán bộ theo đối tượng nghiên cứu nhằm tìm hiểu cơ chế quản lý hiện tại và cơ chế phối hợp liên ngành Bài viết sẽ phân tích những điểm mạnh, những tồn tại, lý do cho các vấn đề này và đề xuất mô hình cải tiến phù hợp.
Quan sát thực địa về điều kiện vệ sinh, nơi ăn ở (bao gồm bán trú và nội trú nếu có) và lớp học theo bảng kiểm sẽ giúp minh họa rõ ràng về cơ sở học tập và trường lớp.
• Nghiên cứu định lượng: phỏng vấn đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi bán cấu trúc có sẵn cho phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ YTTH được thực hiện theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn nhằm đánh giá việc triển khai các hoạt động YTTH và nhu cầu chăm sóc sức khỏe trong trường học.
• Nghiên cứu mô tả hồi cứu:
Để thu thập các văn bản pháp quy liên quan đến YTTH, người dùng có thể truy cập các báo cáo có sẵn tại Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cũng như từ Sở Y tế và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang và Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh.
Y tế Dự phòng huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo; Trạm Y tế xã, Trường Tiểu học, và những nơi có liên quan
- Thu thập số liệu sẵn có về hoạt động YTTH tại địa phương theo mẫu có sẵn.
Công cụ thu thập thông tin
• Phiếu phỏng vấn sâu nhân viên YTTH (phụ lục 1, 2)
• Phiếu phỏng vấn sâu đại diện Ban giám hiệu nhà trường (phụ lục 2)
• Bảng kiểm quan sát điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác YTTH (phụ lục 3)
• Phiếu thu thập thông tin sẵn có (phụ lục 4, 5, 6)
Biến số, chỉ số nghiên cứu
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Bảng 2.2 Các biến số nghiên cứu
Biến số Phân loại Phương pháp thu thập
Mục tiêu 1: Thực trạng nhân sự và một số hoạt động YTTH ở các trường
Tiểu học tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang Đặc điểm nhân viên YTTH tại 13 trường Tiểu học
Tuổi Định lượng Phỏng vấn
Giới tính Định tính Phỏng vấn
Dân tộc Định tính Phỏng vấn
Phân loại nhiệm vụ Định tính Phỏng vấn
Lĩnh vực chuyên môn Định tính Phỏng vấn
Trình độ chuyên môn Định tính Phỏng vấn
Thời gian tham gia công tác YTTH Định lượng Phỏng vấn
Kiến thức về 5 nội dung YTTH Định tính Phỏng vấn
Kiến thức về 8 nhiệm vụ YTTH Định tính Phỏng vấn
Kiến thức về sự cần thiết thực hiện các nội dung để NCSK học sinh Định tính Phỏng vấn
Số lần tập huấn/năm Định lượng Phỏng vấn Phương pháp tập huấn Định tính Phỏng vấn Đối tượng tập huấn Định tính Phỏng vấn
Số ngày tập huấn/khóa Định lượng Phỏng vấn
Công tác tập huấn về YTTH trong 5 năm qua
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
(năm tập huấn, thời gian tập huấn, số nhân viên được tham gia, giảng viên) Công tác YTTH Định tính và định lượng Hồi cứu số liệu
Sử dụng nước sạch trong trường học Định tính và định lượng Hồi cứu số liệu
Sơ cứu đuối nước Định tính và định lượng Hồi cứu số liệu Công tác YTTH Định tính và định lượng Hồi cứu số liệu
Sơ cấp cứu ban đầu Định tính và định lượng Hồi cứu số liệu
Nội dung đã tham gia công tác YTTH trong năm học 2017-2018 Định tính Phỏng vấn
Hình thức TTGDSK mà nhân viên YTTH thực hiện năm 2017-2018 Định tính Phỏng vấn
Số đợt TTGDSK mà trường đã thực hiện Định lượng Phỏng vấn
Thực hiện chương trình y tế trường học Định tinh Hồi cứu số liệu
Trong năm học 2017-2018, tỷ lệ học sinh được khám sức khỏe đã được định lượng và hồi cứu số liệu Các điều kiện thực hiện hoạt động y tế học đường (YTTH) được đánh giá định tính thông qua quan sát Kinh phí cho hoạt động YTTH cũng được xác định thông qua việc hồi cứu số liệu.
Mục tiêu 2: Một số yếu tố ảnh hưởng trong quá trình triển khai hoạt động
YTTH Văn bản, cơ chế chính sách của Ủy ban nhân Định tính Hồi cứu số liệu
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU dân tỉnh (nơi cung cấp, nội dung)
Văn bản cơ chế phối hợp hoạt động (nơi cung cấp, nội dung) Định tính Hồi cứu số liệu
Thực trạng Ban chỉ đạo về YTTH theo cấp Định tính Hồi cứu số liệu
Có ban ngành đoàn thể tham gia và công tác YTTH Định tính Hồi cứu số liệu
Văn bản quy định về nhiệm vụ, chức năng Định tính Hồi cứu số liệu
Xử lý và phân tích số liệu
• Số liệu được xử lý và nhập trên phần mềm EpiData 3.1 với các tập tin QES, CHK, REC để khống chế sai số khi nhập liệu
• Số liệu được xử lý và phân tích trên phần mềm STATA 13.0 với các phương pháp thống kê y học.
Đạo đức trong nghiên cứu
• Số liệu của nghiên cứu là một phần của đề tài cấp tỉnh Tuyên Quang (mã số ĐT 05-2015)
• Các cá nhân tham gia nghiên cứu được biết rõ mục tiêu nghiên cứu và các thông tin được sử dụng đúng mục đích nghiên cứu
• Các đối tượng phỏng vấn hoàn toàn tự nguyện và có quyền từ chối tham gia nghiên cứu
• Kết quả nghiên cứu được thông báo cho các bên liên quan
Kết quả nghiên cứu sẽ được áp dụng để đưa ra khuyến nghị nhằm cải thiện công tác y tế học đường tại khu vực nghiên cứu, và sẽ không được sử dụng cho mục đích khác.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
KẾT QUẢ
Mô tả nhân lực và một số hoạt động y tế trường học ở các trường Tiểu học tại thành phố Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang
3.1.1 Đặc điểm chung của nhân viên YTTH tại 13 trường Tiểu học nghiên cứu
Mỗi trường học đều được bố trí 1 nhân viên làm công tác y tế trường học
Bảng 3.1 Đặc điểm nhân viên YTTH tại 13 trường Tiểu học (n)
Hợp đồng và chuyên trách 0/13 0
Sư phạm, khác (văn phòng, kế toán, ) 13/13 100
Thời gian tham gia công tác YTTH
X̅ ± SD: 5,2 ± 2,7 năm (1 – 10) (Thấp nhất là 1 năm và lâu nhất là 10 năm)
Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% nhân viên thực hiện công tác YTTH tại 13 trường Tiểu học là kiêm nhiệm, không có nhân viên nào chuyên trách hoặc có chuyên môn y tế.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Số năm kinh nghiệm của nhân viên YTTH được trình bày ở bảng 3.1 cho thấy trung bình là 5,2 năm
3.1.2 Kiến thức của nhân viên YTTH tại 13 trường Tiểu học nghiên cứu
ND 1: Vệ sinh học đường ND 4: Nha học đường
ND 2: Phòng chống các bệnh truyền nhiễm ND 5: Sơ cấp cứu ban đầu
ND 3: Phòng chống các bệnh thường gặp 5 ND: Cả 5 nội dung
Biểu đồ 3.1 Kiến thức của nhân viên YTTH về 5 nội dung y tế trường học của Bộ Y tế (n)
Theo Sổ tay thực hành y tế trường học năm 2001, y tế trường học bao gồm năm nội dung chính: vệ sinh học đường, phòng chống bệnh truyền nhiễm, phòng chống các bệnh thường gặp, nha học đường (chăm sóc răng miệng) và sơ cấp cứu ban đầu cho học sinh.
Biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ nhân viên YTTH trả lời đúng 5 nội dung YTTH rất thấp, không có nhân viên nào trả lời đúng và đầy đủ tất cả 5 nội dung Hai nội dung được nhiều nhân viên YTTH đề cập nhất là phòng.
ND 1 ND 2 ND 3 ND 4 ND 5 5 ND
Số lượng người trả lời đúng
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU chống các bệnh truyền nhiễm (5/13) và phòng chống các bệnh thường gặp (5/13) Nội dung nha học đường được đề cập ít nhất (2/13).
Biểu đồ 3.2 Kiến thức của nhân viên YTTH về 8 nhiệm vụ YTTH của Bộ Y tế (n)
Theo Sổ tay thực hành y tế trường học năm 2001 và Quyết định số 14 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhân viên Y tế học đường có 8 nhiệm vụ quan trọng Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhân viên nắm vững đầy đủ 8 nhiệm vụ này rất thấp, không có nhân viên nào trả lời đúng tất cả Trong số đó, nhiệm vụ sơ cứu và xử lý ban đầu được nhiều nhân viên biết đến hơn.
Xây dựng Kế hoạch hoạt động YTTH
Sơ cứu và xử lý ban đầu các bệnh thông thường KSK định kỳ và quản lý hồ sơ sức khỏe
Triển khai các chương trình y tế tại trường học
Tham mưu cho lãnh đạo Nhà trường thực hiện các yêu cầu vệ sinh
Tham mưu cho lãnh đạo Nhà trường thực hiện công tác GDSK
Tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng về
Báo cáo công tác YTTH theo quy định
Trả lời đầy đủ 8 nhiệm vụ
Số người trả lời đúng
Tại Trường Đại học Y Dược, nhiệm vụ của nhân viên Y tế học đường bao gồm tham mưu cho lãnh đạo thực hiện công tác giáo dục sức khỏe, triển khai các chương trình y tế tại trường, khám sức khỏe định kỳ và quản lý hồ sơ sức khỏe Tuy nhiên, ba nhiệm vụ quan trọng như xây dựng kế hoạch hoạt động Y tế học đường, tham mưu cho lãnh đạo thực hiện các yêu cầu vệ sinh, và báo cáo công tác Y tế học đường theo quy định, lại được đề cập rất ít Đặc biệt, không có nhân viên nào nhắc đến việc tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng về Y tế học đường.
Biểu đồ 3.3 Kiến thức của nhân viên YTTH về sự cần thiết thực hiện các nội dung để nâng cao sức khỏe cho học sinh tại trường học (n)
Biểu đồ 3.3 cho thấy rằng các nhân viên YTTH chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe học sinh Việc khám và phát hiện các bệnh học đường như cận thị, sâu răng, và cong vẹo cột sống là những nhiệm vụ cần thiết và quan trọng cần được thực hiện thường xuyên.
Tham gia KSK định kỳ
Sơ cứu các trường hợp học sinh cần cấp cứu
Lập hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh Thực hiện chương trình CSSK học sinh
Tư vấn giáo dục sức khỏe học sinh Triển khai các hoạt động ngoại khóa
Khám và phát hiện bệnh cong vẹo cột sống
Khám và phát hiện bệnh cận thị học sinh Khám và phát hiện bệnh răng miệng
Vệ sinh an toàn lớp học, trường học
Việc tổ chức các hoạt động giáo dục sức khỏe tại trường học là cần thiết để phòng bệnh cho học sinh, tuy nhiên một số nhân viên y tế học đường (YTTH) chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của điều này Nguyên nhân có thể xuất phát từ trình độ chuyên môn của họ, như thể hiện trong bảng 3.1, khi tất cả 13 nhân viên YTTH kiêm nhiệm đều không có chuyên môn về y tế.
Bảng 3.2 Nhu cầu tập huấn về công tác y tế trường học trong thời gian tới
Nội dung đề xuất của nhân viên YTTH Số lượng (n)
Nhu cầu tập huấn hàng năm 13/13
Số lần cần tập huấn/năm
Cầm tay chỉ việc 3/13 Đối tượng cần tập huấn về YTTH
Phụ huynh học sinh 3/13 Ban ngành đoàn thể 3/13 Lãnh đạo địa phương 3/13
Số ngày tập huấn/01 khóa tập huấn
2,9±1,6 ngày (Ngắn nhất là 1 ngày, dài nhất là 6 ngày)
Tất cả nhân viên YTTH của 13 trường đều mong muốn được tập huấn, với đa số đề xuất tổ chức tập huấn một lần mỗi năm Phương pháp đào tạo cầm tay chỉ việc được chứng minh là rất hiệu quả, tuy nhiên chỉ có 3 trong số 13 trường áp dụng phương pháp này.
Nhân viên YTTH tại Trường Đại học Y Dược, VNU đề xuất rằng giáo viên và học sinh là những đối tượng cần được tập huấn về công tác Y tế học đường tiếp theo.
3.1.4 Một số hoạt động y tế trường học đã triển khai Bảng 3.3 Công tác tập huấn về y tế trường học trong 5 năm qua
Thời gian tập huấn (số ngày)
Số nhân viên YTTH được tham gia tập huấn
1 2013 Công tác y tế trường học 3 5/13 Thành phố
2 2014 Sử dụng nước sạch trong trường học 3 4/13 Trung ương
3 2015 Sơ cứu đuối nước 4 5/13 Tỉnh
4 2016 Công tác y tế trường học 3 5/13 Tỉnh
5 2017 Sơ cấp cứu ban đầu 5 5/13 Tỉnh
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhân viên YTTH được tập huấn trong 5 năm qua rất thấp, mặc dù tập huấn này là rất quan trọng cho việc quản lý và chăm sóc sức khỏe học sinh, phòng chống bệnh học đường, tai nạn thương tích, cũng như tư vấn và giáo dục sức khỏe cho học sinh và thực hiện các chương trình YTTH.
Chỉ có 5/13 nhân viên YTTH tham dự khóa tập huấn về sơ cấp cứu ban đầu, mặc dù đây là một trong 5 nội dung quan trọng của YTTH Kiến thức hạn chế của nhân viên YTTH về 5 nội dung và 8 nhiệm vụ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
Biểu đồ 3.4 Nội dung đã tham gia công tác YTTH của nhân viên YTTH trong năm học 2017-2018 (n)
Nhân viên YTTH đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn giáo dục sức khỏe cho học sinh, đồng thời một số nhân viên cũng tham gia vào việc khám sức khỏe định kỳ và sơ cấp cứu cho học sinh.
Nhân viên YTTH không có khả năng tự khám và phát hiện các bệnh học đường Chương trình chăm sóc sức khỏe học sinh rất quan trọng, nhưng chỉ có 5/13 nhân viên YTTH thực hiện Việc lập hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh là một trong những hoạt động cần thiết.
Tham gia khám sức khỏe định kỳ
Sơ cứu các trường hợp học sinh cần cấp cứu Lập hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh Thực hiện chương trình CSSK học sinh
Tư vấn giáo dục sức khỏe cho học sinh là một phần quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và phòng ngừa bệnh tật Triển khai các hoạt động ngoại khóa giúp học sinh phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần Khám và phát hiện bệnh tim mạch (CVCS) là cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho học sinh Đồng thời, việc khám và phát hiện bệnh cận thị cũng rất quan trọng để bảo vệ thị lực của các em Cuối cùng, khám và phát hiện bệnh răng miệng giúp duy trì sức khỏe răng miệng cho học sinh, góp phần vào sự phát triển toàn diện của các em.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU động YTTH bắt buộc phải thực hiện nhưng cũng chỉ có 6/13 nhân viên YTTH của các trường Tiểu học thực hiện
Biểu đồ 3.5 Hình thức giáo dục sức khỏe cho học sinh mà nhân viên
YTTH đã thực hiện trong năm 2017-2018 (n)
Hình thức giáo dục sức khỏe cho học sinh hiện chủ yếu được lồng ghép trong các bài giảng, thiếu các hội thảo chuyên sâu và chưa có hình thức giáo dục sức khỏe mang tính chất chuyên môn y tế Điều này là do phần lớn nhân viên y tế học đường không có chuyên môn y Một nhân viên y tế tại trường Tiểu học chia sẻ: "Chúng tôi là kế toán kiêm nhiệm công tác y tế học đường, không có chuyên môn y nên rất khó để thuyết trình cho học sinh về cách phòng chống bệnh tật, vì điều này liên quan đến cơ chế sinh bệnh, chỉ có chuyên môn y mới có thể giải thích một cách rõ ràng."
Lồng ghép vào các bài giảng giáo dục sức khỏe, thể dục, ngoại khóa
Trong bài giảng theo quy định của Bộ GD&ĐT
Tuyên truyền: thi tìm hiểu, treo khẩu hiệu Hình thức khác
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Bảng 3.4 Các hoạt động tư vấn, giáo dục sức khỏe cho học sinh mà các trường đã thực hiện trong năm học 2017-2018
STT Chủ đề tư vấn Tổng số đợt tư vấn
1 Phòng chống bệnh học đường 5
4 Phòng chống bệnh truyền nhiễm 12
5 Phòng chống bệnh thường gặp 4
8 Giáo dục sức khỏe vị thành niên 7
10 Phòng chống các tệ nạn xã hội 2
13 Phòng chống tai nạn thương tích 6
14 Phòng chống bạo lực học đường 6
15 Vệ sinh an toàn thực phẩm 2
Xác định một số yếu tố liên quan của các trường ảnh hưởng đến quá trình triển khai các hoạt động YTTH
Công văn số 3690/UBND-VX ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang nhấn mạnh sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh đối với công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh tại các trường học trên địa bàn tỉnh.
Các văn bản hướng dẫn về chi và thanh quyết toán kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trường học rất cụ thể, như văn bản số 241/HD-BHXH ngày 29/03/2013 của Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang.
Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, ban hành ngày 24/11/2014, của Bộ Y tế và Bộ Tài chính, hướng dẫn việc thực hiện bảo hiểm y tế Đồng thời, Thông tư liên tịch số 113/2013/TTLT-BTC-BYT, được ban hành ngày 15/08/2013, quy định về quản lý và sử dụng kinh phí cho chương trình Mục tiêu quốc gia y tế giai đoạn 2012-2015.
Công văn số 430/HDLN/SYT-SGDĐT ngày 16/04/2012 của Sở Y tế và Sở GD&ĐT quy định cơ chế phối hợp rõ ràng và chặt chẽ trong việc thực hiện công tác Y tế học đường (YTTH).
Sự quan tâm của các ban ngành:
Y tế địa phương quan tâm, ủng hộ phối hợp với các trường học
Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo quan tâm, tham gia ủng hộ nhiệt tình hoạt động chăm sóc sức khỏe cho học sinh
Các cán bộ nhà trường nhiệt tình tham gia
100% học sinh của 13 trường Tiểu học tại thành phố Tuyên Quang đều tham gia đóng bảo hiểm y tế theo quy định
Thực trạng nhân viên YTTH:
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Hiện nay, nhân viên Y tế công cộng (YTTH) chủ yếu là kiêm nhiệm và không có chuyên trách với chuyên môn y tế Những nhân viên này không được hưởng chế độ bồi dưỡng hoặc làm thêm giờ, và hiện không có văn bản hay thông tư nào quy định về việc chi trả bồi dưỡng cho họ.
Không có phòng y tế học đường riêng, không đủ trang thiết bị dùng trong phòng y tế học đường
Kinh phí cho hoạt động YTTH vẫn còn hạn chế, mặc dù hàng năm có sự gia tăng, nhưng vẫn không đủ để trang trải chi phí hợp đồng y sỹ và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động này.
Chưa có mối liên hệ thường xuyên giữa nhà trường và các TTYT Hiện nay cơ chế phối hợp liên ngành như sau:
Chỉ đạo theo ngành dọc từ trên xuống:
Sơ đồ 3.1 Chỉ đạo theo ngành dọc từ trên xuống
Cơ chế quản lý hiện tại:
▪ Ngành giáo dục: Tổ chức và quản lý (chủ động)
▪ Ngành y tế: Hỗ trợ về chuyên môn (thụ động)
▪ UBND: Hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động YTTH (Chỉ đạo)
Bộ GD&ĐT Bộ Y tế
Sở GD&ĐT Sở Y tế
Phòng GD&ĐT huyện/thành phố
TTYT huyện/ thành phố Trạm y tế xã/phường
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Cơ chế phối hợp giữa y tế và giáo dục hiện nay chưa đạt hiệu quả mong muốn, dù đã có văn bản hướng dẫn Nhiều trường Tiểu học vẫn gặp khó khăn trong việc thực hiện sự phối hợp này.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
BÀN LUẬN
Mô tả nhân lực và một số hoạt động công tác y tế trường học ở các trường Tiểu học tại thành phố Tuyên Quang năm học 2017 - 2018
Nghiên cứu này đánh giá hoạt động Y tế học đường (YTTH) tại 13 trường Tiểu học ở thành phố Tuyên Quang, xác định các hoạt động đã và chưa được triển khai, cũng như đánh giá chất lượng của chúng Chúng tôi phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dựa trên "Thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT-BGDĐT-BYT" Để thu thập dữ liệu, chúng tôi đã sử dụng bộ câu hỏi có cấu trúc và phỏng vấn sâu 26 người, bao gồm nhân viên YTTH và đại diện Ban giám hiệu của các trường.
Biểu đồ 3.4 và bảng 3.5 cho thấy rằng hầu hết các hoạt động y tế học đường (YTTH) đang được thực hiện, chủ yếu là khám sức khỏe định kỳ đầu năm học và sơ cấp cứu Tuy nhiên, các hoạt động phòng chống cận thị, sâu răng và cong vẹo cột sống vẫn chưa được chú trọng nhiều.
Biểu đồ 3.6 cho thấy rằng hầu hết các trường đã triển khai chương trình y tế trường học, nhưng số lượng và mức độ thực hiện khác nhau, cùng với nội dung và hiệu quả không đồng nhất Dựa trên mô hình bệnh tật, tình hình sức khỏe của học sinh và điều kiện vệ sinh của từng trường, Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình y tế trường học hàng năm và trình Phòng tài chính thành phố để xin kinh phí Mặc dù các chương trình y tế học đường đã được triển khai, nhưng chúng vẫn chưa đồng bộ và chủ yếu mang tính chất sự vụ, không thường xuyên Một số hoạt động y tế học đường được hầu hết nhân viên y tế học đường đề cập đến.
- KSK định kỳ: 1 lần/1 năm vào đầu năm học mới
- Lập sổ theo dõi sức khỏe học sinh
- Sơ cấp cứu ban đầu
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
- Phòng chống một số bệnh tật thường gặp
Giáo dục sức khỏe cho học sinh cần được lồng ghép vào các môn học, với các nội dung trọng tâm như vệ sinh an toàn thực phẩm, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường, an toàn giao thông, trường học an toàn, phòng chống cháy nổ, phòng chống tai nạn thương tích, và phòng chống tệ nạn xã hội Học sinh cũng nên được khuyến khích tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội Các hoạt động này đều phù hợp với quy định tại Quyết định số 73/QĐ-BGD&ĐT ngày 04/12/2007 về y tế học đường.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai nhiều hoạt động y tế tại 13 trường ở Tuyên Quang, nhưng không phải tất cả các trường đều thực hiện đồng nhất Các hoạt động thường xuyên như khám sức khỏe định kỳ, sơ cứu ban đầu, và phòng chống bệnh tật học đường được triển khai rộng rãi, trong khi các hoạt động lồng ghép trong chương trình ngoại khóa như tuyên truyền giáo dục sức khỏe phụ thuộc vào sự quan tâm của lãnh đạo và sự nhiệt tình của nhân viên y tế học đường cùng giáo viên Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Chu Văn Thăng năm 2009, cho thấy các hoạt động chủ yếu diễn ra trong các ngày phát động phong trào và tháng hưởng ứng, mang tính chất bị động với sự tham gia hạn chế của nhân viên y tế.
Hoạt động cung cấp dịch vụ YTTH (Khám sức khỏe định kỳ, sơ cấp cứu, khám phát hiện cận thị, sâu răng, cong vẹo cột sống )
Kết quả từ biểu đồ 3.4 và bảng 3.5 cho thấy hầu hết nhân viên YTTH đã cung cấp dịch vụ YTTH, nhưng hoạt động đảm bảo VSATTP và dinh dưỡng lại ít được chú trọng do học sinh không ăn tại trường Cụ thể, 6 nhân viên YTTH không tham gia khám sức khỏe định kỳ đầu năm học cho học sinh, và tất cả 13 nhân viên YTTH đều kiêm nhiệm mà không có chuyên môn y tế, dẫn đến việc họ ngại tham gia do lo ngại về chuyên môn và bận rộn với công việc chính là kế toán.
Nhân viên YTTH trường TH 03)
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Tất cả 13 trường Tiểu học đã ký hợp đồng KSK định kỳ cho học sinh với TTYT thành phố vào đầu năm học mới TTYT thành phố giao cho trạm y tế xã/phường thực hiện, hoặc trường có thể ký hợp đồng trực tiếp với TTYT dự phòng tỉnh hoặc Phòng khám bệnh đa khoa 89 Trường Trung cấp Y tế Tuyên Quang.
Tình hình triển khai các hoạt động YTTH ở vùng sâu vùng xa vẫn gặp nhiều khó khăn Cụ thể, trong một nghiên cứu năm 2011 tại thành phố Thái Nguyên của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, chỉ có 4/11 trường Tiểu học thực hiện ≥ 50% các chương trình YTTH, trong khi 7 trường còn lại triển khai dưới 50%.
Về sơ cấp cứu ban đầu cho học sinh
Trong cuộc phỏng vấn, hầu hết các ý kiến đều thống nhất rằng việc thực hiện sơ cấp cứu ban đầu cho học sinh là cần thiết nhưng gặp nhiều khó khăn Đặc biệt, do phần lớn nhân viên là kế toán kiêm nhiệm YTTH hoặc giáo viên, nên hoạt động này vẫn còn hạn chế Theo biểu đồ 3.4, chỉ có 6 nhân viên YTTH tham gia vào công tác sơ cấp cứu ban đầu.
Về hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe cho học sinh, phòng chống cận thị, sâu răng, cong vẹo cột sống
Việc rèn luyện tư thế ngồi đúng cho học sinh là rất quan trọng để phòng chống cận thị và cong vẹo cột sống Nếu không được chú trọng, học sinh sẽ dễ mắc phải những bệnh này, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và quá trình học tập Do đó, công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề này cho học sinh và giáo viên là cần thiết.
Theo PVS, hầu hết ý kiến cho rằng hoạt động tuyên truyền nâng cao sức khỏe cho học sinh hiện nay còn hạn chế về cả số lượng và chất lượng Phương thức tuyên truyền chủ yếu là thông qua các bài giảng quy định, báo tường, thi tìm hiểu hoặc trong các giờ chào cờ và sinh hoạt lớp, tuy nhiên vẫn còn 6 trường chưa thực hiện các hoạt động này.
Nội dung tuyên truyền trong trường học chủ yếu tập trung vào vệ sinh cá nhân và vệ sinh lớp học, trong khi các biện pháp phòng chống bệnh tật học đường lại chưa được chú trọng Giáo viên thường xuyên nhắc nhở học sinh về tư thế ngồi đúng, tuy nhiên, cần có thêm các chương trình giáo dục sức khỏe toàn diện để nâng cao nhận thức và phòng ngừa các bệnh tật trong môi trường học đường.
Trường Y Dược, ĐHQGHN khuyến khích việc sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh có thị lực kém ở hàng ghế đầu Đồng thời, nhà trường đề nghị phụ huynh tham gia tích cực vào quá trình giáo dục và tuyên truyền cho các em thông qua các buổi họp phụ huynh.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Hoa tại thành phố Thái Nguyên cho thấy, trong số 11 trường Tiểu học được khảo sát, có 6 trường không thực hiện các hoạt động truyền thông về YTTH Mặc dù công tác YTTH ngày càng được chú trọng và các chương trình truyền thông đã được triển khai rộng rãi như một nhiệm vụ hàng năm của nhà trường, nhưng các hoạt động tuyên truyền vẫn còn mang tính hình thức, thiếu nội dung và chất lượng chưa đảm bảo do trình độ của nhân viên và giáo viên về YTTH còn hạn chế.
Hoạt động ngoại khóa nâng cao sức khỏe học sinh, phòng chống bệnh tật học đường
Nghiên cứu cho thấy hầu hết các trường đều tổ chức các hoạt động ngoại khóa nâng cao sức khỏe học sinh với hình thức chủ yếu là:
- Mời cán bộ y tế về nói chuyện
- Lồng ghép trong giờ chào cờ, chủ đề hàng tháng, tiết học ngoại khóa
- Tổ chức thi tìm hiểu, viết báo tường
- Học sinh tham gia tổng vệ sinh trường học
Các trường đã thực hiện các hoạt động YTTH với sự khác biệt về số lượng và chất lượng, tùy thuộc vào từng cơ sở giáo dục Mặc dù chưa đồng bộ, một số hoạt động đã mang lại hiệu quả nhất định.
Xác định một số yếu tố liên quan ảnh hưởng tới công tác y tế trường học ở các trường trên
Sự quan tâm từ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, cùng với sự phối hợp giữa Sở Y tế và Sở GD&ĐT, đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác Y tế học đường (YTTH) Ban giám hiệu các trường Tiểu học thể hiện sự đoàn kết và trách nhiệm trong việc triển khai các hoạt động YTTH, góp phần nâng cao sức khỏe cho học sinh.
Thực hiện tốt công tác BHYT học sinh
Công tác bảo hiểm y tế (BHYT) cho học sinh tại thành phố Tuyên Quang đã đạt được những kết quả tích cực, với 100% học sinh của 13 trường Tiểu học tham gia BHYT Điều này cho thấy sự quan tâm mạnh mẽ từ các cấp, ngành trong việc triển khai BHYT học sinh Ngược lại, tại thành phố Vinh, Nghệ An, tỷ lệ học sinh tham gia BHYT trong năm học 2009-2010 chỉ đạt 78%, tương ứng với 8.795 học sinh trong tổng số 11.269 học sinh của 18 trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nguyên nhân có thể do việc tham gia BHYT hiện nay là bắt buộc, cùng với sự nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của BHYT và các hoạt động truyền thông được thực hiện rộng rãi trong những năm qua.
Bảo hiểm y tế học sinh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, góp phần cải thiện kinh tế của người dân Hằng năm, các trường ký hợp đồng với Bảo hiểm xã hội tỉnh để đảm bảo nguồn kinh phí từ BHYT Việc huy động 100% học sinh tham gia đóng BHYT không chỉ cần thiết mà còn mang ý nghĩa thực tiễn lớn lao Do đó, cần tiếp tục duy trì hoạt động này và chú trọng vào việc quản lý thu, chi, thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
Nguồn nhân lực thiếu và không chuyên:
Tất cả 13 nhân viên Y tế học đường đều kiêm nhiệm, không có ai chuyên trách về YTTH, bao gồm giáo viên và nhân viên kế toán Việc thiếu chuyên môn y tế khiến họ gặp khó khăn trong việc sơ cấp cứu, tự khám và phát hiện các bệnh học đường cũng như các bệnh thông thường Họ chủ yếu thực hiện công tác hành chính và chỉ có khả năng hỗ trợ các hoạt động YTTH khi có sự hướng dẫn.
Việc không có tiền bồi dưỡng cho các nhân viên làm kiêm nhiệm công tác YTTH là một hạn chế lớn, ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của họ Tất cả 13 nhân viên YTTH đều không thể trả lời đầy đủ 5 nội dung và 8 nhiệm vụ theo quy định Biểu đồ 3.4 cho thấy không có nhân viên YTTH nào đủ khả năng khám và phát hiện các bệnh học đường; trong khi đó, chỉ 7 nhân viên tham gia KSK đầu năm và 6 nhân viên không tham gia Ngoài ra, chỉ có 6 nhân viên YTTH có khả năng sơ cứu ban đầu, còn lại phải chuyển tuyến trên.
Nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Phú tại thành phố Vinh, Nghệ An cho thấy 16/18 nhân viên YTTH có trình độ trung cấp chuyên ngành y tế, chỉ có 2 nhân viên không có chuyên môn y tế Tuy nhiên, toàn bộ nhân viên YTTH đều là nhân viên hợp đồng, công tác đào tạo chuyên môn sâu chưa được đảm bảo, dẫn đến kiến thức và trình độ của họ còn hạn chế, ảnh hưởng đến công tác chăm sóc và quản lý sức khỏe học sinh.
Tại Trường Đại học Y Dược, VNU, chỉ có 19% nhân viên y tế công cộng đảm nhận công việc kiêm nhiệm, trong khi 90,4% nhân viên y tế công cộng có trình độ trung cấp.
Hiện tại, toàn bộ nhân viên YTTH đều kiêm nhiệm, dẫn đến việc họ không có đủ thời gian cho công tác này Tại tỉnh Tuyên Quang, việc cấp biên chế cho mỗi trường một nhân viên chuyên trách YTTH có trình độ từ trung cấp y trở lên gặp nhiều khó khăn Nếu trường có trên 800 học sinh và đủ kinh phí, có thể hợp đồng một y sỹ chuyên trách, nhưng với trường dưới 300 học sinh và ngân sách dưới 15.000.000đ/năm, việc thuê y sỹ chuyên trách là rất khó nếu không có sự đóng góp từ cha mẹ học sinh Nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Phú chỉ ra rằng nhân lực YTTH ở thành phố Vinh thuận lợi hơn, với 90% trường học có cán bộ chuyên trách có trình độ từ trung học điều dưỡng trở lên và 9/18 phòng y tế học đường có bảng thử thị lực.
Nguồn tài chính hạn hẹp:
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy kinh phí dành cho YTTH còn rất hạn hẹp
Ngân sách bình quân cho mỗi trường năm 2017 là 20.205.000 đồng, tương đương 47.600 đồng cho mỗi học sinh trong một năm học Trong số tiền này, 20.000 đồng được chi cho việc khám sức khỏe đầu năm học, còn lại phải trang trải nhiều khoản chi khác Theo thông tin từ phỏng vấn hiệu trưởng và nhân viên y tế tại 13 trường Tiểu học ở thành phố Tuyên Quang, kinh phí cho hoạt động y tế học đường chủ yếu được trích từ bảo hiểm y tế của học sinh.
Theo Thông tư số 14/2007/TT-BTC, các trường được trích lại 12% tổng số tiền bảo hiểm y tế (BHYT) của học sinh Trong đó, Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang giữ lại 10% để dự phòng, dẫn đến các trường thực nhận 10,8% quỹ bảo hiểm y tế của học sinh.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Theo Thông tư số 14/2007/TT-BTC ngày 08/03/2007 của Bộ Tài chính, việc sử dụng kinh phí cho công tác YTTH được quy định rõ ràng, bao gồm nguồn từ ngân sách nhà nước, quỹ khám chữa bệnh BHYT của học sinh, và khả năng huy động tài trợ từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cùng các nguồn thu hợp pháp khác.
Hoạt động y tế tại các trường học ở thành phố Tuyên Quang vẫn chưa nhận được sự hỗ trợ tài chính và vật chất đáng kể từ các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng.
Theo Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, các trường học phải có ít nhất một nhân viên y tế với trình độ tối thiểu là trung cấp y để đảm bảo chăm sóc sức khỏe ban đầu Tuy nhiên, 13 trường Tiểu học tại thành phố Tuyên Quang không đáp ứng được yêu cầu này, gây khó khăn trong việc triển khai các hoạt động y tế trường học Điều này dẫn đến việc thực hiện các hoạt động y tế không đồng bộ và hiệu quả chưa cao.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu phục vụ cho YTTH:
Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có một trường có phòng y tế học đường riêng biệt với diện tích 12 m², trang bị một giường bệnh, một bàn làm việc, một ống nghe, một máy đo huyết áp và một tủ thuốc, nhưng không có các thuốc thiết yếu theo Quyết định số 1220/QĐ-BYT của Bộ Y tế, chỉ có dầu gió và cao sao vàng Ngoài ra, phòng y tế này cũng thiếu nhiều trang thiết bị cần thiết theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT Đối với 12 trường tiểu học còn lại, không có phòng y tế riêng mà chỉ bố trí chung với phòng kế toán, mặc dù bên ngoài có biển ghi "Phòng y tế học đường", nhưng bên trong chủ yếu là nơi làm việc của kế toán hoặc sử dụng cho các mục đích khác.
Mặc dù các trường có phòng y tế riêng, nhưng không trường nào đạt tiêu chuẩn về diện tích và trang thiết bị y tế theo quy định.