1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến

88 44 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Doanh Nghiệp Việt Nam: Phân Tích Dựa Trên Lý Thuyết Quyền Biến
Tác giả Trang Tuyết Vân
Người hướng dẫn Thạc Sĩ Mai Hồng Chi
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán - Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,64 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (18)
    • 1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ (18)
    • 1.2 Khái niệm về lý thuyết quyền biến (19)
    • 1.3 Tổng quan các nghiên cứu trước (0)
      • 1.3.1 Các nghiên cứu tại Việt Nam (21)
      • 1.3.2 Các nghiên cứu nước ngoài (22)
    • 1.4 Tính mới của đề tài nghiên cứu (25)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU (27)
    • 2.1 Quy trình nghiên cứu (27)
    • 2.2 Mô hình nghiên cứu (28)
      • 2.2.1 Mô hình đề xuất (0)
        • 2.2.1.1 Chiến lược kinh doanh (STRA) (0)
        • 2.2.1.2 Quy mô hoạt động (SIZE) (0)
        • 2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức (MECH) (0)
        • 2.2.1.4 Sự biến động của môi trường (0)
        • 2.2.1.5 Cấu trúc kiểm soát nội bộ và hiệu quả quan sát (0)
      • 2.2.2 Đo lường các biến trong mô hình (0)
        • 2.2.2.1 Cấu trúc kiểm soát nội bộ (CONTROL) (0)
        • 2.2.2.2 Hiệu quả quan sát (EFFE) (0)
        • 2.2.2.3 Chiến lược kinh doanh (STRA) (0)
        • 2.2.2.4 Quy mô hoạt động (SIZE) (0)
        • 2.2.2.5 Cơ cấu tổ chức (MECH) (0)
        • 2.2.2.6 Sự biến động của môi trường (PEU) (0)
    • 2.3 Phương pháp nghiên cứu (39)
      • 2.3.1 Thiết kế bảng hỏi khảo sát (39)
      • 2.3.2 Chọn mẫu (39)
      • 2.3.3 Thu thập dữ liệu (40)
    • 2.4 Công cụ xử lí dữ liệu (40)
      • 2.4.1 Kiểm định độ tin cậy với thang đo Cronbach’s Alpha (0)
      • 2.4.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (41)
      • 2.4.3 Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA (42)
      • 2.4.4 Mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL và EFFE (42)
      • 2.4.5 Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (43)
        • 2.4.5.1 Đánh giá sự phụ hợp (0)
        • 2.4.5.2 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi qui trong mô hình (0)
        • 2.4.5.3 Đánh giá quan hệ giữa các biến trong mô hình (43)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1 Mô tả mẫu quan sát (0)
    • 3.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (44)
    • 3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (49)
      • 3.3.1 Kiểm định KMO và Bartlett (49)
      • 3.3.3 Kiểm định KMO và Bartlett lần 2 (51)
    • 3.4 Đánh giá lại thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (54)
    • 3.5 Phân tích nhân tố khẳng định CFA (0)
      • 3.5.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình (57)
      • 3.5.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo (0)
    • 3.6 Mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL và EFFE (60)
      • 3.6.1 Mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL (60)
      • 3.6.2 Mô hình cấu trúc 4 biến độc lập lên CONTROL (0)
      • 3.6.3 Mô hình cấu trúc biến trung gian EFFE (0)
    • 3.7 Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (65)
  • CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ (68)
    • 4.1 Đánh giá (68)
    • 4.2 Kiến nghị (70)
  • KẾT LUẬN (74)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (76)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nội bộ là một khái niệm bao quát, bao gồm tất cả các khía cạnh của tổ chức và yêu cầu một phương pháp tích hợp các khái niệm kiểm soát để hình thành khuôn khổ kiểm soát nội bộ hiệu quả Các khuôn khổ nổi tiếng như COSO và CoCo cung cấp định nghĩa về kiểm soát nội bộ hiệu quả và trình bày các thành phần của cấu trúc kiểm soát Theo COSO (1994), kiểm soát nội bộ được coi là hiệu quả khi ban giám đốc có thể đảm bảo rằng các mục tiêu hoạt động được đạt được, báo cáo tài chính được lập một cách đáng tin cậy và tuân thủ các luật lệ hiện hành Cấu trúc kiểm soát nội bộ được mô tả qua năm yếu tố xác định chính.

1 Môi trường kiểm soát (COEN): xác định các đặc tính của một tổ chức và cách nó hoạt động Thành phần này tạo ra một bầu không khí chung trong đó mọi người có thể tiến hành các hoạt động của họ và thực hiện trách nhiệm kiểm soát của họ Chính môi trường kiểm soát làm nền tảng cho các thành phần khác của kiểm soát nội bộ Những yếu tố chính của môi trường kiểm soát gồm tính chính trực và giá trị đạo đức, cam kết về năng lực, sự tham gia của ban quản trị, triết lý quản lý và phong cách điều hành, cơ cấu tổ chức, phân định quyền hạn và trách nhiệm, chính sách và thông lệ nhân sự

2 Đánh giá rủi ro (RISK): Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý Bất kỳ doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng đều phải đối mặt với rủi ro Những rủi ro này có thể do bản thân DN hay từ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động, do vậy mỗi đơn vị phải ý thức được và đối phó với rủi ro mà mình gặp phải Tiền đề cho việc đánh giá rủi ro là việc đặt ra mục tiêu (bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động của doanh nghiệp) Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa đến các mục tiêu của mình Trên cơ sở nhận dạng và phân tích các rủi ro, nhà quản lý sẽ xác định rủi ro nên được xử lý như thế nào

3 Hoạt động kiểm soát (COAC): đề cập đến các chính sách, thủ tục và thông lệ đảm bảo cho Ban quản trị rằng các mục tiêu đạt được và các chiến lược giảm thiểu rủi ro được thực hiện một cách hiệu quả Hoạt động kiểm soát gồm những hoạt động như: phê chuẩn, ủy quyền, xác minh, đối chiếu, đánh giá hiệu quả, bảo vệ tài sản và phân công nhiệm vụ Hoạt động kiểm soát diễn ra chủ yếu trong DN gồm: Soát xét của nhà quản lý (bao gồm cả cấp cao và cấp trung gian); Phân chia trách nhiệm theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm; Ủy quyền cho người có thẩm quyền phê chuẩn các nghiệp vụ một cách thích hợp; Kiểm soát quá trình xử lý thông tin gồm kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng; Kiểm soát vật chất; Phân tích rà soát

4 Thông tin và truyền thông (INFO): Các thông tin cần thiết phải được nhận dạng, thu thập và trao đổi trong đơn vị dưới hình thức và thời gian thích hợp sao cho nó giúp mọi người trong đơn vị thực hiện được nhiệm vụ của mình Thông tin và truyền thông tạo ra báo cáo, chứa đựng các thông tin cần thiết cho việc quản lý và kiểm soát đơn vị Sự trao đổi thông tin hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo nhiều hướng: Từ cấp trên xuống cấp dưới, từ dưới lên trên và giữa các cấp với nhau

Giám sát (MONI) là quá trình đánh giá chất lượng kiểm soát, bao gồm các đánh giá liên tục và định kỳ về giám sát bên ngoài đối với các kiểm soát nội bộ của Ban quản trị hoặc các bên liên quan khác.

Khái niệm về lý thuyết quyền biến

Lý thuyết quyền biến khẳng định rằng không tồn tại phương pháp tổ chức hay lãnh đạo tối ưu cho mọi tình huống Quy trình ra quyết định và hành động hiệu quả phụ thuộc vào các yếu tố nội bộ và ngoại vi của công ty Nhà lãnh đạo cần điều chỉnh phong cách lãnh đạo của mình để phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.

Trong cuốn sách "Images of Organization" của Gareth Morgan, tác giả nhấn mạnh rằng các tổ chức là hệ thống mở cần được quản lý cẩn thận để đáp ứng và cân bằng nhu cầu nội bộ cũng như thích ứng với môi trường xung quanh Không tồn tại một mô hình tổ chức nào là tốt nhất, mà hình thức tổ chức phù hợp phụ thuộc vào loại công việc hoặc hoàn cảnh mà tổ chức đang đối mặt Quản lý là yếu tố quan trọng nhất, với mục tiêu đạt được sự liên kết và hòa hợp trong tổ chức Cuối cùng, các loại môi trường khác nhau yêu cầu các loại tổ chức khác nhau để hoạt động hiệu quả.

Theo Scott (1981), Lý thuyết quyền biến khẳng định rằng cách tổ chức hiệu quả nhất phụ thuộc vào đặc điểm của môi trường xung quanh tổ chức Nhiều nghiên cứu khác, như của Lawrence và Lorsch (1967) cùng với Thompson, cũng ủng hộ quan điểm này.

Trong những năm 1970, lý thuyết quyền biến theo cấu trúc đã trở thành mô hình chủ đạo trong nghiên cứu cấu trúc tổ chức, với sự quan tâm đặc biệt đến tác động của các tình huống ngẫu nhiên Pennings J H đã thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm quan trọng, kiểm tra mối quan hệ giữa sự bất ổn của môi trường, cấu trúc tổ chức và hiệu suất Nghiên cứu này tập trung vào các văn phòng môi giới bán lẻ, phân tích sự tương tác giữa các yếu tố môi trường như cạnh tranh và thay đổi, cùng với các thỏa thuận tổ chức như quyết định và phân bổ quyền lực Kết quả cho thấy, trong khi các thuộc tính cấu trúc có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất, thì tác động của "các tình huống ngẫu nhiên" lại không rõ ràng.

Không có phương pháp tối ưu duy nhất để quản lý và thực hiện mọi việc, vì mỗi tình huống yêu cầu một cách tiếp cận riêng để xử lý và giải quyết các vấn đề phát sinh Quản lý và tổ chức hoạt động như một “Hệ thống mở”, luôn đối mặt với những thách thức và bất thường, đòi hỏi giải pháp phù hợp cho từng trường hợp cụ thể Những yếu tố tình huống hoặc ngẫu nhiên như sự thay đổi nhu cầu của khách hàng, biến động chính sách hoặc luật pháp, và tác động của biến đổi khí hậu đều ảnh hưởng đến cách thức quản lý và tổ chức.

Tổng quan các nghiên cứu trước

1.3 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ

1.3.1 Các nghiên cứu tại Việt Nam Đề tài “Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam” của Ngô Trí Tuệ và cộng sự (2004) tập trung nghiên cứu, thiết kế và vận hành HTKSNB phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

Nghiên cứu của Phạm Bính Ngọ (2011) về tổ chức hệ thống kiểm soát ngân sách (KSNB) trong các đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng đã chỉ ra đặc điểm tổ chức KSNB và kinh nghiệm quốc tế từ Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc, Ba Lan, và Hàn Quốc Tác giả nêu rõ một số hạn chế trong KSNB, bao gồm nhận thức chưa đầy đủ của lãnh đạo, phân cấp quản lý không tương xứng với quyền hạn và trách nhiệm, sự không đồng đều trong trình độ cán bộ, hoạt động kiểm soát thiếu sự đồng bộ, và hệ thống định mức chưa đầy đủ Nguyên nhân của những hạn chế này bao gồm cơ sở pháp lý chưa đồng bộ, trình độ hiểu biết về KSNB còn hạn chế, cùng với công tác chỉ đạo và kiểm tra thiếu cụ thể và rõ ràng.

Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), bao gồm xác định mô hình tổ chức phù hợp, xây dựng môi trường kiểm soát khoa học và hiệu quả, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính, cũng như hoàn thiện hệ thống thông tin và các thủ tục kiểm soát.

Mặc dù đã có những nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), nhưng vẫn chưa xác định rõ ràng mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến HTKSNB Hơn nữa, việc xây dựng mô hình các nhân tố tác động và các thang đo để đánh giá các yếu tố trong HTKSNB vẫn còn thiếu sót.

Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hoài (2011) về “Hoàn thiện HTKSNB trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam” chỉ ra rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin là cần thiết để cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) Nghiên cứu này phân tích đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xi măng, từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện như ứng dụng hệ thống ERP, cải thiện quy trình đánh giá rủi ro, tăng cường môi trường kiểm soát, và hoàn thiện hệ thống kế toán Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là chưa nghiên cứu HTKSNB trong toàn ngành và chưa thực hiện đánh giá định lượng để đề xuất các biện pháp cải thiện cụ thể.

Hà Xuân Thạch và Nguyễn Thị Mai Sang (2016) trong nghiên cứu về ảnh hưởng của các thành phần trong hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) tới chất lượng kiểm soát rủi ro tại các công ty xây dựng ở TP Hồ Chí Minh đã phát triển một mô hình tác động bao gồm các yếu tố chính: môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận dạng rủi ro, đánh giá rủi ro, tiếp nhận rủi ro và các hoạt động kiểm soát.

(7) Thông tin và truyền thông; (8) Giám sát

1.3.2 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Jokipii (2009) tại Phần Lan chỉ ra rằng để đảm bảo hiệu quả và hiệu lực trong hoạt động, cũng như khả năng tin cậy của thông tin và tuân thủ pháp luật, các doanh nghiệp cần có hệ thống kiểm soát nội bộ đầy đủ Kết quả từ khảo sát 741 công ty cho thấy rằng các doanh nghiệp đã điều chỉnh cấu trúc kiểm soát nội bộ để ứng phó với sự không chắc chắn của môi trường, từ đó đạt được hiệu quả kiểm soát Hơn nữa, chiến lược cũng có tác động đáng kể đến hệ thống kiểm soát nội bộ.

Nghiên cứu của Bruns và Waterhouse (1975) chỉ ra rằng khi quy mô tổ chức tăng, quy trình kiểm soát trở nên chuyên biệt và phức tạp hơn Các tổ chức phi lợi nhuận lớn thường áp dụng nhiều biện pháp kiểm soát nội bộ hơn Quy mô tổ chức ảnh hưởng đến sự sẵn có của nguồn lực và sự khác biệt nội bộ, dẫn đến nhu cầu cần có hệ thống kiểm soát phức tạp hơn Tuy nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu nào tập trung vào kiểm soát nội bộ trong các tổ chức nhỏ.

Nghiên cứu của Wallace và Kreutzfeldt (1995) chỉ ra rằng mối quan hệ giữa rủi ro vốn có và rủi ro kiểm soát đối với việc điều chỉnh kiểm toán thường được xem là vấn đề thứ cấp Các tổ chức nhỏ thường có hệ thống kiểm soát yếu hơn so với các tổ chức lớn hơn, và ban giám đốc của các tổ chức nhỏ thường lo ngại rằng các khuôn khổ kiểm soát nội bộ không phù hợp với môi trường kiểm soát doanh nghiệp nhỏ Mặc dù kiểm soát nội bộ quan trọng ở cả tổ chức nhỏ và lớn, nhưng cách thức thực hiện kiểm soát có thể khác nhau đáng kể Sự tham gia trực tiếp của lãnh đạo cao nhất được coi là một biện pháp bù đắp cho hệ thống kiểm soát ít phức tạp hơn.

Báo cáo nghiên cứu của Naresh C Agarwal (2007) khám phá mối quan hệ giữa quy mô tổ chức và cấu trúc trong các công ty bảo hiểm nhân thọ tại Hoa Kỳ Tác giả chỉ ra rằng sự phát triển của tổ chức có thể gây ra áp lực, dẫn đến sự khác biệt hóa trong cấu trúc tổ chức Những áp lực này chủ yếu xuất phát từ các yếu tố như kiểm soát, giao tiếp và giám sát mà các tổ chức lớn phải đối mặt Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa quy mô và cấu trúc không thay đổi dựa trên phép đo được sử dụng để xác định quy mô tổ chức.

Nghiên cứu của Mahmoud Ezzamel (1990) về tác động của sự không chắc chắn về môi trường, quyền tự chủ quản lý và quy mô đối với đặc điểm ngân sách đã chỉ ra rằng các biến ngữ cảnh khác nhau ảnh hưởng đến thiết kế hệ thống ngân sách của công ty Kết quả nghiên cứu xác nhận mối liên hệ giữa các biến ngữ cảnh và đặc điểm ngân sách, cho thấy sự không chắc chắn về môi trường (PEU) có tác động lớn hơn so với quyền tự chủ và quy mô quản lý Đặc biệt, PEU ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến các công ty lớn so với các công ty nhỏ.

Bài báo của J.H Waterhouse và P Tiessen (1978) giới thiệu Khuôn khổ lý thuyết quyền biến trong nghiên cứu hệ thống kế toán quản trị, phát triển mô hình phân tích so sánh các tổ chức để xác định yêu cầu kiểm soát của từng loại hình tổ chức Mô hình cho thấy cấu trúc tổ chức phụ thuộc vào bối cảnh và các cấu trúc thay thế tạo ra nhu cầu về cơ chế kiểm soát khác nhau Bằng cách tập trung vào yêu cầu kiểm soát của các cơ cấu thay thế, bài báo giả thuyết về mối quan hệ giữa cấu trúc tổ chức và thiết kế hiệu quả của hệ thống kế toán quản trị.

Bài báo "Thiết kế hệ thống kế toán quản trị trong các bộ phận sản xuất" của Jonas Gerdin (2005) trình bày một mô hình lý thuyết quyền biến để nghiên cứu tác động của sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận và cấu trúc tổ chức đến thiết kế hệ thống kế toán quản trị Mô hình này được kiểm nghiệm thông qua dữ liệu từ bảng câu hỏi gửi tới 160 giám đốc sản xuất với tỷ lệ phản hồi đạt 82,5% Nghiên cứu cho thấy rằng các tổ chức thường điều chỉnh thiết kế hệ thống kế toán quản trị để đáp ứng các yêu cầu kiểm soát trong từng tình huống cụ thể Hơn nữa, kết quả cũng cung cấp bằng chứng cho sự tồn tại của tính tương đương dưới mức tối ưu, cho thấy trong các tình huống không có mệnh lệnh chi phối duy nhất, có thể xuất hiện nhiều thiết kế hệ thống kiểm soát quản lý thay thế và tương đương về chức năng.

Nghiên cứu của Faudziah Hanim Fadzil, Hasnah Haron và Muhamad Jantan (2005) nhằm xác định sự tuân thủ Chuẩn mực về Thực hành nghề nghiệp của Kiểm toán viên nội bộ IIA (2000) của bộ phận kiểm toán nội bộ tại các công ty niêm yết trên Bursa Malaysia, cũng như tác động của việc tuân thủ này đến chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ Kết quả cho thấy rằng quản lý bộ phận kiểm toán, trình độ chuyên môn và tính khách quan có ảnh hưởng đáng kể đến giám sát và các khía cạnh thông tin, truyền thông của hệ thống kiểm soát nội bộ Hơn nữa, hiệu quả công việc kiểm toán, cùng với chương trình và báo cáo kiểm toán, có tác động lớn đến đánh giá rủi ro và hoạt động kiểm soát Nghiên cứu này đóng góp vào lý thuyết về chi phí liên kết mà ban giám đốc phải trả cho kiểm toán viên nội bộ, đồng thời chỉ ra rằng việc tuân thủ các thông lệ kiểm toán nội bộ ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống kiểm soát Đây là nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên liên hệ giữa tuân thủ chức năng kiểm toán nội bộ với SPPIA và tác động của nó đến hệ thống kiểm soát nội bộ.

Tính mới của đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các công ty tại Việt Nam, xem xét bối cảnh kinh doanh và nền kinh tế địa phương Mục tiêu là phân tích ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên theo lý thuyết quyền biến đến cấu trúc hệ thống kiểm soát nội bộ, khác với các nghiên cứu trước chỉ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng Kết quả nghiên cứu sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với đặc điểm riêng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu tại Việt Nam vào tháng 12/2020 sử dụng phương pháp định lượng qua bảng khảo sát online với lãnh đạo và nhân viên doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh Bảng khảo sát gồm hai phần: thông tin chung và khảo sát về lý thuyết quyền biến cùng các biến kiểm soát đã được điều chỉnh từ nghiên cứu trước để nâng cao độ tin cậy Theo Jokipii (2009), lý thuyết này được đo lường qua chiến lược kinh doanh, quy mô hoạt động, cơ cấu tổ chức và sự biến động của môi trường Cấu trúc kiểm soát nội bộ và các thành phần như môi trường kiểm soát, rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát cũng được khảo sát Để đánh giá hiệu quả kiểm soát nội bộ, nghiên cứu bao gồm các câu hỏi về hiệu quả hoạt động, độ tin cậy thông tin tài chính và tuân thủ luật pháp Các câu hỏi được đo lường bằng thang đo Likert 5 cấp độ từ 1 đến 5.

Bảng khảo sát bao gồm các câu hỏi sử dụng thang đo Likert với mức độ từ 4 (cao) đến 5 (rất cao), cùng với những câu hỏi mở để hỗ trợ cho việc đánh giá và đề xuất giải pháp.

Quy trình nghiên cứu được chia thành nhiều bước khác nhau, tùy thuộc vào mức độ chi tiết và quan điểm cá nhân Dù có sự khác biệt, mỗi công trình nghiên cứu đều tuân theo một trình tự nhất định để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

(1) Lựa chọn đề tài nghiên cứu

(2) Xác định câu hỏi, giả thuyết và phương pháp nghiên cứu

(3) Xây dựng đề cương và lập kế hoạch nghiên cứu

(4) Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu

Việc viết báo cáo kết quả nghiên cứu và lập sơ đồ nghiên cứu là bước quan trọng giúp định hướng cho bài nghiên cứu Đồng thời, việc đưa ra bảng quy trình thực hiện nghiên cứu cũng góp phần làm rõ các bước cần thiết trong quá trình nghiên cứu.

Để đạt được kết quả nghiên cứu hiệu quả, trước tiên cần xác định rõ vấn đề và mục tiêu nghiên cứu Tiếp theo, thu thập cơ sở dữ liệu và xác định mô hình nghiên cứu phù hợp Sau đó, tiến hành khảo sát thử nghiệm và thông qua các bước sàng lọc, điều chỉnh, cuối cùng sẽ đưa ra kết luận và khuyến nghị thích hợp.

Quy trình nghiên cứu bắt đầu bằng việc thu thập dữ liệu, sau đó tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng công cụ Cronbach’ Alpha Tiếp theo, nghiên cứu thực hiện phân tích EFA và CFA, cùng với việc phân tích cấu trúc biến trung gian CONTROL và EFFE Cuối cùng, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được phân tích thông qua phần mềm SPSS.

Mô hình nghiên cứu

Dựa trên tổng quan các lý thuyết và nghiên cứu trước, cùng với điều kiện nghiên cứu và đặc điểm của lĩnh vực, tác giả đã chọn lọc các yếu tố thang đo phù hợp và đề xuất mô hình nghiên cứu kế thừa từ kết quả của Jokipii (2009) Mô hình nghiên cứu này hướng đến việc phát triển hiểu biết sâu sắc hơn về đề tài nghiên cứu.

Xác định vấn đề nghiên cứu

Thiết kế thang đo và bảng khảo sát

Thống kê mô tả mẫu

Phân tích Phân tích EFA

Phân tích cấu trúc biến trung gian

Bài viết này nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc áp dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM Nghiên cứu dựa trên lý thuyết quyền biến và các giả thuyết đã được đề xuất, nhằm làm rõ vai trò của các nhân tố này trong việc cải thiện hiệu quả quản lý nội bộ.

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 2.1.1.1 Chiến lược kinh doanh (STRA)

Theo Otley (1980) và Dermer (1977), chiến lược kinh doanh là một yếu tố quan trọng trong thiết kế hệ thống kiểm soát Nghiên cứu của Miller và cộng sự (1986) cùng với Miles và Snow cho thấy rằng hệ thống kiểm soát cần phải được điều chỉnh dựa trên chiến lược của công ty.

Các nghiên cứu của Bruns và Waterhouse (1975), Wallace và Kreutzfeldt (1995), và Ezzamel (1990) chỉ ra rằng các công ty với các chiến lược khác nhau thường phát triển các cấu hình hệ thống kiểm soát khác nhau Simons (1990) đã xác nhận rằng các công ty áp dụng hệ thống kiểm soát theo các phương pháp khác nhau tùy thuộc vào chiến lược mà họ theo đuổi Điều này cho thấy sự khác biệt trong chiến lược có thể dẫn đến những khác biệt trong kiểm soát nội bộ.

Miles và Snow (1978) cho rằng các hệ thống kiểm soát kiểu người khai thác nên tập trung vào việc phát hiện vấn đề và thiết lập các cấu trúc linh hoạt nhằm giúp tổ chức phản ứng nhanh với biến động môi trường Langfield-Smith (1997) chỉ ra rằng kiểm soát trong các tổ chức phát triển có thể được phân cấp và định hướng theo kết quả, đòi hỏi một môi trường kiểm soát mạnh mẽ để duy trì ý thức kiểm soát hiệu quả Những nghiên cứu trước đây về kiểm soát quản lý đã góp phần làm rõ những yếu tố này.

Langfield-Smith (1997) và Chenhall (2003) cho rằng các loại hệ thống kiểm soát khác nhau phù hợp với các chiến lược cụ thể Những tổ chức theo đuổi chiến lược thăm dò thường áp dụng các biện pháp kiểm soát linh hoạt để nhanh chóng thích ứng với môi trường thay đổi, trong khi những tổ chức theo đuổi chiến lược bảo vệ tập trung vào việc giảm thiểu sự không chắc chắn và tối đa hóa hiệu quả So với những tổ chức bảo vệ, những tổ chức thăm dò có xu hướng linh hoạt hơn trong việc điều chỉnh hệ thống quản lý theo nhu cầu của người dùng.

H1: Chiến lược của doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến cấu trúc kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đó

2.1.1.2 Quy mô hoạt động (SIZE)

Nghiên cứu lý thuyết quyền biến ban đầu chỉ ra rằng quy mô tổ chức ảnh hưởng đến thiết kế và sử dụng hệ thống quản lý (Hoque và James, 2000) Merchant cho rằng sự phát triển quy mô tổ chức làm gia tăng vấn đề giao tiếp và kiểm soát, do kiểm soát quản lý hành vi không phù hợp với doanh nghiệp lớn Duncan và cộng sự (1999) đã kiểm tra các tổ chức phi lợi nhuận và thấy rằng tổ chức lớn hơn sử dụng nhiều kiểm soát nội bộ hơn Quy mô tổ chức liên quan đến khả năng sẵn có nguồn lực và sự khác biệt nội bộ, dẫn đến nhu cầu về hệ thống kiểm soát phức tạp hơn Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể về kiểm soát nội bộ trong các tổ chức nhỏ, từ đó hình thành giả thuyết nghiên cứu.

H2: Quy mô hoạt động của doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến cấu trúc kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đó

2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức (MECH)

Cơ cấu tổ chức là mô hình nội bộ về vai trò, giao tiếp, quyền hạn và mối quan hệ trong một tổ chức Chenhall (2003) nhấn mạnh rằng cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong thiết kế kiểm soát nội bộ Otley (1980) cho rằng các hình thức cơ cấu tổ chức khác nhau yêu cầu thông tin kế toán khác nhau để hoạt động hiệu quả Cấu trúc cơ học, với tính tập trung và chính thức hóa, có thể hỗ trợ kiểm soát nội bộ bằng cách giảm biến động, nhưng cũng có thể gây mất kiểm soát trong hệ thống phân cấp (Evans, 1975) hoặc do sự tập trung (Morris và cộng sự, 1979) Trong tổ chức tập trung, quyền quyết định nằm ở cấp cao nhất, giảm nhu cầu giám sát Ngược lại, tổ chức có cấu trúc khác biệt theo chiều dọc gặp khó khăn trong việc truyền thông do thông tin phải qua nhiều cấp (Gosselin, 1997) Tổ chức phân hóa cao có hoạt động kiểm soát nhưng ít quy tắc, cho phép quyết định cá nhân lớn hơn và xem xét nhiều yếu tố hơn trong giám sát (Whitley, 1999).

H3: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến cấu trúc kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đó

2.1.1.4 Sự biến động của môi trường (PEU)

Chenhall (2003) chỉ ra rằng sự không chắc chắn trong môi trường là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu Hệ thống kiểm soát quản lý, dựa trên lý thuyết quyền biến Ông cho rằng, khi môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh và phức tạp, doanh nghiệp càng phụ thuộc vào các biện pháp kiểm soát chính thức và chú trọng vào ngân sách truyền thống nhiều hơn.

Năm 1976, có dự đoán rằng sự gia tăng tính năng động của môi trường sẽ dẫn đến hệ thống kiểm soát chất lượng cao hơn, đặc biệt khi mức độ không chắc chắn tăng lên Hơn nữa, Evans và cộng sự (1986) cũng khẳng định rằng các tổ chức thường điều chỉnh hệ thống nội bộ để thích ứng với những thay đổi trong hoàn cảnh Từ những nghiên cứu trước đó, giả thuyết đã được hình thành.

H4: Sự biến động của môi trường của doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến cấu trúc kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đó

2.1.1.5 Cấu trúc kiểm soát nội bộ và hiệu quả quan sát

Mối quan hệ giữa cấu trúc kiểm soát nội bộ và tính hiệu quả của nó theo khuôn khổ COSO (1994) cho thấy rằng năm thành phần kiểm soát hoạt động đúng cách sẽ dẫn đến hiệu quả kiểm soát nội bộ COSO cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt về hiệu quả kiểm soát giữa các doanh nghiệp, nhưng không giải thích rõ lý do cho những khác biệt này Lý thuyết quyền biến cung cấp một cách tiếp cận nghiên cứu cho kiểm soát nội bộ, nhấn mạnh rằng việc điều chỉnh hệ thống kiểm soát phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả kiểm soát (Fisher, 1998) Simons (1987) cho rằng các công ty với chiến lược khác nhau sẽ sử dụng hệ thống kiểm soát của họ một cách khác nhau, ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của công ty Do đó, việc đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ như một biến phụ thuộc trong mô hình có thể giúp đánh giá tính đầy đủ của cấu trúc kiểm soát trong thực tế (Langfield Smith, 1997).

Theo đó, giả thuyết được phát biểu như sau:

H5: Cấu trúc kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ của của doanh nghiệp đó

2.1.2 Đo lường các biến trong mô hình

Thang đo được hình thành từ việc tổng hợp và kế thừa có chọn lọc thang đo trong nghiên cứu của Jokipii (2009), cụ thể:

2.1.2.1 Cấu trúc kiểm soát nội bộ

Cấu trúc của kiểm soát nội bộ (CONTROL) bao gồm các chỉ số chính: môi trường kiểm soát (COEN), đánh giá rủi ro (RISK), hoạt động kiểm soát (COAC), thông tin và truyền thông (INFO), cùng với giám sát (MONI) Nghiên cứu này đã đo lường các chỉ số thông qua 5 câu hỏi và sử dụng các thước đo để đánh giá các yếu tố trong biến trung gian.

Hiệu quả kiểm soát nội bộ (EFFE) được xác định dựa trên ba mục tiêu chính mà các công ty phải tuân thủ trong các khuôn khổ kiểm soát nội bộ Các chỉ số cấu thành hiệu quả kiểm soát nội bộ bao gồm hiệu quả hoạt động (EFFI), độ tin cậy, tính đầy đủ và kịp thời của thông tin tài chính và quản lý (RELI), cùng với việc tuân thủ các luật và quy định (LAW) Nghiên cứu này thực hiện việc đo lường các chỉ số thông qua bốn câu hỏi và sử dụng điểm trung bình làm yếu tố trong biến trung gian.

Bảng 3.1 Thang đo CONTROL, EFFE đề xuất

TT Biến Biến quan sát

Ban quản trị đưa ra các quyết định thông qua việc đặt câu hỏi cho các quản lý (COEN1)

2 Các nhà quản trị và bộ phận quản lý không phải làm việc quá sức (COEN2)

3 Có rất nhiều thay đổi trong việc kiểm soát và quản lý doanh nghiệp (COEN3)

4 Các nhân viên hiểu rõ công việc và trách nhiệm của họ

5 Các nhân viên đã thể hiện cam kết về sự trung thực và các giá trị đạo đức của công ty thông qua hành vi của họ (COEN5)

Các mục tiêu hoạt động của công ty đã có các biện pháp ngăn ngừa rủi ro hợp lý và đáng tin cậy (RISK1)

Ban quản trị cần tích cực đánh giá các rủi ro nội bộ và ngoại bộ để giảm thiểu những rủi ro có thể ảnh hưởng đến các mục tiêu tương lai của doanh nghiệp.

8 Doanh nghiệp đã thực hiện phân tích rủi ro trong năm vừa rồi

9 Các nhà quản lý đã nhận thức được rủi ro trong bộ phận của họ và có thể kiểm soát các rủi ro đó (RISK4)

12 Doanh nghiệp đã có thể thực hiện việc phân tích rủi ro và các biện pháp ngăn chặn rủi ro (RISK5)

TT Biến Biến quan sát

Doanh nghiệp có các biện pháp kiểm soát quy trình hoạt động giúp đưa ra cảnh báo ngay khi có điều bất thường xảy ra (COAC1)

12 Doanh nghiệp xử lí nhanh chóng và kịp thời khi xảy ra các điều bất thường (COAC2)

13 Trong nhiệm vụ, đặc biệt chú ý đến sự ủy quyền và những yêu cầu đặc biệt của nhiệm vụ (COAC3)

14 Các biện pháp kiểm soát nội bộ lẽ phải được đẩy mạnh hơn nữa (COAC4)

15 Toàn bộ nhân sự đã cập nhật mô tả công việc (COAC5)

Thông tin và truyền thông

Nhân viên không gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin liên quan đến công việc của họ (INFO1)

17 Các báo cáo được chuyển đến ban quản trị phải rõ ràng và chứa thông tin liên quan từ quan điểm nhà quản lý (INFO2)

Thông tin giữa các bộ phận khác nhau được truyền tải một cách đầy đủ, giúp đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn, từ bán hàng đến sản xuất.

19 Công việc được điều phối hiệu quả không chỉ ở phòng ban mình mà còn với các phòng ban khác (INFO4)

20 Hệ thống thông tin và liên lạc của doanh nghiệp không hoàn toàn cập nhật liên quan đến các chức năng (INFO5)

Các nhà quản lý thực hiện rất tốt việc kiểm soát hàng ngày (MONI1)

22 Doanh nghiệp có kiểm soát về cách nhân viên tuân theo quy định nội bộ (MONI2)

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Thiết kế bảng hỏi khảo sát

Dựa trên cơ sở lý thuyết trong Chương 2 và các mô hình, giả thuyết nghiên cứu đã được đề xuất, bảng câu hỏi hoàn chỉnh được thiết kế với hai phần chính.

Phần 1: Nhằm thu thập các thông tin chung về đối tượng tham gia khảo sát gồm: Tên công ty đang công tác , Chức vụ, Thời gian công tác

Phần 2: Nội dung khảo sát, nhằm mục đích xem xét, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp Việt Nam: phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến và thiết kế câu hỏi khảo sát gồm 12 yếu tố: STRA, SIZE, MECH, PEU, COEN, COAC, INFO, RISK, RELI, MONI, LAW, EFFI (chi tiết tại Phụ lục 1 – Phiếu khảo nhà quản trị doanh nghiệp)

Tổng thể mẫu của quá trình nghiên cứu: Toàn bộ các nhà quản trị trong các doanh nghiệp tại Việt Nam

Phương pháp chọn mẫu: Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác suất

Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (2006), kích thước mẫu tối thiểu cho phân tích yếu tố khám phá (EFA) là 50, nhưng lý tưởng hơn là 120 Do hạn chế về thời gian và điều kiện thực hiện nghiên cứu, tác giả quyết định chọn cỡ mẫu là 180, với 180 phiếu khảo sát sẽ được phát đi để đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu.

Tiêu chuẩn mẫu: là các nhà quản trị trong các doanh nghiệp tại Việt Nam

Trên cơ sở mẫu điều tra là 178 và bản hỏi chính thức đã được xây dựng hoàn chỉnh, tác giả thu thập số liệu cụ thể như sau:

Bước đầu tiên trong quy trình khảo sát nghiên cứu là thiết kế phiếu khảo sát thông qua công cụ Google Form Sau đó, link của phiếu khảo sát sẽ được gửi trực tiếp đến các nhà quản trị qua email để thu thập dữ liệu từ các câu trả lời.

Thời gian tiến hành từ 01/11/2020 đến 31/12/2020

Tổng số phiếu phát ra là 178 phiếu

Tổng số phiếu thu về là 162 phiếu, trong đó số phiếu hợp lệ là 144 phiếu

- Bước 2: Tổng hợp bảng hỏi.

Công cụ xử lí dữ liệu

Phương pháp thống kê trong nghiên cứu này sử dụng mức có ý nghĩa α là 0,05 (α = 0,05) Dữ liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS, với quá trình phân tích diễn ra qua nhiều giai đoạn khác nhau.

2.4.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha

Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha đánh giá mức độ chặt chẽ của các biến quan sát trong thang đo Theo Hair và cộng sự (2012), hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên được coi là tốt, trong khi giá trị từ 0,7 đến gần 0,8 là chấp nhận được Một số nhà nghiên cứu cũng cho rằng hệ số từ 0,6 trở lên có thể sử dụng nếu khái niệm nghiên cứu là mới Tuy nhiên, nếu Cronbach’s Alpha quá cao (>0,95) có thể dẫn đến biến quan sát thừa, tức là biến đo lường trùng lặp Do đó, bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha, cần sử dụng hệ số tương quan biến tổng; các biến có tương quan < 0,3 sẽ được loại bỏ.

2.4.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để tóm tắt nhiều biến quan sát thành một số nhân tố, giúp đo lường các khía cạnh khác nhau của các khái niệm nghiên cứu.

Sau khi loại bỏ các biến không đáng tin cậy, thang đo được đánh giá qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm tra giá trị hội tụ và phân biệt của các biến trong các nhân tố cấu thành giá trị cảm nhận của khách hàng Mục tiêu là xác định xem các biến này có thể được rút gọn thành một tập hợp các nhân tố có ý nghĩa hơn, đồng thời vẫn giữ lại hầu hết thông tin từ tập biến ban đầu (Hair, 1998) Các tham số thống kê trong EFA sẽ được xem xét để đảm bảo tính chính xác của phân tích.

Hệ số KMO (Kaiser Mayer Olkin) được sử dụng để đánh giá sự phù hợp của phân tích nhân tố Nếu trị số KMO nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1, điều này cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp Ngược lại, nếu trị số KMO nhỏ hơn 0,5, phân tích nhân tố có thể không phù hợp với dữ liệu.

Kiểm định Barlett’s là một phương pháp thống kê quan trọng để kiểm tra giả thuyết rằng các biến không có mối tương quan trong tổng thể Để thực hiện phân tích nhân tố, các biến cần phải có mối liên hệ với nhau Nếu kiểm định Barlett’s không cho kết quả có ý nghĩa thống kê, việc áp dụng phân tích nhân tố sẽ không phù hợp Khi mức ý nghĩa của kiểm định Barlett’s nhỏ hơn 0,05 (Sig < 0,05), điều này cho thấy các biến quan sát có mối tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

Hệ số nhân tố tải (Factor Loading) dưới 0,5 và chênh lệch hệ số tải giữa hai nhân tố của cùng một biến quan sát không vượt quá 0,3 trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) sẽ bị loại bỏ Điều này nhằm đảm bảo giá trị hội tụ giữa các biến và tăng cường độ phân biệt của các nhân tố.

- Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%

- Hệ số Eigenvalue có giá trị > 1

2.4.3 Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA

CFA (Phân tích yếu tố khẳng định) là phương pháp xác định sự phù hợp giữa dữ liệu nghiên cứu và mô hình lý thuyết đã được thiết lập trước đó Mục tiêu của CFA là kiểm tra độ khớp của các mô hình yếu tố đã có với số liệu nghiên cứu, nhằm khẳng định tính chính xác và sự phù hợp của mô hình lý thuyết đối với dữ liệu thực tế.

Trong mô hình CFA, chỉ có các hệ số tải từ biến ẩn đến biến đo lường được tính toán, trong khi những tác động khác không được đề cập trong lý thuyết sẽ được giả định là bằng 0.

Trong phân tích nhân tố khẳng định (CFA), chúng ta cần xác định năm thành phần chính: (1) các cấu trúc ẩn (latent constructs), (2) các biến đo lường (measured variables) liên quan đến từng cấu trúc ẩn, (3) các hệ số tải (loadings), (4) mối liên quan giữa các cấu trúc ẩn, và (5) sai số (errors) cho từng biến đo lường.

Các cấu trúc ẩn được thể hiện dưới dạng hình ellip hoặc hình tròn, trong khi các biến đo lường được biểu diễn bằng hình vuông hoặc chữ nhật Vì chỉ tồn tại mối quan hệ tương quan, được minh họa bằng mũi tên hai đầu, nên các biến cấu trúc được gọi là biến độc lập ngoại sinh Mỗi biến đo lường đều có một số dư, đại diện cho phần biến thiên không được các biến cấu trúc giải thích.

Giá trị cấu trúc (Contruct Validity) được xác định như sau:

- Ước lượng hệ số tải chuẩn hóa (standardized loading estimates) ≥ 0,5

- AVE (Average Variance Extracted) ≥ 0,5 để nói lên giá trị tương đồng (convergent validiy)

- Ước lượng AVE cho 2 yếu tố lớn hơn bình phương của tương quan giữa 2 yếu tố để nói lên giá trị phân biệt (discriminant validity)

- Hệ số tin cậy của cấu trúc (Construct reliability) ≥ 0,7 để nói lên sự tương thích nội tại (internal consistency)

2.4.4 Mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL và EFFE

Sau khi phân tích CFA, nghiên cứu áp dụng mô hình cấu trúc SEM để xác định mô hình cấu trúc của các biến trung gian CONTROL và EFFE Các chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình bao gồm CMIN/DF, CFI, RMSEA và Pclose Tiếp theo, nghiên cứu sẽ tiến hành đánh giá kết quả phân tích mô hình cấu trúc cho các biến trung gian này.

2.4.5 Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM

2.4.5.1 Đánh giá sự phù hợp (Assessing fit)

Sự phù hợp (fit) được sử dụng để so sánh hai ma trận đồng phương sai: một ma trận từ dữ liệu nghiên cứu và một ma trận từ mô hình Kết quả của phân tích CFA cho phép kiểm tra và khẳng định giá trị của mô hình lý thuyết.

2.4.5.2 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong mô hình

Các giá trị p tương ứng với mỗi biến giúp ta kiểm định từng cặp giả thuyết sau:

H0: Hệ số hồi quy của biến đó bằng 0

H1: Hệ số hòi quy của biến đó khác 0

Như vậy nếu sig 0,05 ta chấp nhận H0 và kết luận biến đó không có ý nghĩa thống kê

2.4.5.3 Đánh giá quan hệ giữa các biến trong mô hình

Căn cứ độ lớn của giá trị tuyệt đối của từng biến để đánh giá tác động mạnh yếu tới biến phụ thuộc

Căn cứ dấu của hệ số hồi quy để biết chiều tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Trong phần này, tác giả tiến hành kiểm định 10 thang đo sử dụng thang Likert Kết quả cho thấy một số thang đo bị loại bỏ do chỉ số tương quan với biến tổng (Corrected Item – Total correlation) nhỏ hơn 0.3.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo MECH cho thấy độ tin cậy đạt 0,880, vượt mức tối thiểu 0,6 Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3, do đó thang đo này đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo PEU cho thấy độ tin cậy đạt 0,857, vượt mức tối thiểu 0,6 Tất cả các biến thành phần đều có mối tương quan với tổng trên 0,3, do đó thang đo này đáp ứng đầy đủ yêu cầu.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo COEN cho thấy độ tin cậy chỉ đạt 0,580, thấp hơn mức yêu cầu 0,6 Đồng thời, hai biến COEN2 và COEN4 có tương quan với tổng dưới 0,3, dẫn đến việc không đạt tiêu chuẩn Do đó, cần loại bỏ biến COEN2 và COEN4 trước khi tiến hành phân tích độ tin cậy lần hai.

Kết quả phân tích độ tin cậy lần 2 của thang đo COEN cho thấy độ tin cậy đạt 0,793, vượt mức 0,6 Các biến thành phần COEN1, COEN3 và COEN5 đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3, đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo RISK cho thấy độ tin cậy đạt 0,821, vượt mức yêu cầu 0,6, và tất cả các biến thành phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3, do đó đều đạt yêu cầu.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo COAC cho thấy độ tin cậy đạt 0,797, vượt ngưỡng yêu cầu 0,6 Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với tổng trên 0,3, chứng tỏ đạt yêu cầu.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo INFO cho thấy độ tin cậy chỉ đạt 0,548, thấp hơn mức yêu cầu 0,6 Hơn nữa, hai biến thành phần INFO1 và INFO2 có tương quan với tổng dưới 0,3, do đó cũng không đạt yêu cầu Vì vậy, cần loại bỏ biến INFO1 và INFO2 trước khi tiến hành phân tích độ tin cậy lần hai.

Kết quả phân tích độ tin cậy lần 2 của thang đo INFO cho thấy độ tin cậy đạt 0,758, vượt mức 0,6 Các biến thành phần INFO3, INFO4 và INFO5 đều có tương quan với tổng trên 0,3, đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo MONI cho thấy độ tin cậy đạt 0,794, vượt mức yêu cầu 0,6 Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3, do đó đều đạt yêu cầu.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo EFFI cho thấy độ tin cậy đạt 0,673, vượt mức yêu cầu 0,6 Tuy nhiên, biến thành phần EFFI3 có mối tương quan với tổng.

< 0,3 nên không đạt yêu cầu Tiến hành loại bỏ biến EFFE3, sau đó chạy phân tích độ tin cậy lần 2

Kết quả phân tích độ tin cậy lần 2 của thang đo INFO cho thấy độ tin cậy đạt 0,784, vượt mức yêu cầu 0,6 Các biến thành phần EFFI1, EFFI2 và EFFI4 đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3, đáp ứng tiêu chí cần thiết.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo RELI cho thấy độ tin cậy đạt 0,704, vượt mức yêu cầu 0,6 Đồng thời, biến thành phần RELI2 cũng có mối tương quan tích cực với tổng thể.

< 0,3 nên không đạt yêu cầu Tiến hành loại bỏ biến RELI2, sau đó chạy phân tích độ tin cậy lần 2

Kết quả phân tích độ tin cậy lần 2 của thang đo RELI cho thấy độ tin cậy đạt 0,790, vượt mức yêu cầu 0,6 Các biến thành phần RELI1, RELI3 và RELI4 đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3, đảm bảo đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo RELI cho thấy độ tin cậy đạt 0,719, vượt mức yêu cầu 0,6 Ngoài ra, biến thành phần LAW1 có mối tương quan tích cực với tổng thể.

< 0,3 nên không đạt yêu cầu Tiến hành loại bỏ biến LAW1, sau đó chạy phân tích độ tin cậy lần 2

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá cho phép rút gọn số lượng biến quan sát thành một số ít biến thông qua phương pháp trích Principal Axis Factoring và xoay ma trận Promax Tất cả các biến được xử lý trong một lần xoay duy nhất, mang lại kết quả rõ ràng và hiệu quả.

3.3.1 Kiểm định KMO và Bartlett

Kết quả kiểm định cho thấy chỉ số KMO đạt 0,764, lớn hơn 0,5, và giá trị Sig của Bartlett’s Test là 0,000, nhỏ hơn 0,05, điều này chứng tỏ rằng các quan sát hoàn toàn phù hợp cho phân tích nhân tố.

Bảng 4 4 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett KMO and Bartlett’s Test

Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0,764 Đại lượng thống kê

3.3.2 Ma trận xoay các nhân tố, hệ số Eigenvalue và tiêu chuẩn phương sai trích

Bảng 4 5 Kết quả EFA cho các biến

Biến quan sát Nhân tố

Phương pháp xoay nhân tố Promax được áp dụng để tối thiểu hóa số lượng quan sát có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, từ đó nâng cao khả năng giải thích các nhân tố Sau khi thực hiện xoay, các quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ được loại bỏ khỏi mô hình Phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ giữ lại các biến quan sát có hệ số tải lớn hơn 0,5 và sắp xếp chúng thành các nhóm chính Kết quả thu được sẽ giúp làm rõ các mối quan hệ giữa các biến trong nghiên cứu.

- Loại đi 5 biến quan sát sau:

+ COAC3, RISK1, MONI3 do hệ số tải nhỏ hơn 0,5

+PEU6, RISK5 do hệ số tải không đủ phân biệ

3.3.3 Kiểm định KMO và Bartlett lần 2

Sau khi loại bỏ 5 biến quan sát trong lần kiểm định đầu tiên, chúng tôi tiến hành kiểm định lần 2 Kết quả cho thấy chỉ số KMO đạt 0,733, lớn hơn 0,5, và giá trị Sig của kiểm định Bartlett là 0,000, nhỏ hơn 0,05, điều này chứng tỏ rằng các quan sát hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.

Bảng 4.6 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett KMO and Bartlett’s Test

Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0,733 Đại lượng thống kê

Tiếp tục tiến hành thực hiện lần 2 phương pháp xoay nhân tố Promax procedure, kết quả thu được:

Bảng 4.7 Kết quả EFA cho các biến – Lần 2

Biến quan sát Nhân tố

Eigenvalue 5.853 3.639 2.857 2.423 2.171 1.970 1.653 1.479 1.302 1.092 Phương sai trích (%) 15.542 9.227 7.080 5.791 5.037 4.421 3.556 3.091 2.553 1.962 Tổng phương sai trích (%)

- 35 biến quan sát được rút trích về 10 nhóm nhân tố chính có Eigenvalues > 1, bao gồm:

+ PEU: PEU1, PEU2, PEU3, PEU4, PEU5, PEU7

+ COEN: COEN1, COEN2, COEN3, COEN4, COEN5

+ COAC: COAC1, COAC2, COAC4, COAC5

+ INFO: INFO1, INFO2, INFO3, INFO4, INFO5

+ MECH: MECH1, MECH2, MECH3, MECH4

+ RELI: RELI1, RELI2, RELI3, RELI4

+ LAW: LAW1, LAW2, LAW3, LAW4

+ EFFI: EFFI1, EFFI2, EFFI3, EFFI4

- Tổng phương sai trích bằng 58.261% Như vậy, các nhân tố được rút trích phản ánh được 58.261% sự biến thiên của dữ liệu gốc.

Đánh giá lại thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Bảng 4.8 Kết quả phân tích lại thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan với biến tổng

Cronbach’s alpha nếu loại biến

Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố MECH Độ tin cậy: Alpha = 0.880

Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố PEU Độ tin cậy: Alpha = 0.852

Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố COEN Độ tin cậy: Alpha = 0.793

Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố RISK Độ tin cậy: Alpha = 0.779

Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố COAC Độ tin cậy: Alpha = 0.791

Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố INFO Độ tin cậy: Alpha = 0,856

Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố MONI Độ tin cậy: Alpha = 0,779

Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố EFFI Độ tin cậy: Alpha = 0.784

Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố RELI Độ tin cậy: Alpha = 0.790

Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố LAW Độ tin cậy: Alpha = 0.796

Tác giả đã tiến hành kiểm định lại 10 thang đo sử dụng thang Likert do có sự thay đổi so với phần đánh giá trước Kết quả cho thấy các thang đo đã được điều chỉnh và cải thiện, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy trong nghiên cứu.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo MECH cho thấy độ tin cậy đạt 0,880, vượt mức 0,6, và tất cả các biến thành phần đều có tương quan với tổng trên 0,3, do đó đáp ứng yêu cầu.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo PEU cho thấy độ tin cậy đạt 0,852, vượt mức tối thiểu 0,6, và tất cả các biến thành phần đều có mối tương quan với tổng trên 0,3, đáp ứng yêu cầu.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo COEN cho thấy độ tin cậy đạt 0,793, vượt mức 0,6, và tất cả các biến thành phần đều có tương quan với tổng trên 0,3, đáp ứng đầy đủ yêu cầu.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo RISK cho thấy độ tin cậy đạt 0,779, vượt mức tối thiểu 0,6 Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với tổng trên 0,3, điều này cho thấy thang đo đạt yêu cầu.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo COAC cho thấy độ tin cậy đạt 0,791, vượt mức 0,6, và tất cả các biến thành phần đều có tương quan với tổng trên 0,3, đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo INFO cho thấy độ tin cậy đạt 0,856, vượt mức tối thiểu 0,6, và tất cả các biến thành phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3, do đó đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo MONI cho thấy độ tin cậy đạt 0,779, vượt mức tối thiểu 0,6, và tất cả các biến thành phần đều có tương quan với tổng trên 0,3, đáp ứng yêu cầu.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo EFFI cho thấy độ tin cậy đạt 0,784, vượt mức tối thiểu 0,6, và tất cả các biến thành phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3, do đó đáp ứng yêu cầu.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo RELI cho thấy độ tin cậy đạt 0,790, vượt ngưỡng 0,6, và tất cả các biến thành phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3, do đó đạt yêu cầu.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo LAW cho thấy độ tin cậy đạt 0,796, vượt mức 0,6, và tất cả các biến thành phần đều có tương quan với tổng trên 0,3, đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy.

Sau khi thực hiện phân tích EFA, chúng tôi đã xác định được 10 nhân tố Mỗi nhân tố này được đặt tên và bao gồm các biến thành phần tương ứng, như đã liệt kê.

+ Nhân tố PEU gồm các biến: PEU1, PEU2, PEU3, PEU4, PEU5, PEU7

+ Nhân tố COEN gồm các biến: COEN1, COEN2, COEN3, COEN4, COEN5 + Nhân tố COAC gồm các biến: COAC1, COAC2, COAC4, COAC5

+ Nhân tố INFO gồm các biến: INFO1, INFO2, INFO3, INFO4, INFO5

Phân tích nhân tố khẳng định CFA

+ Nhân tố RISK gồm các biến: RISK2, RISK3, RISK4

+ Nhân tố RELI gồm các biến: RELI1, RELI2, RELI3, RELI4

+ Nhân tố MONI gồm các biến: MONI1, MONI2, MONI4

+ Nhân tố LAW gồm các biến: LAW1, LAW2, LAW3, LAW4

+ Nhân tố EFFI gồm các biến: EFFI1, EFFI2, EFFI3, EFFI4

4.5 Phân tích nhân tố khẳng định CFA

Phân tích nhân tố khẳng định CFA được thực hiện với 144 biến quan sát, từ đó rút ra 10 nhân tố dựa trên kết quả phân tích EFA Các nhóm thang đo tương ứng đã tạo thành mô hình đo lường các khái niệm và được đưa vào phân tích CFA để kiểm tra sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu Kết quả của phân tích CFA sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.

Bảng 4.9 Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu

Các chỉ số đánh giá Giá trị Tiêu chuẩn Đánh giá

CMIN/DF 1,046 1< CMIN/DF 0,05 đều phù hợp Do vậy, mô hình phù hợp hay tương thích với dữ liệu nghiên cứu

3.5.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo Độ tin cậy thang đo được đánh giá thông qua 3 chỉ số:

- Cronbach’s Alpha: đã phân tích trong phần 4.4

- Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích

Bảng 4.10 Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các nhân tố

Alpha Độ tin cậy tổng hợp

Phương sai rút trích AVE

Thang đo được coi là đáng tin cậy khi độ tin cậy tổng hợp đạt giá trị lớn hơn 0,5 và tổng phương sai rút trích cũng cần có giá trị trên 0,5.

Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1995), các giá trị CR đều lớn hơn 0,5 và AVE của tất cả các thang đo cũng vượt mức 0,5 Điều này cho thấy rằng các thang đo lường đều có độ tin cậy cao.

Bảng 4.11 Ma trận tương quan giữa các khái niệm

AVE MSV PEU MECH COAC COEN LAW RELI RELI MONI LAW EFFI PEU 0,502 0,152 0,709

Do đó, từ tất cả những kết quả trên, ta có thể khẳng định rằng các khái niệm hay thang đo đạt giá trị phân biệt

Như vậy, ta có mô hình phân tích CFA như hình 4.1

Hình 3.3 Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA

Mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL và EFFE

3.6.1 Mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL

Sau khi phân tích CFA, nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc SEM nhằm xác định mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL

Hình 3 1 Kết quả phân tích mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL

Dựa vào bảng 4.10, các chỉ số CMIN/DF = 0,951, CFI = 1,000, RMSEA = 0,000 và Pclose = 0,922 đều cho thấy mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.

Bảng 4.12 Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL với dữ liệu nghiên cứu

Các chỉ số đánh giá Giá trị Tiêu chuẩn Đánh giá

CMIN/DF 0,951 1< CMIN/DF

Ngày đăng: 14/07/2021, 10:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thị Hằng Nga, Nguyễn Thị Đoan Trang, Mai Hồng Chi, Vũ Thị Tuyết Nhung (2016), Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các NHTM Việt Nam, Nghiên cứu khoa học cấp cơ sở tại Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các NHTM Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thị Hằng Nga, Nguyễn Thị Đoan Trang, Mai Hồng Chi, Vũ Thị Tuyết Nhung
Nhà XB: Nghiên cứu khoa học cấp cơ sở tại Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM
Năm: 2016
4. Nguyễn Thu Hoài (2011), Hoàn thiện HTKSNB trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện HTKSNB trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thu Hoài
Năm: 2011
5. Hà Xuân Thạch; Nguyễn Thị Mai Sang (2016), Xác định ảnh hưởng của các thành phần trong HTKSNB tới chất lượng kiểm soát rủi ro trong các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định ảnh hưởng của các thành phần trong HTKSNB tới chất lượng kiểm soát rủi ro trong các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Tác giả: Hà Xuân Thạch, Nguyễn Thị Mai Sang
Năm: 2016
6. Hoàng Trọng; Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích nghiên cứu dữ liệu với SPSS, NXB Hồng ĐứcTiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích nghiên cứu dữ liệu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
2. The Relevance of the Structural-Contingency Model for Organizational Effectiveness Author(s): Johannes M. Pennings Source: Administrative Science Quarterly, Vol. 20, No. 3, (Sep., 1975), pp. 393–410 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Relevance of the Structural-Contingency Model for Organizational Effectiveness
Tác giả: Johannes M. Pennings
Nhà XB: Administrative Science Quarterly
Năm: 1975
6. Chenhall, R. (2003). Management control systems design with in its organizational context: Findings from contingency-based research and directions for the future. Accounting, Organizations and Society, 28(2–3), 127–168 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management control systems design with in its organizational context: Findings from contingency-based research and directions for the future
Tác giả: R. Chenhall
Nhà XB: Accounting, Organizations and Society
Năm: 2003
7. Donaldson, L. (2001). The contingency theory of organizations. USA: Sage Publications Sách, tạp chí
Tiêu đề: The contingency theory of organizations
Tác giả: L. Donaldson
Nhà XB: Sage Publications
Năm: 2001
8. Hoque, Z., &amp; James, W. (2000). Linking Balanced Scorecard measures to size and market factors: Impact on organizational performance. Journal of Management Accounting Research, 12, 1–17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Linking Balanced Scorecard measures to size and market factors: Impact on organizational performance
Tác giả: Hoque, Z., James, W
Nhà XB: Journal of Management Accounting Research
Năm: 2000
10. Simons, R. (1987). Accounting control systems and business strategy: An empirical analysis. Accounting, Organization and Society, 12(4), 357–374 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Accounting control systems and business strategy: An empirical analysis
Tác giả: R. Simons
Nhà XB: Accounting, Organization and Society
Năm: 1987
12. Jokipii, A. (2006). The structure and effectiveness of internal control; A contingency approach. Dissertation, Acta Wasaensia No. 166 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The structure and effectiveness of internal control; A contingency approach
Tác giả: A. Jokipii
Nhà XB: Acta Wasaensia
Năm: 2006
13. Jokipii, A. (2009). Determinants and consequences of internal control in firms, Springer Science+Business Media J Manag Gov (2010) No. 115–144 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants and consequences of internal control in firms
Tác giả: A. Jokipii
Nhà XB: Springer Science+Business Media
Năm: 2009
15. Wallace, W., &amp; Kreutzfeldt, R. (1995). The relation of inherent and control risks to audit adjustment. Journal of Accounting, Auditing and Finance, 10, 459–483 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The relation of inherent and control risks to audit adjustment
Tác giả: Wallace, W., Kreutzfeldt, R
Nhà XB: Journal of Accounting, Auditing and Finance
Năm: 1995
16. Agarwal, N. (1979). On the interchangeability of size measures. Academy of Management Journal, 22, 404–409 Sách, tạp chí
Tiêu đề: On the interchangeability of size measures
Tác giả: N. Agarwal
Nhà XB: Academy of Management Journal
Năm: 1979
17. Ezzamel, M. (1990). The impact of environmental uncertainty, managerial autonomy and size on budget characteristics. Management Accounting Research, 1, 181–197 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The impact of environmental uncertainty, managerial autonomy and size on budget characteristics
Tác giả: Ezzamel, M
Nhà XB: Management Accounting Research
Năm: 1990
19. Gerdin, J. (2005). Management accounting system design in manufacturing departments: An empirical investigation using a multiple contingencies approach. Accounting, Organizations and Society, 30(2), 99–126 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management accounting system design in manufacturing departments: An empirical investigation using a multiple contingencies approach
Tác giả: Gerdin, J
Nhà XB: Accounting, Organizations and Society
Năm: 2005
22. Dermer, J. (1977). Management planning and control system. Homewood, IL: Irwin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management planning and control system
Tác giả: Dermer, J
Nhà XB: Irwin
Năm: 1977
23. Miller, D., &amp; Dro¨ge, C. (1986). Psychological and traditional determinants of structure. Administrative Science Quarterly, 31, 539–560 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Psychological and traditional determinants of structure
Tác giả: D. Miller, C. Dro¨ge
Nhà XB: Administrative Science Quarterly
Năm: 1986
24. Miles, R., &amp; Snow, C. (1978). Organizational strategy, structure and process. New York: McGraw Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: Organizational strategy, structure and process
Tác giả: R. Miles, C. Snow
Nhà XB: McGraw Hill
Năm: 1978
28. Wallace, W., &amp; Kreutzfeldt, R. (1995). The relation of inherent and control risks to audit adjustment. Journal of Accounting, Auditing and Finance, 10, 459–483 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The relation of inherent and control risks to audit adjustment
Tác giả: Wallace, W., Kreutzfeldt, R
Nhà XB: Journal of Accounting, Auditing and Finance
Năm: 1995
29. Ezzamel, M. (1990). The impact of environmental uncertainty, managerial autonomy and size on budget characteristics. Management Accounting Research, 1, 181–197 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The impact of environmental uncertainty, managerial autonomy and size on budget characteristics
Tác giả: M. Ezzamel
Nhà XB: Management Accounting Research
Năm: 1990

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

(5) Viết báo cáo kết quả nghiên cứu Lập sơ đồ nghiên cứu và đưa ra bảng quy trình thực hiện nghiên cứu   - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
5 Viết báo cáo kết quả nghiên cứu Lập sơ đồ nghiên cứu và đưa ra bảng quy trình thực hiện nghiên cứu (Trang 28)
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 29)
Bảng 3.1. Thang đo CONTROL, EFFE đề xuất - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
Bảng 3.1. Thang đo CONTROL, EFFE đề xuất (Trang 33)
2.3.1 Thiết kế bảng hỏi khảo sát - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
2.3.1 Thiết kế bảng hỏi khảo sát (Trang 39)
Bảng 4.1. Thống kê mẫu khảo sát - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
Bảng 4.1. Thống kê mẫu khảo sát (Trang 44)
Bảng 4.2. Kết quả phân tích thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha lần 1 - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
Bảng 4.2. Kết quả phân tích thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha lần 1 (Trang 46)
Bảng 4. 3. Kết quả phân tích thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha lần 2 - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
Bảng 4. 3. Kết quả phân tích thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha lần 2 (Trang 49)
Bảng 4. 4. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett KMO and Bartlett’s Test  - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
Bảng 4. 4. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett KMO and Bartlett’s Test (Trang 50)
Bảng 4.5. Kết quả EFA cho các biến - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
Bảng 4.5. Kết quả EFA cho các biến (Trang 50)
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett KMO and Bartlett’s Test  - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett KMO and Bartlett’s Test (Trang 52)
Bảng 4.7. Kết quả EFA cho các biến – Lần 2 - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
Bảng 4.7. Kết quả EFA cho các biến – Lần 2 (Trang 52)
Bảng 4.8. Kết quả phân tích lại thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
Bảng 4.8. Kết quả phân tích lại thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (Trang 54)
Bảng 4.11. Ma trận tương quan giữa các khái niệm - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
Bảng 4.11. Ma trận tương quan giữa các khái niệm (Trang 58)
Bảng 4.10. Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các nhân tố - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
Bảng 4.10. Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các nhân tố (Trang 58)
Như vậy, ta có mô hình phân tích CFA như hình 4.1. - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
h ư vậy, ta có mô hình phân tích CFA như hình 4.1 (Trang 59)
3.6.1 Mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
3.6.1 Mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL (Trang 60)
3.6 Mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL và EFFE - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
3.6 Mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL và EFFE (Trang 60)
Hình 3.5. Kết quả phân tích mô hình tác động 4 biến độc lập lên cấu trúc biến trung gian CONTROL - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
Hình 3.5. Kết quả phân tích mô hình tác động 4 biến độc lập lên cấu trúc biến trung gian CONTROL (Trang 62)
Dựa vào bảng 4.12 ta thấy, 1&lt; CMIN/DF = 1,029 &lt; 3; CFI = 0,993 &gt; 0,95, RMSEA= 0,014 &lt; 0,06, Pclose = 1,000 &gt; 0,05 đều phù hợp - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
a vào bảng 4.12 ta thấy, 1&lt; CMIN/DF = 1,029 &lt; 3; CFI = 0,993 &gt; 0,95, RMSEA= 0,014 &lt; 0,06, Pclose = 1,000 &gt; 0,05 đều phù hợp (Trang 62)
Bảng 4.15. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
Bảng 4.15. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL (Trang 63)
Dựa vào bảng 4.13 ta thấy, 1&lt; CMIN/DF = 1,104 &lt; 3; CFI = 0,994 &gt; 0,95, RMSEA= 0,027 &lt; 0,06, Pclose = 0,734 &gt; 0,05 đều phù hợp - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
a vào bảng 4.13 ta thấy, 1&lt; CMIN/DF = 1,104 &lt; 3; CFI = 0,994 &gt; 0,95, RMSEA= 0,027 &lt; 0,06, Pclose = 0,734 &gt; 0,05 đều phù hợp (Trang 64)
3.7 Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
3.7 Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (Trang 65)
Dựa vào bảng 4.15 ta thấy, 1&lt; CMIN/DF = 1,205 &lt; 3; CFI = 0,922 &lt; 0,95, RMSEA= 0,037 &lt; 0,06, Pclose = 0,999 &gt; 0,05 đều phù hợp - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp việt nam phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến
a vào bảng 4.15 ta thấy, 1&lt; CMIN/DF = 1,205 &lt; 3; CFI = 0,922 &lt; 0,95, RMSEA= 0,037 &lt; 0,06, Pclose = 0,999 &gt; 0,05 đều phù hợp (Trang 66)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w