LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước là yếu tố thiết yếu trong cuộc sống con người, đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành sự sống trên Trái Đất Đối với cây trồng, nước điều tiết nhiệt độ, ánh sáng, chất dinh dưỡng và vi sinh vật trong đất, góp phần vào sự phát triển của thực vật Ngoài ra, nước cũng là nhu cầu cần thiết cho các hoạt động sống, sản xuất, giao thông thủy, sinh hoạt và ăn uống.
Ngày nay, nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tăng cao, đặc biệt tại các khu vực nội ô thành phố và đô thị nhỏ, tạo áp lực cho ngành cấp nước đô thị Tại Quận Ô Môn - TP Cần Thơ, Công ty Cấp nước Ô Môn cung cấp 2.400 m³ nước sạch mỗi ngày, với 90% hộ dân ở phường Châu Văn Liêm được sử dụng nước sạch, trong khi các phường khác chỉ đạt 5% Tuy nhiên, hệ thống cấp nước từ năm 1991 đã xuống cấp, dẫn đến tỷ lệ thất thoát nước lên đến 45% (1.080 m³/ngày), gây thiệt hại gần 7 triệu đồng mỗi ngày cho nhà máy.
Chống thất thoát nước mang lại nhiều lợi ích kinh tế và mở rộng khả năng cung cấp nước cho khách hàng Việc đánh giá tình trạng thất thoát nước sạch tại Quận Ô Môn, TP Cần Thơ là cần thiết, yêu cầu xây dựng chương trình hành động cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao Bước đầu cần thực hiện là phát hiện thất thoát, với nghiên cứu phân vùng cho vùng thí điểm là giải pháp tối ưu Phương pháp này kết hợp thiết kế chia nhỏ khu vực để quản lý, kiểm tra, phát hiện rò rỉ và sửa chữa, đồng thời xem xét các yếu tố liên quan đến thất thu như đồng hồ nước.
Nghiên cứu về "nạn cắp nước" và công tác quản lý sẽ được thực hiện nhằm nâng cao kỹ thuật trong mạng phân phối nước đô thị Đề tài "Đánh giá hiện trạng thất thoát nước sạch và giải pháp khắc phục bằng phương pháp phân vùng tách mạng tại trung tâm Quận Ô Môn - TP Cần Thơ" sẽ giúp đúc kết nhiều kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực này.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiện trạng thất thoát nước sạch tại trung tâm Quận Ô Môn -
Đánh giá phương pháp phân vùng tách mạng tại trung tâm Quận Ô Môn - TP Cần Thơ.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu kỹ thuật của phương pháp phân vùng tách mạng
Đánh giá hiện trạng thất thoát nước của mạng lưới cấp nước tại trung tâm Quận Ô Môn – TP Cần Thơ.
GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Không gian: Chỉ nghiên cứu đánh giá hiện trạng và giải pháp khắc phục thất thoát nước cho những khu vực gần trung tâm Quận Ô Môn – TP Cần Thơ
Thời gian: Bước đầu tìm hiểu và triển khai thực hiện phương pháp phân vùng tách mạng từ tháng 6/2013 đến tháng 9/2013.
TỔNG QUAN VỀ QUẬN Ô MÔN
2.1.1 Giới thiệu chung Ô Môn là quận nội ô trực thuộc thành phố Cần Thơ (đƣợc thành lập trên cơ sở tách ra từ huyện Ô Môn thành Quận Ô Môn và huyện Cờ Đỏ theo Nghị định 05/2004/NĐ-CP của Chính phủ), có diện tích 13.222ha, dân số toàn Quận là 133.297 người (Niên giám thống kê TP Cần Thơ, 2011)
Hình 2.1 Bản đồ hành chính Quận Ô Môn
Sự phát triển của xã hội và cơ sở vật chất kỹ thuật đã thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của thành phố, đặc biệt là phường Châu Văn Liêm, nằm trong trung tâm thị trấn Ô Môn, nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển.
2.1.2 Vị trí địa lý Ô Môn là một vùng đất có vị trí quan trọng, cách trung tâm thành phố Cần Thơ 21 km, là huyết mạch nối liền thành phố Cần Thơ và các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp…
Phía Bắc giáp Quận Thốt Nốt
Phía Nam giáp quận Bình Thủy
Phía Đông giáp huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Pháp
Phía Tây giáp huyện Cờ Đỏ
Quận Ô Môn bao gồm 7 phường: Châu Văn Liêm, Thới Hòa, Thới Long, Long Hưng, Thới An, Phước Thới và Trường Lạc Quận lỵ được đặt tại Phường Châu Văn Liêm, có diện tích 881 ha và dân số đạt 23.398 người.
2.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội Ô Môn là đầu mối giao lưu thuận tiện đến các tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và hệ thống kênh rạch chằng chịt nhƣ: Rạch Tắc Ông Thục, Ba Rích, Tầm Vu…rất thuận lợi việc đi lại, vận chuyển
Khu vực Ô Môn có sự phát triển mạnh mẽ trong ngành sản xuất công nghiệp với nhiều nhà máy lớn như nhà máy xi măng Tây Đô, nhà máy thuốc sát trùng, xí nghiệp may Tây Đô và xí nghiệp bản in tráng kẽm Đồng thời, khu vực này cũng có hơn 5.191 cơ sở tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và thương mại đang hoạt động Đất Ô Môn rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, với sản lượng lúa hàng năm ổn định và tăng trưởng đều đạt trên 92 nghìn tấn, năng suất bình quân đạt trên 4,93 tấn/ha/năm.
Quận có tổng cộng 37 trường học ở các cấp, trong đó 10 trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia Tất cả 83 khu vực trong quận đều đạt tiêu chuẩn khu vực văn hóa, và 4 trong 7 phường, bao gồm Trường Lạc, Thới Long, Long Hưng và Thới Hòa, đã được công nhận là phường văn hóa.
TỔNG QUAN VỀ CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ
Nước cấp đô thị là nguồn nước được cung cấp từ các nhà máy cấp nước, phục vụ cho nhiều nhu cầu khác nhau trong khu vực đô thị, bao gồm nước sinh hoạt, nước sản xuất, nước cho các ngành công nghiệp và nước chữa cháy.
Nước cấp sinh hoạt là nguồn nước đã được xử lý tại các công ty và nhà máy cấp thoát nước, sau đó được phân phối qua các trạm cung cấp đến tay người tiêu dùng.
Mạng lưới cấp nước đóng vai trò quan trọng trong hệ thống cung cấp nước, chịu trách nhiệm vận chuyển và phân phối nước đến các khu vực tiêu thụ.
Hệ thống cấp nước đô thị là một tập hợp các công trình có chức năng thu nhận, xử lý, điều hòa, dự trữ, vận chuyển và phân phối nước đến các khu vực tiêu thụ.
Thông thường, một hệ thống cấp nước đô thị phổ biến bao gồm các công trình chức năng nhƣ sau:
Hệ thống thu nước được sử dụng để lấy nước từ các nguồn lựa chọn, bao gồm nước mặt như sông, hồ, suối và nước ngầm như mạch nông, mạch sâu có áp hoặc không có áp Trong thực tế, nguồn nước phổ biến nhất được sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt và công nghiệp là nước từ sông, hồ và nước ngầm mạch sâu (Nguyễn Ngọc Dung, 2003).
Trạm bơm cấp I, hay còn gọi là trạm bơm nước thô, có chức năng đưa nước từ công trình thu lên công trình làm sạch Trong khi đó, trạm bơm cấp II, hay trạm bơm nước sạch, đảm nhiệm việc bơm nước từ bể chứa nước sạch vào mạng lưới cấp nước đô thị Ngoài ra, cũng có thể có trạm bơm tăng áp để nâng cao áp lực nước trong mạng lưới cấp nước đến các hộ tiêu dùng (Nguyễn Ngọc Dung, 2003).
Các công trình làm sạch hoặc xử lý nước
Các công trình xử lý nước có vai trò quan trọng trong việc loại bỏ tạp chất, độc tố, vi khuẩn và vi trùng khỏi nước Những công trình này bao gồm bể trộn, bể phản ứng, bể lắng, bể lọc và giàn mưa Ngoài ra, trong quy trình công nghệ xử lý nước, có thể có các công trình xử lý đặc biệt khác tùy thuộc vào chất lượng nước nguồn và yêu cầu về chất lượng nước đầu ra.
Các công trình điều hòa và dự trữ nước
Bể chứa nước sạch đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nước giữa trạm bơm cấp I và cấp II, đồng thời dự trữ nước cho mục đích chữa cháy và cho trạm xử lý nước Đài nước trên cao tạo áp lực cần thiết để cung cấp nước cho mạng lưới cấp nước hiệu quả (Nguyễn Ngọc Dung, 2003).
Hệ thống cấp nước đô thị bao gồm các đường ống truyền dẫn và phân phối nước, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cư dân và các doanh nghiệp công nghiệp trong khu vực đô thị (Nguyễn Ngọc Dung, 2003).
Mạng lưới đường ống được phân thành ba cấp: cấp I là mạng truyền dẫn, cấp II là mạng phân phối và cấp III là mạng đấu nối với các ống cấp vào nhà Việc phân cấp này giúp đảm bảo quản lý và phân phối hiệu quả, đồng thời giảm thiểu thất thoát trong hệ thống Ngoài ra, mạng lưới cấp nước có thể được chia thành hai loại chính: mạng lưới cụt và mạng lưới vòng, hoặc là sự kết hợp của cả hai loại này.
Mạng lưới cụt, hay còn gọi là mạng nhánh, là hệ thống đường ống cung cấp nước cho các điểm dân cư theo một hướng nhất định Mạng lưới này thường được sử dụng để cấp nước tạm thời cho các công trình xây dựng, cũng như cho các khu vực nông thôn, thị trấn nhỏ và những vùng đô thị đang trong quá trình phát triển và chưa hoàn chỉnh về quy hoạch (Dương Thanh Lượng, 2006).
Mạng lưới vòng là hệ thống đường ống cấp nước có khả năng cung cấp nước cho các khu dân cư từ hai hoặc nhiều hướng khác nhau Hệ thống này thường được áp dụng cho các dự án cấp nước quy mô lớn, đặc biệt là ở các thành phố có quy hoạch ổn định (Dương Thanh Lượng, 2006).
Mạng lưới kết hợp là giải pháp tối ưu cho các thành phố và thị xã đang phát triển, bao gồm việc lắp đặt mạng lưới vòng ở khu trung tâm đã có quy hoạch ổn định và hệ thống hạ tầng hoàn chỉnh Đối với các khu vực đang trong quá trình phát triển, lắp đặt mạng lưới cụt sẽ cho phép kết nối thêm các ống khi hạ tầng được hoàn thiện, từ đó tạo thành mạch vòng.
Theo Nguyễn Ngọc Dung (2003), các công trình đơn vị trong hệ thống cấp nước được sắp xếp theo thứ tự trong sơ đồ tổng quát của hệ thống cấp nước đô thị.
Hình 2.2 Hệ thống cấp nước dùng nguồn nước sông
1- Công trình thu nước 5- Trạm bơm cấp II
2- Trạm bơm cấp I 6- Đường ống truyền dẫn
3- Các công trình xử lý nước 7- Đài nước
8- Bể chứa nước sạch 8- Mạng lưới cấp nước
2.2.2 Các yêu cầu đối với hệ thống cấp nước đô thị
Theo Nguyễn Ngọc Dung (2003), hệ thống cấp nước đô thị cần đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của mọi đối tượng bằng cách thỏa mãn một số yêu cầu cơ bản.
HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ VIỆT NAM VÀ KHU VỰC
2.3.1 Hiện trạng cấp nước đô thị Việt Nam và những vấn đề bất cập
Trong thời gian qua, hệ thống cấp nước đô thị tại Việt Nam đã được Đảng và Chính phủ ưu tiên đầu tư cải tạo và xây dựng, dẫn đến sự cải thiện đáng kể trong tình hình cung cấp nước Nhiều dự án với vốn đầu tư trong nước và tài trợ từ các Chính phủ, tổ chức Quốc tế đã và đang được triển khai.
Theo Bùi Đình Khoa (2012), hiện nay, tất cả 64 thành phố, thị xã và tỉnh lỵ trên toàn quốc đã triển khai các dự án cấp nước với nhiều mức độ khác nhau, đạt tổng công suất thiết kế 3,42 triệu m³/ngày Nhiều nhà máy mới được xây dựng gần đây sử dụng công nghệ xử lý và thiết bị hiện đại, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc cung cấp nước sạch cho 670 đô thị vừa và nhỏ.
Tại Việt Nam, khoảng 200 thị xã và thị tứ đã được xây dựng hệ thống cấp nước tập trung với quy mô từ 500 đến 3000 m³/ngày, sử dụng nhiều nguồn vốn và do nhiều cơ quan, doanh nghiệp quản lý.
Mật độ bao phủ dịch vụ nước sạch là tỷ lệ số hộ dân được cung cấp nước máy so với tổng số dân đô thị trong khu vực mà công ty cấp nước có trách nhiệm phục vụ Theo nghiên cứu của Mạng lưới các Công ty Cấp nước Đông Nam Á và Ngân hàng Phát triển Châu Á (2007), chỉ số này phản ánh khả năng tiếp cận nước sạch của người dân trong khu vực.
Nhìn chung mật độ bao phủ dịch vụ cấp nước ở nước ta có chiều hướng tăng qua các năm, đƣợc thể hiện theo bảng sau:
Bảng 2.4 Độ bao phủ dịch vụ cấp nước
Thời gian 2000 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Độ bao phủ DV cấp nước (% dân đô thị đƣợc cấp nước)
(Nguồn: Hội cấp nước Việt Nam, 2009)
Tại một số tỉnh, thành phố trong nước, mật độ bao phủ dịch vụ cấp nước đang có xu hướng tăng qua các năm, được thể hiện qua hình 2.4
Hình 2.4 Mật độ bao phủ dịch vụ cấp nước
(Nguồn: Hội cấp nước Việt Nam, 2009)
Tỷ lệ thất thoát nước tại các đô thị Việt Nam có xu hướng giảm dần, song vần còn khá cao:
Bảng 2.5 Tỷ lệ thất thoát nước đô thị Việt Nam
(Nguồn: Hội cấp nước Việt Nam, 2009)
Hình 2.5 Tỷ lệ thất thoát nước taị một số tại một số Tỉnh, Thành Phố trong nước
(Nguồn: Hội cấp nước Việt Nam, 2009)
Ngày 24/11/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2147/QĐ-TTg nhằm triển khai Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025 Mục tiêu của chương trình là huy động các nguồn lực để nâng cao hiệu quả đầu tư và chất lượng nước sạch, giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch từ 32% năm 2009 xuống 25% vào năm 2015 và 15% vào năm 2025.
Tuy nhiên, tình hình cấp nước đô thị nước ta hiện nay còn nhiều bất cập:
Tỷ lệ cấp nước tại các đô thị Việt Nam hiện còn rất thấp, với trung bình chỉ đạt 45% tổng dân số đô thị được cung cấp nước Cụ thể, các đô thị loại I và II có tỷ lệ cấp nước đạt 67%, trong khi đó các đô thị loại IV và V chỉ đạt từ 10 đến 15% (Bùi Đình Khoa, 2012).
Công suất thiết kế của một số khu vực chưa phù hợp với thực tế, dẫn đến tình trạng thiếu nước ở nhiều nơi, trong khi một số đô thị lại dư thừa nước nhưng không khai thác hết công suất Đặc biệt, tại một số thị xã, chỉ có khoảng 15% - 20% công suất thiết kế được khai thác (Bùi Đình Khoa).
Tỷ lệ thất thoát và thất thu nước tại nhiều đô thị như Hà Nội, Nam Định, Hà Tĩnh, và Vinh vẫn còn cao, mặc dù đã có nhiều nỗ lực cải thiện tình hình.
Tỷ lệ thất thoát nước sạch tại tỉnh Tiền Giang hiện cao nhất Đông Nam Á, đạt 48,8%, theo báo cáo của Phạm Ngọc Thái (2012) Các thành phố khác cũng ghi nhận tỷ lệ thất thoát cao, với TP Cần Thơ ở mức 44,4% và TP HCM là 42,8% (The Southeast Asian Water Utilities Network and Asian Development Bank, 2007) Tỷ lệ thất thu trung bình hiện nay khoảng 30%, cho thấy cần có các biện pháp cải thiện hiệu quả quản lý nước.
Tỷ lệ thất thu cao phản ánh sự yếu kém trong năng lực quản lý tài chính và kỹ thuật, đồng thời cho thấy sự không đồng bộ trong quá trình đầu tư giữa việc tăng công suất và phát triển mạng lưới đường ống.
Chất lượng nước tại nhiều nhà máy hiện nay chưa đạt tiêu chuẩn quy định, dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước ngầm và nước mặt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng Theo báo cáo của Bùi Đình Khoa (2012), tổng công suất khai thác nước trung bình đạt 2,9 triệu m³/ngày, trong đó 66% là nước mặt và 34% là nước ngầm.
Cơ chế chính sách ngành nước hiện nay còn nhiều bất cập, đặc biệt là cơ chế tài chính liên quan đến giá nước chưa phù hợp với Chỉ thị số 40/1998/CT-TTg về quản lý và phát triển cấp nước đô thị Giá nước sinh hoạt tại các đô thị chưa phản ánh đúng nguyên tắc "nước cần được xem là hàng hóa kinh tế", điều này cần được xem xét và điều chỉnh để đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực cấp nước.
Mô hình tổ chức và quản lý trong ngành nước đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc vận hành và đào tạo nâng cao năng lực Hệ thống quản lý cấp nước hiện tại chưa đạt hiệu quả mong muốn và thiếu hụt nhân lực có tay nghề cao (Bùi Đình Khoa, 2012).
2.3.2 Hiện trạng cấp nước khu vực trung tâm Quận Ô Môn a Hiện trạng cấp và tình hình sử dụng nước
Công ty Cấp nước Ô Môn chuyên sản xuất và phân phối nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt và ăn uống tại phường Châu Văn Liêm với công suất thiết kế 2400 m³/ngày Để đáp ứng đủ nhu cầu người dân, công ty còn mua thêm nước từ nhà máy Trà Nóc (300 m³/ngày) và nhà máy Thới Lai (150 m³/ngày) Nguồn nước duy nhất được sử dụng là từ sông Ô Môn, và chất lượng nước đầu ra được xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 01: 2009/BYT Quy trình công nghệ xử lý nước tại nhà máy được thực hiện theo các bước nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Hình 2.6 Quy trình công nghệ xử lý nước cấp tại Nhà máy Cấp nước Ô Môn
Trong những năm qua, sự phát triển khu vực và việc nâng cấp hệ thống mạng lưới đã làm tăng mật độ bao phủ dịch vụ cấp nước của hệ thống cấp nước Ô Môn Tại khu vực trung tâm phường Châu Văn Liêm, tỷ lệ cung cấp nước ngày càng cao, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Bể phân phối, phối trộn Bể lắng
Bể chứ nước sạch Bể lọc
PHƯƠNG PHÁP PHÂN VÙNG TÁCH MẠNG
Phương pháp “Phân vùng tách mạng” là giải pháp hiệu quả nhất để thử nghiệm công tác chống thất thoát nước hiện nay Kết quả đạt được tại khu vực này sẽ là cơ sở quan trọng để mở rộng áp dụng trên toàn mạng lưới công ty thông qua việc thiết lập các khu vực có đồng hồ kiểm soát.
Để thành công trong việc chống thất thoát nước bằng phương pháp phân vùng tách mạng, việc hình thành một vùng thí điểm là rất quan trọng Đồng thời, duy trì công tác chống thất thoát nước trên toàn công ty cần được thực hiện thường xuyên Sự quyết tâm từ lãnh đạo công ty đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các chính sách ưu tiên, nhằm chỉ đạo các đơn vị phòng ban thực hiện hiệu quả, cũng như tuyển chọn cán bộ kỹ thuật hoặc mời chuyên gia chống thất thoát nước hỗ trợ.
Trước khi bắt đầu một chương trình chống thất thoát, chúng ta cần nắm một số thông tin cơ bản sau:
Phân vùng tách mạng là phương pháp chia nhỏ khu vực cấp nước dựa trên bản đồ mạng lưới, giúp kiểm soát lưu lượng và áp lực Mục đích chính của phương pháp này là giảm thời gian và phạm vi phát hiện điểm rò rỉ trong hệ thống cấp nước (Philip Jeffcoate và Arumukhan Saravanapavan, 1987).
DMA (Khu vực đo đếm khu vực) là các khu vực độc lập, được trang bị đồng hồ và ngăn cách bởi các van biên, nhằm đo lường mức tiêu thụ trong hệ thống phân phối.
Đồng hồ tổng, hay còn gọi là đồng hồ vùng, là thiết bị quản lý lượng nước lớn trong hệ thống cấp nước Nó có chức năng ghi nhận dữ liệu về lưu lượng nước được sản xuất từ nhà máy hoặc lưu lượng nước cấp vào khu vực cụ thể.
Vùng thí điểm là mô hình thực thi nhằm giảm thiểu thất thoát nước trong mạng lưới đã được tách ra, nơi sẽ triển khai các biện pháp kỹ thuật để xác định nguyên nhân và khắc phục sự cố rò rỉ một cách hiệu quả (Rick Kamionko, 2011) Những ưu điểm của mô hình này bao gồm việc cải thiện hiệu suất hệ thống cấp nước và tiết kiệm chi phí cho quản lý tài nguyên nước.
Có thể phù hợp cho các công ty giai đọan đầu, dễ thực hiện, kết quả phản ánh tốt, công tác hướng dẫn, đào tạo thực tế nhanh
Chi phí đầu tư thấp nhưng hiệu quả cao là bài học quan trọng cho quản lý dịch vụ cấp nước, giúp tối ưu hóa tài sản mạng lưới và kiểm soát thất thoát.
Do phạm vi nhỏ có thể chƣa đánh giá hết các đối tƣợng liên quan trong công tác chống thất thoát
2.5.2 Cơ sở phân vùng tách mạng
Việc thiết kế và quản lý phân vùng nước hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng Theo Farley, M (2001), một số yếu tố chính bao gồm tình trạng cơ sở hạ tầng, mức độ rò rỉ, và quy trình giám sát.
Thiết kế, thành lập những tiểu khu có đồng hồ (DMAs) dựa trên sự thỏa mãn về vấn đề thủy lực của mạng lưới
Dựa trên yêu cầu kỹ thuật hay tiêu chuẩn thiết kế đƣợc đặt ra:
Chỉ lấy nước duy nhất tại một điểm trên vùng đã phân chia
Một DMA phục vụ khoảng 500 – 3000 hộ tiêu thụ, con số này cũng có thể linh hoạt xuống thấp hơn 500 hộ, tùy theo đặc điểm từng khu vực nhất định
(mức kinh tế cần chống thất thoát, vị trí thất thoát, sự cần thiết duy trì cấp nước )
Chuẩn của một khu thông qua các van biên
Thiết lập các thiết bị kiểm soát lưu lượng và áp lực vào các DMAs
2.5.3 Quản lý vận hành mạng lưới DMAs
Đo, đọc chỉ số đồng hồ tổng
Kiểm tra lưu lượng qua các đồng hồ và ghi nhận dữ liệu
Quản lý áp lực để kiểm soát lượng nước thất thoát và tần suất xuất hiện những chỗ bể mới
Kiểm tra phát hiện rò rỉ, tăng cường sửa chữa, khắc phục sự cố rò rỉ hoặc bể đường ống và các sự cố khác
Tính toán lượng nước rò rỉ
Ƣu tiên sửa chữa các điểm rò rỉ thông qua mức độ rò rỉ trên các DMAs
Dựa vào quan sát, kết quả và tiến hành phân tích, xử lý số liệu
2.5.4 Một số thiết bị dùng trong công tác phân vùng tách mạng và dò tìm rò rỉ a Thanh nghe thủ công
Thanh nghe có thiết kế đơn giản với thanh kim loại đường kính 9mm và dài 1,5m Một đầu thanh nhọn, trong khi đầu kia được trang bị miếng rung bằng Photphoric đồng dày 0,1mm Đặc biệt, phía trên bộ phận nghe có miếng đệm bằng nhựa, giúp giảm thiểu âm thanh từ bên ngoài, nâng cao hiệu quả nghe.
Hình 2.17 Thanh nghe thủ công
Thanh nghe có thiết kế đơn giản và dễ sử dụng, nhưng để đạt hiệu quả cao, người dùng cần có kinh nghiệm phong phú trong việc nghe và đánh giá âm thanh rò rỉ.
Khi nghe ta cần phải lưu ý đến các trường hợp sau:
Âm “huýt gió” hoặc “tiếng gió” từ chấn động của ống và áp lực từ lỗ thủng nhỏ
Tiếng “rì rao” hoặc “tiếng róc rách” là âm thanh từ lưu lượng nước đi trong ống
Tiếng va đập hoặc thùm thụp là âm thanh nước phun vào tường hoặc vào lớp đất đá cứng
Tiếng leng keng nhỏ là âm thanh của lớp đá và các vật cứng va vào ống
Microphone có nhiều Ƣu điểm như dễ sử dụng và chi phí thấp Nó có khả năng bắt được âm thanh sống mà không cần lắp đặt hay điều chỉnh phức tạp Đặc biệt, thiết bị này còn giúp xác định các hiện tượng bất thường trong đường ống.
Đồi có những nhược điểm như yêu cầu kỹ năng cao trong việc nhận biết âm thanh, phụ thuộc vào khả năng của người nghe, dẫn đến kết quả có tính chủ quan Hơn nữa, phương pháp này không thể xác định chính xác vị trí rò rỉ và đôi khi không phát hiện được âm thanh từ những rò rỉ nhỏ.
(Nguồn: Võ Minh Đức và Phạm Ngọc Sáu, 2007) b Thiết bị dùng cho định vị rò rỉ
Cấu tạo gồm 3 bộ phận chính: tai nghe, bộ phận cảm ứng, bộ phận khuếch đại âm
Hình 2.18 Thiết bị định vị rò rỉ
Thiết bị điện tử này nhỏ gọn và dễ dàng vận chuyển, giúp người dùng dễ sử dụng Nó có khả năng thu âm thanh từ dưới lòng đất và xác định vị trí rò rỉ nhờ vào bộ khuếch đại âm Tuy nhiên, độ chính xác của thiết bị phụ thuộc nhiều vào kỹ năng của người nghe.
Hình 2.19 Thao tác dò tìm rò rỉ
Máy dò rò rỉ có nhiều ưu điểm nổi bật, bao gồm khả năng lắp ráp và điều chỉnh cơ học dễ dàng, giúp người dùng nhanh chóng làm quen sau một thời gian ngắn Việc điều tra và phát hiện rò rỉ được thực hiện một cách nhanh chóng, đồng thời giá thành của thiết bị này cũng thấp hơn so với các loại định vị khác trên thị trường.
Những nhược điểm của hệ thống bao gồm khả năng bị nhiễm bởi âm thanh từ môi trường xung quanh như tiếng gió hay tiếng xe cộ Hệ thống cũng không phát huy hiệu quả ở những khu vực mà ống dẫn nằm sâu dưới lòng đất Thêm vào đó, chất lượng kết quả phụ thuộc vào tay nghề của nhân viên điều tra, điều này có thể hạn chế tính chính xác của dữ liệu thu thập được.
(Nguồn: Võ Minh Đức và Phạm Ngọc Sáu, 2007) c Thiết bị định vị rò rỉ dạng tương quan