1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng NNPTNT khu vực miền trung

96 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Hoạt Động Tín Dụng Tại Các Chi Nhánh Ngân Hàng NNPTNT Khu Vực Miền Trung
Tác giả Lê Cam Đoan
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Hiền
Trường học Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
Chuyên ngành Tín Dụng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2023
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 683,4 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ.

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

  • MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ

        • 1.1.2.1. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ

        • 1.1.2.2. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ

      • 1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ

    • 1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.2.2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng

        • 1.2.2.1. Môi trường kiểm soát

        • 1.2.2.2. Hệ thống kế toán

        • 1.2.2.3. Các thể thức kiểm soát hoạt động tín dụng

      • 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá thực trạng KSNB hoạt động tín dụng

        • 1.2.3.1. Kiểm soát quy trình xét duyệt cho vay

        • 1.2.3.2. Kiểm soát quy trình giải ngân

        • Ở khâu này, nguyên tắc “phân công, phân nhiệm” phải được thiết kế nhằm làm rõ trách nhiệm của các cá nhân khi ký kết hợp đồng tín dụng. KSNB trong khâu này cần lưu ý nguyên tắc “bất kiêm nhiệm” giữa người phê duyệt khế ước với bộ phận theo dõi hợp đồn...

        • 1.2.3.4. Kiểm tra quá trình giám sát vốn sau khi giải ngân

        • - Kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua hệ thống các chỉ tiêu phân loại khách hàng và cách thức giám sát rủi ro áp dụng trong ngân hàng, bao gồm việc thực hiện đánh giá và thẩm định định kỳ về các mặt sau:

        • 1.2.3.5. Hoạt động của hệ thống kiểm tra, KSNB:

        • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ

  • ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH NHNo&PTNT KHU VỰC MIỀN TRUNG

    • 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC CHI NHÁNH NHNo&PTNT KHU VỰC MIỀN TRUNG

      • 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội khu vực ảnh hưởng đến hoạt động của các Chi nhánh NHNo&PTNT khu vực miền Trung

      • 2.1.2. Khái quát về các chi nhánh NHNo&PTNT khu vực miền Trung

        • 2.1.2.1. Tổ chức bộ máy

        • 2.1.2.2. Trình độ đội ngũ cán bộ viên chức và cán bộ tín dụng

    • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH NHNo&PTNT KHU VỰC MIỀN TRUNG

      • 2.2.1. Cơ chế chính sách tín dụng

      • 2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay tại các Chi nhánh

    • 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH NHNo&PTNT KHU VỰC MIỀN TRUNG

      • 2.3.1. Kiểm soát quy trình xét duyệt cho vay

      • 2.3.2. Kiểm soát quy trình giải ngân

      • 2.3.3. Kiểm soát công tác kế toán nghiệp vụ tín dụng

        • 2.3.3.1. Về chứng từ kế toán nghiệp vụ tín dụng

        • 2.3.3.2. Về kiểm soát chứng từ kế toán

        • 2.3.3.3. Về nội dung hạch toán kế toán nghiệp vụ tín dụng

      • 2.3.4. Kiểm tra và giám sát vốn sau khi giải ngân

      • 2.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

        • 2.3.5.1. Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ

        • 2.3.5.2. Phương pháp và nội dung kiểm tra, KSNB hoạt động tín dụng

        • 2.3.5.3. Kết quả kiểm tra, KSNB hoạt động tín dụng tại các Chi nhánh

    • 2.4. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH NHNo&PTNT KHU VỰC MIỀN TRUNG

      • 2.4.1. Những ưu điểm

      • 2.4.2. Những hạn chế

        • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3

  • PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH NHNo&PTNT KHU VỰC MIỀN TRUNG

    • 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH NHNo&PTNT KHU VỰC MIỀN TRUNG

      • 3.1.1. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các Chi nhánh NHNo&PTNT khu vực miền Trung

      • 3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2010-2020

      • 3.1.3. Phương hướng tăng cường KSNB đối với hoạt động tín dụng

    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KSNB ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

      • 3.2.1. Tuân thủ đầy đủ nguyên tắc phân chia trách nhiệm trong quy trình xét duyệt cho vay và giải ngân

      • 3.2.2. Đổi mới quy trình kiểm tra sau khi cho vay

      • 3.2.3. Hoàn thiện mô hình tổ chức hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ

        • 3.2.3.1. Tổ chức lại hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ

        • 3.2.3.2. Tổ chức lại bộ phận kiểm toán nội bộ

      • 3.2.4. Phát triển và hoàn thiện hoạt động kiểm tra, KSNB để đáp ứng yêu cầu của kiểm toán hiện đại

      • 3.2.5. Hệ thống hóa các văn bản cơ chế chính sách tín dụng thành tài liệu cẩm nang cho cán bộ tín dụng

      • 3.2.6. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng

    • 3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ

      • 3.3.1. Những kiến nghị đối với NHNN Việt Nam

      • 3.3.2. Những kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam

        • Kết luận Chương 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LU N CHUNG V KI M SOÁT N I B TRONG NGÂN HÀNG

Khái ni m h th ng ki m soát n i b

Khái ni m ki m soát n i b (theo COSO 1 ) là m t quá trình do ng i qu n lý, HĐQT, các nhân viên c a đ n v chi ph i, nó đ c thi t l p đ cung c p m t s đ m b o h p lý nhằm th c hi n ba m c tiêu:

+ Hi u l c và hi u qu c a các ho t đ ng

+ Tính ch t đáng tin c y c a báo cáo tài chính

+ S tuân th các lu t l và quy đ nh hi n hành

Hệ thống kiểm soát nội bộ, theo quan niệm của Ngân hàng Thế giới (WB), là cơ cấu tổ chức kết hợp với những biện pháp, thủ tục do Ban quản trị của tổ chức tín dụng thiết lập; nhằm hỗ trợ thực hiện các mục tiêu của Ban quản trị, đảm bảo tính khả thi trong hoạt động kinh doanh một cách trật tự và hiệu quả.

Theo Ngân hàng Trung ương Malaysia, "Kiểm soát nội bộ trong các TCTD" là một hệ thống tổ chức chặt chẽ, kết hợp với các chính sách, giải pháp và biện pháp của TCTD được Hội đồng Quản trị và Ban Tổng giám đốc quyết định, nhằm đảm bảo hoạt động tuân thủ pháp luật và hiệu quả Mục tiêu chính là bảo vệ an toàn tài sản trong kinh doanh, kiểm tra và giám sát tính chính xác, độ tin cậy của các số liệu kế toán, đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sai lầm, thiếu sót có thể xảy ra trong quá trình hoạt động.

Đảm bảo an toàn hoạt động của TCTD là yếu tố then chốt để thúc đẩy kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh tế Đồng thời, việc tuân thủ các chính sách và quy định quản lý kinh tế của Nhà nước, cũng như các quy định riêng của ngành ngân hàng, là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi của TCTD và khách hàng.

- Theo Quy t đ nh s 36/2006/QĐ-NHNN ngày 1/8/2006 c a NHNN

Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Việt Nam được định nghĩa là tập hợp các chính sách, quy trình và quy định nội bộ của các tổ chức tín dụng, được thiết lập phù hợp với quy định pháp luật hiện hành Hệ thống này được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro, đồng thời đạt được các mục tiêu mà tổ chức tín dụng đã đề ra.

Nh v y, tuy có nh ng khái ni m, đ nh nghĩa v ki m tra, ki m soát khác nhau trong cách th hi n nh ng đ u bao g m nh ng n i dung chính đó là:

- H th ng các c ch , quy đ nh mang tính pháp lý rõ ràng, hi u l c và c c u tổ chức c a TCTD phù h p, đ đi u ki n đ th c hi n nhi m v

- Các ph ng pháp, quy trình ki m tra, phát hi n và x lý phòng ngừa r i ro góp ph n th c hi n các m c tiêu kinh doanh c a TCTD.

- Đ i ngũ cán b ki m tra ki m soát có trình đ , nĕng l c đ c đào t o có đ trình đ đ th c hi n nhi m v

1.1.2 M c tiêu, nhi m v của h th ng ki m soát n i b

1.1.2.1 M c tiêu c a hệ thống kiểm soát nội bộ

H th ng ki m tra, ki m soát n i b c a TCTD đ c thi t l p nhằm th c hi n các m c tiêu ch y u sau đây:

Mục tiêu hoạt động của ngân hàng là xây dựng các chính sách đảm bảo hiệu quả và an toàn trong hoạt động, đồng thời bảo vệ, quản lý và sử dụng tài sản cùng các nguồn lực một cách kinh tế, an toàn và hiệu quả.

1 COSO (Committee Of Sponsoring Organizations) là một y ban c a Hội đồng quốc gia Hoa

Kỳ về chống gian lận về báo cáo tài ch ính (National Commission on Financial Reporting, hay còn

Ngân hàng cần có khả năng kiểm soát và phòng chống các rủi ro mà họ phải đối mặt trong toàn bộ hoạt động quản lý, điều hành và tác nghiệp.

Mục tiêu của hệ thống thông tin tài chính và quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời là cung cấp thông tin chính xác cho các cấp điều hành ngân hàng, cơ quan giám sát và các đối tác bên ngoài khi cần thiết Ngân hàng cần duy trì hệ thống sổ sách, hồ sơ, báo cáo tài chính và báo cáo hoạt động đầy đủ, chính xác và kịp thời Thông tin cung cấp cho HĐQT, ban điều hành và các đối tượng khác phải đáng tin cậy, đầy đủ và trung thực để họ có thể dựa vào đó đưa ra các quyết định quản lý, điều hành hoặc tác nghiệp đúng đắn.

Mục tiêu tuân thủ của ngân hàng là đảm bảo mọi hoạt động và nghiệp vụ đều tuân theo các quy định, chính sách, pháp luật hiện hành, cũng như các chiến lược và quy trình nghiệp vụ đã được lãnh đạo quản lý xác định Điều này nhằm bảo vệ sự tuân thủ pháp lý và duy trì tính minh bạch trong các hoạt động của ngân hàng.

1.1.2.2 Nhiệm v c a hệ thống kiểm soát nội bộ

- Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp v

Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế để đảm bảo các nghiệp vụ và kinh tế xảy ra đúng quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót có thể dẫn đến thất thoát tài chính hoặc tài sản của ngân hàng, gây thiệt hại trong kinh doanh Ví dụ, để ngăn chặn thất thoát tiền bạc, ngân hàng yêu cầu mọi khoản thu chi phải được kiểm tra qua xét duyệt của kế toán, kiểm soát viên và kế toán trưởng trước khi thực hiện.

- Bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh gọi là Treadway Commission)

Ngân hàng phải giám sát việc lưu trữ tiền mặt và các phương tiện chuyển nhượng, đảm bảo an toàn cho tài sản trong quá trình lưu trữ và chuyển tiền Để thực hiện điều này, ngân hàng cần thiết lập quy trình hoạt động rõ ràng, xác định giới hạn quyền hạn của cá nhân và xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ đối với tài sản.

Ngân hàng cần chú trọng vào việc thiết lập quy trình chặt chẽ để kiểm soát các tài sản, bao gồm khoản phải thu từ tiền vay, tiền lãi và khoản dự phòng nợ khó đòi Bên cạnh đó, các tài sản ngoài bảng như cam kết bảo lãnh và cam kết cho vay cũng cần được quản lý cẩn thận để đảm bảo an toàn tài chính cho ngân hàng.

- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh

Kiểm soát nội bộ là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo rằng các chính sách kinh doanh của ngân hàng được tuân thủ bởi tất cả nhân viên Để đạt được điều này, cần thiết kế các biện pháp kiểm tra nhằm bảo đảm rằng cán bộ tín dụng thực hiện các khoản cho vay đúng theo quy định của ngân hàng, và các giao dịch được thực hiện theo đúng quy trình đã được quy định.

1.1.3 Các nguyên t c ho t đ ng của h th ng ki m soát n i b

Ho t đ ng c a h th ng ki m soát n i b ph i đ m b o các nguyên tắc nh sau:

Mọi rủi ro có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của tổ chức tín dụng đều phải được nhận diện, đo lường và đánh giá một cách thường xuyên Cần có các biện pháp kịp thời để phát hiện, ngăn ngừa và quản lý rủi ro một cách thích hợp, đặc biệt khi có sự thay đổi về các mục tiêu kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh mới.

7 tín d ng ph i rà soát, nh n d ng các r i ro liên quan đ xây d ng, s a đổi, bổ sung các c ch , quy trình, quy đ nh ki m tra, ki m soát n i b phù h p.

Kiểm tra và kiểm soát nội bộ là một phần quan trọng trong các hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng Các phương pháp kiểm tra và kiểm soát nội bộ được thiết kế và tổ chức thực hiện trong mọi quy trình nghiệp vụ, bao gồm tất cả các đơn vị và bộ phận của tổ chức tín dụng, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động.

- C ch phân c p y quy n rõ ràng, minh b ch; đ m b o tách b ch nhi m v , quy n h n c a các cá nhân, các b ph n trong tổ chức tín d ng.

- C ch ki m tra chéo gi a các cá nhân, các b ph n cùng tham gia m t quy trình nghi p v

- Quy đ nh v h n mức r i ro c th đ i v i từng cá nhân, b ph n trong vi c th c hi n các giao d ch.

Quy trình thẩm định, kiểm tra, chấp thuận và duy trì cho phép thực hiện các giao dịch cần có ít nhất hai cán bộ tham gia Không có cá nhân nào được phép tự mình thực hiện và quyết định trong quy trình này Các giao dịch chỉ được thực hiện trong giới hạn mà tổ chức tín dụng cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.

Các nguyên tắc ho t đ ng c a h th ng ki m soát n i b

bi n pháp x lý đ i v i nh ng t n t i, b t c p (n u có) g i lãnh đ o c p qu n lý tr c ti p theo đ nh kỳ hoặc đ t xu t theo yêu c u c a lãnh đ o c p qu n lý tr c ti p.

KI M SOÁT N I B Đ I V I HO T Đ NG TÍN D NG NGÂN HÀNG TH NG M I

Phân bi t ki m soát tín d ng và ki m soát n i b đ i v i ho t đ ng tín

Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thức nào về “kiểm soát tín dụng” và “kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng” tại các ngân hàng thương mại Tuy nhiên, tác giả có thể phân biệt hai khái niệm này như sau:

Theo từ điển tiếng Việt do Nhà Xuất bản Khoa học xã hội – Trung tâm Từ điển học xuất bản năm 1994, “kiểm soát” được định nghĩa là quá trình theo dõi và kiểm tra để đảm bảo thực hiện đúng các quy định đã đề ra.

Kiểm soát tín dụng tại ngân hàng thương mại là quá trình theo dõi và kiểm tra các khoản vay đã giải ngân nhằm xác định rủi ro hiện tại và tương lai Điều này bao gồm việc kiểm soát danh mục tín dụng và kiểm soát từng khoản vay để đảm bảo an toàn và bảo vệ lợi ích của ngân hàng trước khi xảy ra vấn đề.

* Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín d ng:

Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng bao gồm toàn bộ các chính sách, biện pháp kiểm soát và thực hiện kiểm soát được thiết lập trong nội bộ ngân hàng nhằm đảm bảo thực hiện ba mục tiêu chính: bảo vệ tài sản, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin tài chính, và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

- Ho t đ ng tín d ng c a ngân hàng an toàn và hi u qu ;

- H th ng thông tin, sổ sách, báo cáo tài chính và báo cáo ho t đ ng tín d ng chính xác, đáng tin c yvà k p th i;

Để đảm bảo hoạt động tín dụng trong ngân hàng diễn ra hiệu quả, cần tuân thủ các quy định, chính sách và pháp luật hiện hành Các chiến lược kinh doanh và quy trình nghiệp vụ cũng phải được lãnh đạo ngân hàng xác định rõ ràng.

1.2.2 Các y u t c b n của h th ng KSNB ho t đ ng tín d ng

Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong và bên ngoài ngân hàng, ảnh hưởng đến việc thiết kế, hoạt động và hiệu quả của các chính sách, thủ tục kiểm soát nội bộ (KSNB) trong ngân hàng Đây là yếu tố quan trọng trong hệ thống KSNB; nếu thiếu môi trường KSNB hiệu quả, hệ thống này sẽ không đạt được hiệu quả, ngay cả khi các thành phần khác trong hệ thống KSNB có chất lượng tốt Các nhân tố bên trong bao gồm

- Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản trị:

S ki m soát h u hi u c a m t ngân hàng ph thu c r t nhi u vào thái đ c a nhà qu n tr ngân hàng đó đ i v i v n đ ki m soát.

Nhà quản trị đóng vai trò quyết định trong việc điều hành các hoạt động của đơn vị, với triết lý và phong cách quản lý là trung tâm của môi trường kiểm soát Nếu các nhà quản trị coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát, thì những người khác trong đơn vị cũng sẽ nhận thức đúng đắn về hoạt động này và tôn trọng các quy định đã được đặt ra Ngược lại, nếu các thành viên không thấy được sự quan tâm của nhà quản trị đối với hoạt động kiểm tra, kiểm soát, thì chắc chắn quy chế kiểm soát nội bộ sẽ không được thực hiện hiệu quả trong đơn vị.

Cấu trúc tổ chức là bộ máy thực hiện các hoạt động đạt các mục tiêu tổ chức Xây dựng cấu trúc tổ chức của ngân hàng là phân chia nó thành những bộ phận với chức năng và quyền hạn cụ thể Một cấu trúc tổ chức hợp lý là điều kiện đảm bảo các thiết chế kiểm soát phát huy tác dụng Ngân hàng càng được tổ chức thành nhiều cấp thì mức độ sai lệch thông tin càng cao, và vì vậy, một điều hiển nhiên là hệ thống kiểm soát nội bộ cũng sẽ phải thiết lập mức độ linh hoạt nhất định để có thể kiểm soát được toàn bộ các hoạt động của ngân hàng.

- Năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng:

Con người là yếu tố quan trọng nhất trong bất kỳ hệ thống kiểm soát nào Nếu thiếu yếu tố này, các biện pháp kiểm soát dù có chặt chẽ đến đâu cũng không thể thực hiện hiệu quả Ngược lại, nếu nhân viên có năng lực và đáng tin cậy, nhiều quy trình kiểm soát khác có thể không cần thiết mà vẫn đảm bảo các báo cáo tài chính đáng tin cậy Con người thật thà, có năng lực sẽ có khả năng thực hiện nhiệm vụ ở mức độ cao ngay cả khi có rất ít quy trình kiểm soát hỗ trợ Tuy nhiên, nếu nhân viên thiếu năng lực và phẩm chất đạo đức, thì dù cho các biện pháp kiểm soát có chặt chẽ đến đâu, sai sót và gian lận vẫn có thể xảy ra.

Nhân viên ngân hàng cần có kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ học vấn, thái độ và nhận thức đúng đắn để thực hiện công việc hiệu quả Đối với cán bộ tín dụng, việc giao tiếp với khách hàng vay là rất quan trọng, giúp điều chỉnh lãi suất và tìm ra các biện pháp thu hồi nợ Họ cũng cần nắm vững tình hình thị trường và xem xét các sản phẩm, dịch vụ để đảm bảo tính khả thi trước khi quyết định cho vay, nhằm ngăn chặn những sản phẩm không phù hợp.

Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nhanh chóng và bền vững của ngân hàng Một cán bộ tín dụng có phẩm chất đạo đức kém thường gây ra những khoản vay kém chất lượng, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và làm giảm hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Hệ thống thông tin khách hàng:

Việc thu thập và quản lý thông tin khách hàng là yếu tố quan trọng trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Quá trình này bao gồm việc tổng hợp, phân tích, và khai thác thông tin nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng và rủi ro lựa chọn do thiếu thông tin hoặc thông tin không cân xứng về khách hàng.

Thông tin ngân hàng được thu thập, tổng hợp và phân tích bao gồm các dữ liệu trước, trong và sau khi cho vay, trong đó thông tin trước khi cho vay đóng vai trò quan trọng nhất Đây là cơ sở để phân tích tín dụng và quyết định có cho vay hay không Quá trình thu thập và phân tích thông tin trước khi cho vay được gọi là thẩm định cho vay, bao gồm các thông tin phản ánh năng lực của khách hàng, năng lực pháp lý, phẩm chất đạo đức của người vay, năng lực tài chính; thông tin về mức độ rủi ro và lợi nhuận của doanh nghiệp; thông tin về lĩnh vực ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động; và thông tin về số tiền, mục đích vay cùng các tài sản bảo đảm.

Các ngân hàng thương mại thu thập thông tin để điều tra tín dụng, nhưng không có một khuôn mẫu chung cho tất cả khách hàng do mỗi người vay có những đặc điểm riêng Thông tin có thể được khai thác từ các cơ quan chuyên ngành phân tích kinh tế Tại Việt Nam, các ngân hàng có thể tham khảo thông tin từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro Ngân hàng Nhà nước (CIC).

13 b Các nhân t bên ngoài ngân hàng

Các yếu tố bên ngoài ngân hàng nằm ngoài sự kiểm soát của nhà quản lý, nhưng chúng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng và nhiều yếu tố kiểm soát khác Có thể khái quát các nhân tố liên quan chủ yếu như sau:

Các tiêu chí đánh giá th c tr ng KSNB ho t đ ng tín d ng

Để nắm bắt thực trạng kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động tín dụng, cần bắt đầu từ việc tìm hiểu các bước công việc và các khâu kiểm soát trong quy trình nghiệp vụ tín dụng Điều này đảm bảo việc kiểm tra và kiểm soát được thực hiện ở tất cả các khâu của quy trình.

19 c a quá trình cho vay; th c hi n ki m soát th ng xuyên đ i v i t t c các kho n n vay c a khách hàng, hoàn thi n b ph n ki m tra, ki m soát n i b

Do v y các tiêu chí đánh giá th c tr ng KSNB ho t đ ng tín d ng bao g m:

1.2.3.1 Kiểm soát quy trình xét duyệt cho vay

Kiểm soát quy trình xét duyệt cho vay bao gồm việc thẩm định các điều kiện vay vốn, kiểm soát mức tín dụng cho vay, lãi suất, thời hạn và phương thức cho vay.

Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) cần kiểm soát nội dung trên hồ sơ, đảm bảo tính phù hợp về mặt hình thức của các hồ sơ khách hàng Đồng thời, KSNB cũng phải tập trung vào việc tuân thủ các quy định của ngân hàng và hành lang pháp lý của Nhà nước, bao gồm các nội dung liên quan.

- Ki m tra tính đ y đ , h p pháp, h p l c a h s vay v n.

- Ki m tra vi c th c hi n các đi u ki n cho vay nhằm đ m b o rằng vi c đ xu t cho vay tuân theo đúng các tiêu chuẩn v đi u ki n c p tín d ng.

Kiểm soát việc thực hiện phân tích thông tin tín dụng nhằm đảm bảo thông tin tín dụng được trình bày trung thực, chính xác và có phân tích khách quan, cẩn trọng để làm cơ sở xem xét, duyệt ra quyết định cho vay Phân tích đánh giá tính pháp lý của khách hàng nhằm xác định khách hàng có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý ký kết hợp đồng tín dụng hay không; thu thập thông tin về lịch sử hoạt động kinh doanh, quá trình thanh toán của khách hàng trước đó, thiện chí của khách hàng trong việc sử dụng và trả nợ vay nếu có; xem xét thu nhập, các khoản phải trả, phải thu và hàng tồn kho để đánh giá khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng.

- Ki m tra vi c ký k t h p đ ng tín d ng: có đ c ký k t m t cách đúng đắn và h p l không

Kiểm soát thực hiện quyền phán quyết tín dụng nhằm đảm bảo việc xét duyệt cấp tín dụng là đúng thẩm quyền và trong hạn mức xét duyệt đã được phê chuẩn bởi bộ phận điều hành cao nhất của ngân hàng.

Kiểm tra kết quả đánh giá tài sản đảm bảo và tính hợp lệ của hồ sơ tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo rằng việc đánh giá đã được tiến hành trên cơ sở các căn cứ đánh giá do Ngân hàng đưa ra và tài sản đảm bảo đạt tiêu chuẩn nhận thức, cam kết, bảo lãnh.

Kiểm soát việc thực hiện các thủ tục pháp lý đối với tài sản đảm bảo và hợp đồng tín dụng là rất quan trọng để đảm bảo rằng các thủ tục pháp lý cần thiết đã được tiến hành đầy đủ và không có cơ sở nào về mặt pháp lý có thể gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Kiểm soát việc sử dụng hạn mức tín dụng đã được duyệt là rất quan trọng để đảm bảo rằng việc giải ngân là hợp lý Điều này cần phải tuân thủ trong khuôn khổ hạn mức tín dụng đã được phê duyệt và phù hợp với các điều kiện giải ngân đã xác định khi xem xét cấp tín dụng.

Quá trình kiểm soát giải ngân cần tuân thủ nguyên tắc “phân công, phân nhiệm” để làm rõ trách nhiệm của các cá nhân khi ký kết hợp đồng tín dụng Kiểm soát nội bộ (KSNB) trong khâu này phải chú ý đến nguyên tắc “bất kiêm nhiệm” giữa người phê duyệt và người theo dõi hợp đồng tín dụng trên sổ sách, cũng như người chuyển tiền cho khách hàng Rủi ro có thể phát sinh nếu tài liệu giải ngân không đầy đủ, cá nhân không được phê duyệt đúng thẩm quyền, hoặc các lần giải ngân không được ghi chép chính xác Kiểm soát quy trình giải ngân bao gồm nhiều nội dung quan trọng.

- Ki m tra tính đ y đ , h p pháp, h p l c a h s khách hàng, h s vay v n, h s b o đ m ti n vay và các y u t chứng từ; ki m tra s kh p đúng gi a các y u t trong b h s vay v n, chứng minh th và ng i vay, gi a

21 ng i nh n ti n và ng i có tên trên gi y đ ngh vay v n, ch ký c a ng i nh n ti n và ch ký trên h s vay v n

- Ki m soát hình thức và n i dung chứng từ, ki m soát vi c ghi chép sổ sách và l p báo cáo k toán liên quan.

1.2.3 3 Kiểm soát công tác kế toán nghiệp v tín d ng

Mục tiêu kiểm soát trong khâu này tập trung vào việc tính toán, đánh giá và phân loại, hạch toán các nội dung trên hợp đồng tín dụng, tuân thủ quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành và phù hợp với yêu cầu quản lý của ngân hàng Khâu này hệ thống KSNB phải kiểm tra, đối chiếu tình hình thu hồi giữa bộ phận kế toán và bộ phận tín dụng; phân loại nợ, trích và sử dụng dự phòng có đúng quy định hiện hành hay không.

Chú ý đ n các d u hi u ti m ẩn r i ro nh : xin gia h n n , cho vay m i, cũng nh các thông tin cung c p cho ngân hàng không k p th i…

1.2.3.4 Kiểm tra quá trình giám sát vốn sau khi giải ngân

Là giám sát mức đ tuân th cam k t trong h p đ ng tín d ng, ki m tra quá trình giám sát v n sau khi gi i ngân ph i đ m b o các n i dung c b n nh sau:

- Ki m tra quá trình giám sát vi c tuân th các cam k t trong h p đ ng tín d ng v s d ng v n vay, thanh toán n g c và lãi.

Kiểm tra quá trình cập nhật thường xuyên tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của người vay là rất quan trọng Cần theo dõi tiến độ thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh, cũng như tình trạng tài sản đảm bảo tiền vay Việc ghi nhận kết quả thẩm tra trong các biên bản kiểm tra sẽ đảm bảo rằng công tác kiểm tra và giám sát sau cho vay được thực hiện đầy đủ và hiệu quả.

Kiểm tra việc thực hiện các báo cáo về nợ và lãi vay quá hạn là cần thiết để đảm bảo rằng các thông tin này được cung cấp đầy đủ và kịp thời cho các cấp có thẩm quyền và nhà quản lý cấp cao nhất.

22 biện pháp ứng phó thích hợp là yếu tố then chốt trong việc quản lý thông tin và truyền thông trong hệ thống kiểm soát nội bộ Để đạt được điều này, ngân hàng cần có hệ thống thông tin kế toán hiệu quả, kịp thời và hệ thống kiểm soát trong môi trường xử lý thông tin máy tính hiệu quả.

- Ki m soát quá trình thu h i n x u và đánh giá kh nĕng thu h i c a các kho n n x u đ quy t đ nh mức trích l p d phòng thích h p.

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong ngân hàng thông qua hệ thống các chỉ tiêu phân loại khách hàng và cách thức giám sát rủi ro là rất quan trọng Điều này bao gồm việc thực hiện đánh giá và thẩm định định kỳ các yếu tố liên quan để đảm bảo hiệu quả quản lý rủi ro.

Kiểm tra việc phân loại, trích lục và sử dụng dữ liệu phòng rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo việc trích lục dữ liệu phòng rủi ro tín dụng cho các khoản nợ không thu hồi được là xác thực và hợp pháp.

- Đánh giá đ an toàn c a tài s n đ m b o nhằm đ m b o rằng mức cho vay hi n hành trên tài s n đ m b o luôn h p lý và an toàn.

- Ki m soát vi c ph n nh các kho n d thu lãi cho vay vào thu nh p trên báo cáo tài chính là trung th c và h p lý.

- Th c hi n giám sát th ng xuyên ngay c nh ng kho n vay tr n đúng h n.

C MI N TRUNG

Ngày đăng: 13/07/2021, 14:43

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w