Tớnh cấp thiết của ủề tài
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, đồng thời hội nhập quốc tế sâu rộng, điều này thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của người dân Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, cũng xuất hiện nhiều vấn đề tiêu cực như tình trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường Do đó, Nhà nước cần có những chính sách và chiến lược phát triển kinh tế bền vững để giải quyết những thách thức này.
Vào năm 2004, Bộ Chính trị (khóa IX) đã ban hành Nghị quyết số 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học và hệ thống văn bản pháp luật liên quan đã được bổ sung và hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu thực tiễn Nhận thức và ý thức về công tác bảo vệ môi trường của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể và nhân dân đã được nâng cao Việt Nam đã có vai trò quan trọng trong hội nhập quốc tế về bảo vệ môi trường, tham gia hầu hết các công ước và hiệp định quốc tế liên quan Việc thực hiện tốt kế hoạch quốc gia đã góp phần ngăn chặn ô nhiễm, giảm thiểu tình trạng suy thoái môi trường và các sự cố môi trường.
Công tác bảo vệ môi trường hiện vẫn còn nhiều bất cập và lo ngại, với cơ chế, chính sách và hệ thống quản lý nhà nước chậm và không đồng bộ Nhiều địa phương chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế, xem nhẹ yêu cầu bảo vệ môi trường và xử lý vi phạm pháp luật còn yếu kém Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường thiếu về số lượng và năng lực, trong khi công nghệ xử lý ô nhiễm còn lạc hậu Đà Nẵng, đặc biệt là quận Cẩm Lệ, đang đối mặt với nhiều vấn đề môi trường do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, như ô nhiễm từ các dự án và áp lực xử lý rác thải Việc di dời các cơ sở gây ô nhiễm vào khu công nghiệp diễn ra chậm, và công tác quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp thời Đề tài "Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng" sẽ phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường, góp phần phát triển bền vững cho quận.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này sẽ làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng Đồng thời, bài viết cũng sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trong khu vực này.
- Hệ thống húa cỏc vấn ủề lý luận liờn quan ủến mụi trường và quản lý nhà nước về môi trường
- Phõn tớch, ủỏnh giỏ thực trạng quản lý nhà nước về mụi trường trờn ủịa bàn quận Cẩm Lệ
- Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về mụi trường trờn ủịa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian ủến.
Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng cụng tỏc QLNN về mụi trường trờn ủịa bàn quận Cẩm Lệ thời gian qua như thế nào?
- Những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong công tác QLNN về mụi trường trờn ủịa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian qua như thế nào?
- Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của QLNN về môi trường trờn ủịa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian ủến?
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Theo chức năng hoạt ủộng của Mụi trường thỡ Mụi trường bao gồm cú
Bài viết này tập trung vào ba loại môi trường chính: môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường nhân tạo Nghiên cứu sẽ đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với môi trường tự nhiên.
- Về khụng gian nghiờn cứu: Cỏc nội dung liờn quan ủến vấn ủề quản lý nhà nước về mụi trường trờn ủịa bàn quận Cẩm Lệ
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp trong khoảng thời gian 5 năm từ 2014 đến 2018, kết hợp với dữ liệu sơ cấp được thu thập từ ngày 15/5/2019 đến 30/5/2019 Mục tiêu của nghiên cứu hướng đến giải pháp dài hạn đến năm 2025.
Nội dung bài viết tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về môi trường tại quận Cẩm Lệ, nhấn mạnh vào việc triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường Bài viết sẽ trình bày các giải pháp và biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong khu vực này.
Phương pháp nghiên cứu
5.1 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp bao gồm việc lấy thông tin từ các phòng ban của quận Cẩm Lệ, như báo cáo của UBND quận và phòng Tài nguyên và Môi trường Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng các sách báo, tài liệu, tạp chí và bài báo của các tác giả để phục vụ cho việc phân tích và nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi đã được soạn sẵn, nhằm phỏng vấn trực tiếp ngẫu nhiên đối với người dân và doanh nghiệp trên địa bàn quận Thông tin chi tiết về phiếu khảo sát có thể tham khảo tại phụ lục.
Đồng thời, tiến hành phỏng vấn chuyên sâu với cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ (xem Phiếu khảo sát tại Phụ lục).
02) Tỏc giả ủó tiến hành ủợt ủiều tra, khảo sỏt diễn ra từ ngày 15/5/2019 ủến ngày 30/5/2019
Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này bao gồm việc khảo sát 150 phiếu điều tra từ 150 người, bao gồm hộ dân, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất trên địa bàn quận Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành phỏng vấn trực tiếp 11 cán bộ làm công tác quản lý môi trường tại quận, trong đó có 5 phiếu từ Phường Tài nguyên và Môi trường.
Bài khảo sát này bao gồm 6 phiếu nhằm đánh giá thực trạng môi trường và công tác quản lý nhà nước về môi trường tại quận Cẩm Lệ hiện nay.
Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp bao gồm các kỹ thuật thống kê như phân tích chỉ số và tỷ lệ, so sánh giữa các thời kỳ, cũng như tổng hợp dữ liệu Đối với dữ liệu sơ cấp, các phương pháp thống kê được áp dụng như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, và phương pháp phân tổ để phân tích tình hình kinh tế - xã hội, cũng như công tác quản lý môi trường tại địa phương.
Phương pháp tổng hợp thông tin bao gồm việc thu thập và tổ chức số liệu thành bảng biểu, giúp dễ dàng cho quá trình phân tích và đánh giá Các dữ liệu và thông tin này thường được xử lý trên Excel để nâng cao hiệu quả làm việc.
í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác QLNN vận dụng tại ủịa phương
Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về môi trường tại quận Cẩm Lệ đã đạt được một số thành công nhất định, tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế cần được khắc phục Bài viết sẽ đánh giá thực trạng công tác này, phân tích các thành tựu đã đạt được, đồng thời chỉ ra những khó khăn và nguyên nhân gây ra các hạn chế trong quản lý môi trường tại địa phương.
- ðề xuất giải pháp tăng cường hiệu lực và hiệu quả QLNN về môi trường trờn ủịa bàn quận Cẩm Lệ trong tương lai.
Sơ lược tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu
Trong bài viết "Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế" của Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2005), tác giả nhấn mạnh vai trò quan trọng của Nhà nước trong xã hội, bao gồm việc quản lý các lĩnh vực như tuyên truyền, cổ động, cưỡng chế, và quản lý khoa học kỹ thuật, tài chính Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo sự phát triển xã hội và bảo vệ quyền lợi chính đáng của công dân Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế được định nghĩa là tổ chức và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước để đạt được mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước Tác giả cũng đề cập đến công tác quản lý cán bộ và vai trò của cán bộ trong quản lý nhà nước.
Phan Huy Đường (2010) trong tác phẩm "Quản lý nhà nước về kinh tế" đã phân tích lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường hiện đại và quá trình đổi mới nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Tác giả trình bày các khái niệm, phạm trù, yếu tố cấu thành, chức năng, nguyên tắc, phương pháp, tổ chức bộ máy thông tin và quyết định quản lý, cùng với các công chức quản lý nhà nước về kinh tế.
Vương đình Hòe (2007) trong cuốn sách "Môi trường và phát triển bền vững" nhấn mạnh rằng mối nguy hiểm lớn nhất đối với môi trường hiện nay là sự phát triển nửa vời, tập trung vào kinh tế và xây dựng xã hội tiêu thụ Bảo vệ môi trường cần được coi là chiến lược phát triển mới, không chỉ không cản trở mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững Điều này đòi hỏi phát triển kinh tế đồng thời với việc bảo tồn hệ tự nhiên và nâng cao phúc lợi xã hội Các vấn đề cốt lõi của phát triển bền vững bao gồm kiểm soát dân số, giảm nghèo, xanh hóa nền kinh tế, nâng cao nhận thức về môi trường và hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường.
Nguyễn Thế Chinh (2005) trong "Giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường" nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý nhà nước về môi trường tại Việt Nam, đặc biệt là các vấn đề thực tiễn và thách thức hiện nay Tác giả phân tích mối quan hệ giữa môi trường và phát triển, đồng thời đề cập đến các khía cạnh cơ bản của kinh tế học chất lượng môi trường Bên cạnh đó, ông cũng đánh giá tác động môi trường và phân tích kinh tế liên quan đến các tác động này Các vấn đề như khan hiếm tài nguyên, dân số, kinh tế và môi trường được liên kết chặt chẽ, nhấn mạnh sự cần thiết của quản lý môi trường phù hợp với bối cảnh Việt Nam và xu hướng biến đổi môi trường toàn cầu.
Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015) về hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011-2015 cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình môi trường Việt Nam, phân tích các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân và tác động chính đến môi trường, cũng như diễn biến chất lượng môi trường đất, nước, không khí và đa dạng sinh học Báo cáo chỉ ra những tác động của ô nhiễm môi trường và các phản ứng từ công tác quản lý, đồng thời nêu rõ những hạn chế trong hệ thống văn bản pháp luật và năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Cụ thể, công tác quản lý và kiểm soát nguồn thải từ hoạt động công nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu Báo cáo đề xuất hướng đi và nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp bách trong thời gian tới, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường và nâng cao năng lực quản lý nhà nước cũng như huy động nguồn lực cho công tác này.
Sơ lược tổng quan tài liệu
Lê Thị Thanh Hà (2012) trong bài viết “Vai trò của Nhà nước trong việc bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay” đã phân tích quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lenin về chức năng của nhà nước, nhấn mạnh rằng với vai trò xã hội, Nhà nước phải quản lý môi trường để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội Bài báo chỉ ra rằng, môi trường xã hội được hình thành từ ba yếu tố: tự nhiên, con người và xã hội, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, và cách thức xã hội xử lý môi trường phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và chính quyền của Nhà nước Tác giả cũng nêu thực trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và những hạn chế trong hệ thống văn bản pháp luật, dẫn đến hiệu lực và hiệu quả kém Cơ cấu tổ chức quản lý môi trường vẫn chưa đồng bộ, công tác bảo vệ môi trường ở cấp xã, phường còn kiêm nhiệm và không đảm bảo Cuối cùng, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và trách nhiệm của Nhà nước trong công tác bảo vệ môi trường.
Nguyễn Hữu Cát (2005) đã thực hiện khảo sát về tình hình quản lý nhà nước liên quan đến môi trường tại một số tỉnh phía Nam Việt Nam Nghiên cứu này được công bố bởi Học viện Chính trị quốc gia, nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản lý môi trường trong khu vực.
Hồ Chí Minh là nơi nghiên cứu nhằm làm rõ chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác bảo vệ môi trường Bài viết xác định những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng các cơ chế chính sách tại các địa phương Qua việc đánh giá ưu nhược điểm và nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về môi trường tại các khu vực khảo sát, bài viết đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về môi trường cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, đáp ứng yêu cầu quản lý trong tình hình mới.
Hoàng Văn Tuõn (2017), “Quản lý Nhà nước về mụi trường trờn ủịa bàn tỉnh Quảng Bình”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính
Bài viết phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế trong quá trình triển khai Đồng thời, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về môi trường tại địa phương này.
Nguyễn Lệ Quyền (2012) trong luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển tại Đại học Đà Nẵng đã nghiên cứu về quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Đà Nẵng Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh và đánh giá để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu Luận văn đã phân tích sâu thực trạng môi trường tại Đà Nẵng và tìm hiểu về bộ máy tổ chức cũng như công tác triển khai các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Đồng thời, tác giả cũng đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại Đà Nẵng hiện nay.
Trần Viết Trung (2017), “Quản lý nhà nước về môi trường từ thực tiễn quận Hải Châu, Thành phố đà NẵngỢ, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học Viện
Luận văn nghiên cứu về thực trạng và hoạt động quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng Bài viết phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn Đồng thời, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên môi trường tại quận Hải Châu, cùng với các kiến nghị đối với các cấp, ngành trong quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường tại khu vực này.
Các chương trình nghiên cứu có giá trị lớn về lý luận và thực tiễn trong quản lý Nhà nước, cung cấp thông tin quan trọng cho công tác quản lý môi trường tại Cẩm Lệ Tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng do dân số, công trình thi công và các doanh nghiệp sản xuất đang là vấn đề cấp thiết Cơ cấu tổ chức bộ máy còn nhiều bất cập, nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể nào về quản lý môi trường tại quận Cẩm Lệ Do đó, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu này.
Quản lý nhà nước về môi trường tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, cần được thực hiện một cách hiệu quả và đồng bộ, nhằm bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường sống Các biện pháp quản lý phải đảm bảo không trùng lặp với các công trình và bài viết khoa học đã được công bố trước đó, nhằm tạo ra sự mới mẻ và chính xác trong thông tin Việc này không chỉ giúp nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.
Bố cục ủề tài
Ngoài phần mở ủầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn có cấu trúc gồm 03 chương như sau:
Chương 1 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về môi trường
Chương 2 Thực trạng quản lý nhà nước về mụi trường trờn ủịa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố đà Nẵng
Chương 3 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại quận Cẩm Lệ, thành phố đà Nẵng.
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
1.1.1 Khái niệm, phân loại môi trường a Khái ni ệ m môi tr ườ ng
Theo Luật Bảo vệ Môi trường (2015), môi trường được định nghĩa là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đến sự tồn tại và phát triển của con người cũng như sinh vật Môi trường có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng của nó đối với đời sống.
Dựa theo chức năng hoạt ủộng của mụi trường, cú thể phõn chia thành 3 loại, bao gồm:
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố khách quan như không khí, nguồn nước, ánh sáng mặt trời, và thực vật Nó cung cấp tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sản xuất, bao gồm không khí để thở, nước để xây dựng, trồng trọt và chăn nuôi, từ đó tạo ra của cải cho xã hội Đồng thời, môi trường tự nhiên cũng giúp tiếp nhận và xử lý các loại phế thải phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, đồng thời mang lại cảnh quan đẹp, nâng cao khả năng sinh lý của con người.
Môi trường xã hội là tổng hợp các mối quan hệ giữa con người, bao gồm luật lệ, cam kết, thể chế và quy định ở nhiều cấp độ như Liên Hợp Quốc, quốc gia, tỉnh, huyện, và cộng đồng Nó định hướng hành vi con người theo những khuôn khổ nhất định, tạo ra sức mạnh tập thể, góp phần vào sự phát triển và làm cho cuộc sống của con người trở nên khác biệt so với các sinh vật khác.
Môi trường nhân tạo bao gồm các yếu tố do con người tạo ra, mang lại tiện nghi cho cuộc sống như ô tô, máy bay, nhà ở, cơ sở hạ tầng, khu đô thị và các khu vui chơi giải trí.
1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường a Khỏi ni ệ m qu ả n lý nhà n ướ c: “Quản lý nhà nước là hoạt ủộng thực thi quyền lực nhà nước do cỏc cơ quan nhà nước tiến hành ủối với tất cả mọi cỏ nhõn và tổ chức trong xó hội, trờn tất cả cỏc mặt của ủời sống xó hội bằng cỏch sử dụng quyền lực nhà nước cú tớnh cưỡng chế ủơn phương nhằm mục tiờu phục vụ lợi ớch chung của cả cộng ủồng, duy trỡ ổn ủịnh, an ninh trật tự và thỳc ủẩy xó hội phỏt triển theo một ủịnh hướng thống nhất của nhà nước”
[13, tr 10] b Khái ni ệ m qu ả n lý nhà n ướ c v ề môi tr ườ ng
Quản lý nhà nước về môi trường, theo Lưu Đức Hải (2006), là xác định rõ ràng vai trò của nhà nước thông qua chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình Nhà nước cần đưa ra các biện pháp, luật pháp và chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội phù hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và đảm bảo phát triển bền vững.
Lê Hồng Hạnh và Vũ Thu Hạnh (2011) khẳng định rằng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường là xác định rõ vai trò của Nhà nước trong việc đưa ra các biện pháp, luật pháp, và chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội phù hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và đảm bảo phát triển bền vững cho kinh tế - xã hội quốc gia.
Quản lý nhà nước về môi trường được hiểu là hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc xác định và thực hiện các chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của mình Nhà nước sẽ ban hành pháp luật, các biện pháp và chính sách kinh tế - kỹ thuật, xã hội nhằm mục tiêu quản lý và bảo vệ môi trường sống, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội quốc gia.
1.1.3 Các công cụ quản lý môi trường
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động nhằm thực hiện công tác quản lý môi trường của Nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất Những công cụ này rất đa dạng, mỗi loại có chức năng cụ thể, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau Để quản lý môi trường hiệu quả, cần phối hợp các loại công cụ khác nhau trong công tác bảo vệ môi trường Các loại công cụ quản lý môi trường bao gồm:
Phân loại theo chức năng, các công cụ bảo vệ môi trường bao gồm: Công cụ ủiều chỉnh vĩ mô, như các chính sách và luật pháp liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường; Công cụ hành động, gồm các quy định hành chính và quy định xử phạt, là biện pháp quan trọng nhất trong việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường; và Công cụ hỗ trợ, bao gồm các công cụ dùng để quan sát, giám sát chất lượng môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, nhằm hỗ trợ và hoàn thiện hai loại công cụ trên.
Công cụ pháp luật chính sách được phân loại theo bản chất thành các văn bản luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản dưới luật, cùng với các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia, các ngành và địa phương.
Công cụ kỹ thuật quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và giám sát chất lượng môi trường, cũng như sự hình thành và phân bổ chất ô nhiễm Các công cụ này bao gồm: bảo vệ tài nguyên môi trường, quan trắc môi trường, và xử lý chất thải Việc áp dụng các công cụ này đã chứng minh hiệu quả trong các nền kinh tế phát triển.
Công cụ kinh tế bao gồm các loại thuế và phí đánh vào thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh Những công cụ này được áp dụng nhằm tác động đến chi phí và lợi ích của tổ chức kinh tế, khuyến khích các hành vi ứng xử có lợi và ít nhất là không gây hại tới môi trường.
1.1.4 ðối tượng quản lý môi trường
Đối tượng quản lý môi trường bao gồm các hành vi của con người trong hoạt động sản xuất và sinh hoạt hàng ngày, với mục đích điều tiết hài hòa các lợi ích Nguyên tắc ưu tiên trong quản lý môi trường là bảo vệ lợi ích của quốc gia và xã hội.
Đối tượng quản lý nhà nước về môi trường ở cấp trung ương là hoạt động quản lý và bảo vệ tài nguyên môi trường Đồng thời, cần thực hiện tốt việc phối hợp quốc tế trong công tác bảo vệ môi trường Ở cấp trung ương, hoạt động này bao gồm chỉ đạo, kiểm tra, và giám sát các cơ quan môi trường cấp bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, và các cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc Luật Bảo vệ môi trường cùng các văn bản pháp lý liên quan.
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
Theo ðiều 139, Luật bảo vệ mụi trường năm 2014 quy ủịnh nội dung quản lý nhà nước về môi trường gồm có 11 nội dung Tuy nhiên, theo Khoản
2, ðiều 143, Luật Bảo vệ mụi trường ủối với cấp quận/huyện thực hiện 5 nội dung chủ yếu sau ủõy:
1.2.1 Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện cỏc văn bản quy phạm phỏp luật, quy ủịnh, chương trỡnh, kế hoạch về bảo vệ môi trường
Theo quy ủịnh của Luật Tổ chức chớnh quyền ủịa phương năm 2015 và
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đối với cấp quận, huyện Hội đồng nhân dân và UBND cấp quận, huyện trong lĩnh vực môi trường không yêu cầu xây dựng chiến lược hay văn bản quy phạm pháp luật, mà chỉ tập trung vào việc xây dựng và ban hành quy hoạch, đề án, kế hoạch nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực của địa phương để bảo vệ môi trường.
Tại Thông tư số 05/2013/TT-BKHðT hướng dẫn quy trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch thực hiện theo các bước thể hiện tại Bảng 1.1
B ả ng 1.1 Quy trình xây d ự ng quy ho ạ ch, k ế ho ạ ch
STT Các bước tiến hành Quy hoạch Kế hoạch
1 Ban hành chủ trương Thực hiện Thực hiện
2 Lập nhiệm vụ và dự toán kinh phí Thực hiện Không thực hiện
3 Tham vấn, hoàn chỉnh nhiệm vụ và dự toán kinh phí Thực hiện Không thực hiện
4 Phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí Thực hiện Không thực hiện
5 Lập dự thảo quy hoạch, kế hoạch Thực hiện Thực hiện
6 Tham vấn, hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch Thực hiện Thực hiện
7 Trình HðND cấp huyện thông qua và ban hành Thực hiện Thực hiện
(Nguồn: Thông tư số 05/2013/TT-BKHðT ngày 31/10/2013)
1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường
Vào năm 1992, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường được thành lập, kế thừa từ Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước, với nhiệm vụ quản lý Nhà nước về môi trường Các sở Khoa học - Công nghiệp - Môi trường ở các địa phương cũng được thành lập nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về môi trường tại địa phương Để đáp ứng yêu cầu quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường phù hợp với xu thế phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thảo luận về các vấn đề này tại kỳ họp thứ nhất.
Vào ngày 05/08/2002, Chính phủ đã quyết định thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường, bao gồm ba đơn vị chủ yếu: Cục Môi trường, Tổng cục Địa chính và Tổng cục Khí tượng Thủy văn Đến nay, Việt Nam đã hình thành hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường từ trung ương đến địa phương Cấu trúc tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tại Việt Nam được thể hiện trong Hình 1.1.
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức các cơ quan QLNN về môi trường ở Việt Nam
Trong luận văn, việc tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về môi trường được thực hiện thông qua việc Ủy ban Nhân dân cấp quận giao nhiệm vụ cho các phòng, ban, và địa phương Đồng thời, cần bố trí đội ngũ cán bộ phù hợp để thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về môi trường, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Chủ tịch UBND cấp quận phụ trỏch quản lý ủiều hành chung; Phú chủ tịch UBND cấp quận phụ trách khối, ngành
Các cơ quan cấp quận trong ngành môi trường hoạt động dưới sự chỉ đạo và quản lý của Ủy ban Nhân dân quận, đồng thời phải tuân thủ sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn từ Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố.
Phòng Tài nguyên – Môi trường là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND quận, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ UBND quận trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi trường tại địa phương Đồng thời, phòng cũng thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn theo ủy quyền của UBND quận, đảm bảo sự thống nhất trong quản lý các ngành, lĩnh vực công tác tại địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Các ban, ngành khác có liên quan: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phũng Quản lý ủụ thị, Chi cục Thống kờ, Cảnh sỏt mụi trường
- UBND cấp phường: Phân công 01 Phó Chủ tịch UBND và 01 công chức phụ trách công tác QLNN về môi trường phụ trách kiêm nhiệm
1.2.3 Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường
Hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường phụ thuộc vào công tác tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường Đây là cầu nối quan trọng để truyền tải chủ trương và chính sách của Nhà nước đến mọi tầng lớp nhân dân Khi có nhận thức đúng đắn về các quy định bảo vệ môi trường, người dân sẽ tôn trọng pháp luật và tự giác thực hiện theo các quy định đó.
Giáo dục môi trường là quá trình truyền đạt kiến thức và kỹ năng thông qua các hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, nhằm nâng cao nhận thức và giá trị của con người để họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững Nội dung chính của giáo dục môi trường bao gồm việc tích hợp giáo dục môi trường vào chương trình học, cung cấp thông tin cho các nhà quyết định, và đào tạo chuyên gia về môi trường.
Tuyên truyền môi trường là quá trình trao đổi thông tin, ý tưởng và cảm xúc giữa các cá nhân hoặc nhóm người nhằm khuyến khích cộng đồng xã hội tham gia bảo vệ môi trường và thay đổi hành vi theo hướng tích cực Các hình thức tuyên truyền về quản lý môi trường bao gồm hội thảo, tập huấn, hội nghị, tuyên truyền miệng, mạng xã hội, và sử dụng các phương tiện truyền thông như sách, báo, tivi, radio Ngoài ra, các chiến dịch bảo vệ môi trường, ngày lễ môi trường và các hội thi cũng là những cách hiệu quả để nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
1.2.4 Cấp giấy xỏc nhận ủăng ký kế hoạch bảo vệ mụi trường
Lập kế hoạch bảo vệ môi trường là tài liệu pháp lý quan trọng, ràng buộc doanh nghiệp với cơ quan môi trường, đồng thời là quy trình đánh giá và dự báo tác động đến môi trường trong quá trình hoạt động Các tổ chức cần đề xuất giải pháp phù hợp để bảo vệ môi trường trong từng giai đoạn hoạt động và thi công các dự án.
Lập kế hoạch bảo vệ môi trường là cần thiết để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đồng thời bảo vệ môi trường Quá trình này bao gồm việc đánh giá và dự báo tác động của các dự án đến môi trường, từ đó đề xuất các biện pháp hạn chế và xử lý các tác động tiêu cực Điều này không chỉ giúp thực hiện công tác bảo vệ môi trường mà còn hợp thức hóa hoạt động của doanh nghiệp.
Theo Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015, cấp quận huyện chỉ cấp giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường một cách đơn giản Quy trình thủ tục cấp giấy xác nhận được quy định cụ thể tại Quyết định 4679/QĐ-UBND ngày 15/10/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng.
Chủ dự án và chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cần nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp quận.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ ủó ủầy ủủ, hợp lệ thỡ in giấy biờn nhận cho cụng dân
+ Trường hợp hồ chưa hợp lệ thỡ trả lại ủể cụng dõn chỉnh sửa, bổ sung
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét và xác nhận đăng ký theo Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 Nếu không xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
1.3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Tốc độ phát triển kinh tế xã hội cao mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và sản xuất, nhưng cũng đi kèm với những vấn đề như ô nhiễm môi trường và khai thác tài nguyên cạn kiệt Các yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, khí hậu, và tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, nếu không có sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý nhà nước về môi trường.
Tốc độ gia tăng dân số đô thị, đặc biệt là dân số cơ học, đang diễn ra rất nhanh chóng Điều này tạo ra áp lực lớn đối với công tác quản lý môi trường, bao gồm các vấn đề như xây dựng nhà ở và xử lý rác thải sinh hoạt.
Văn hóa, truyền thống, thói quen và phong tục tập quán của các dân tộc, cùng với tôn giáo, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội và các nhóm lợi ích, đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về môi trường Do đó, chính sách bảo vệ môi trường cần được thể hiện một cách linh hoạt và phù hợp với hệ thống giá trị xã hội địa phương.
1.3.2 Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực thực hiện công tác bảo vệ môi trường
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức bao gồm chiến lược đào tạo, sử dụng và phát triển nhân lực Đây là yếu tố quyết định đến chất lượng quản lý nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực thi công vụ Khi xem xét yếu tố này, chúng ta có thể đánh giá qua một số phương diện quan trọng.
Năng lực của cán bộ, công chức đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan chuyên môn Khi cán bộ không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và nghiệp vụ, hiệu quả công việc sẽ bị giảm sút Nhiều cán bộ thiếu năng lực thường giải quyết công việc dựa vào kinh nghiệm cá nhân mà không có cơ sở khoa học, dẫn đến tiến độ công việc chậm Hơn nữa, sự hiểu biết về pháp luật còn yếu kém khiến không ít cán bộ hiểu sai nội dung văn bản pháp luật, dẫn đến việc thực thi không chính xác và không thống nhất.
Phẩm chất và năng lực của cán bộ, công chức là vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm Để đảm bảo các hoạt động quản lý hành chính đạt chất lượng tốt, công chức nhà nước cần có các tiêu chuẩn như khả năng lắng nghe, kiến thức và kỹ năng giải quyết công việc, tinh thần trách nhiệm cao, thân thiện, kịp thời và linh hoạt Để đáp ứng các yêu cầu này, hệ thống cơ quan hành chính, đặc biệt là cấp quận, cần chú trọng đến công tác cán bộ, đồng thời xây dựng chiến lược đào tạo, sử dụng và phát triển cán bộ, công chức.
Nhận thức của các cấp chính quyền địa phương về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường là rất cần thiết trong quản lý Nếu không chú trọng đến vấn đề này, sẽ dẫn đến tình trạng buông lỏng quản lý và thiếu trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
1.3.3 Công tác lập kế hoạch hóa ðõy là một trong những cụng cụ quản lý của Nhà nước Vỡ vậy, ủể quỏ trỡnh thực hiện nhiệm vụ bảo vệ mụi trường ủạt kết quả tốt thỡ cơ quan chuyờn môn tham mưu Phòng Tài nguyên và Môi trường quận phải làm tốt công tác lập kế hoạch, cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật và pháp quy của cấp trên
1.3.4 Sự phát triển của khoa học công nghệ
Những tiến bộ trong khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường Chúng hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại liên quan đến môi trường một cách chính xác và nhanh chóng Đặc biệt, các tiến bộ này là cơ sở để xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và phát triển các giải pháp công nghệ, kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý môi trường hiệu quả hơn.
1.3.5 Nhận thức của doanh nghiệp và người dõn về vấn ủề bảo vệ môi trường ðõy là yếu tố rất quan trọng trong cụng tỏc quản lý mụi trường tại ủịa phương Trong hoạt ủộng sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp cũng như những hoạt ủộng sinh hoạt hằng ngày của người dõn sẽ cú tỏc ủộng tớch cực hoặc tiờu cực ủến mụi trường Muốn việc quản lý nhà nước ủạt hiệu quả tại ủịa phương, ủũi hỏi nhận thức về bảo vệ mụi trường và chấp hành phỏp luật của người dõn phải khụng ngừng nõng cao Do ủú, chớnh quyền ủịa phương phải thường xuyờn và ủặc biệt quan tõm ủến cụng tỏc truyền thụng mụi trường ủến mọi tầng lớp Nhõn dõn.
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý môi trường của một số quốc gia châu Á a Kinh nghi ệ m c ủ a Nh ậ t B ả n
Trong thập niên 1960, Nhật Bản trải qua tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, dẫn đến áp lực lớn về môi trường Điều này đã buộc các nhà quản lý môi trường phải khẩn trương tìm kiếm giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm, đồng thời đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Tư duy chính là kiểm soát và sản xuất hợp lý, với mục tiêu giảm thiểu phát thải ngay từ đầu vào Chính phủ Nhật Bản đã ban hành các quy định pháp luật nghiêm ngặt về tiêu chuẩn phát thải, kiểm soát ô nhiễm nước và không khí, cũng như giám sát ô nhiễm chất độc hại Đặc biệt, chính sách giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường được coi trọng, khuyến khích doanh nghiệp và tổ chức nỗ lực ngăn chặn ô nhiễm Vai trò của cộng đồng trong bảo vệ môi trường cũng được nhấn mạnh, với nhiều vụ kiện thành công chống lại các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm từ những năm 60 của thế kỷ XX Những sự kiện này đã làm giảm đáng kể tình trạng ô nhiễm môi trường do doanh nghiệp gây ra Trước sức ép từ cộng đồng, các doanh nghiệp buộc phải thay đổi hành vi theo hướng có lợi cho môi trường, trong khi chính quyền Nhật Bản cũng đã ban hành các tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt hơn, dẫn đến sự giảm thiểu lượng phát thải.
Năm 1972, Luật Bảo tồn thiên nhiên được ban hành, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong việc bảo vệ môi trường Đến năm 1993, Hệ thống Luật Môi trường cơ bản ra đời, thiết lập các chính sách và quy định về kiểm soát ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, và ô nhiễm đất Hệ thống này bao gồm các tiêu chuẩn quốc gia về chất độc hại, quy chuẩn chất lượng môi trường, cùng với các biện pháp kiểm tra và kiểm soát nghiêm ngặt trong sản xuất công nghiệp Đồng thời, các quy định về trách nhiệm của cơ sở gây ô nhiễm cũng được xác định rõ ràng, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường đã được áp dụng tại Trung Quốc thông qua hệ thống phí phạt cho các vi phạm tiêu chuẩn môi trường Hệ thống này bắt đầu được thử nghiệm tại một số thành phố từ năm 1979 và đã được mở rộng thực hiện trên toàn quốc vào năm sau đó.
Năm 1981, hệ thống thuế đã cho kết quả tích cực, giảm 60,4% tổng lượng chất gây ô nhiễm trong giai đoạn 1979 - 1996 Tuy nhiên, mức phạt quá thấp đã không khuyến khích người gây ô nhiễm thay đổi hành vi Để cải cách hệ thống này, 80% nguồn thu từ thuế sẽ được chuyển vào quỹ địa phương để hỗ trợ các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, trong khi 20% còn lại sẽ được sử dụng để duy trì bộ máy kiểm soát ô nhiễm, bao gồm đào tạo cán bộ môi trường và mua sắm thiết bị quan trắc.
Cơ quan bảo vệ môi trường của Trung Quốc là một cơ quan quốc gia, thuộc Chính phủ và được tổ chức theo mô hình ngang bộ Đứng đầu cơ quan là một chủ nhiệm, hỗ trợ bởi các phó chủ nhiệm, thư ký và cố vấn Cơ quan này được chia thành hai khối: khối Vụ với các vụ chức năng và khối Viện gồm 15 đơn vị trực thuộc Mô hình quản lý nhà nước về môi trường của Trung Quốc có sự phân biệt rõ ràng giữa quản lý nhà nước và kỹ thuật, giúp phân công và thực hiện các chức năng một cách hiệu quả Tuy nhiên, mô hình này chưa có đơn vị thanh tra hoạt động độc lập để giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường.
Vào những năm 90 của thế kỷ XX, Trung Quốc đã triển khai biện pháp tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường Quốc gia này đã xây dựng hệ thống thông tin môi trường tại các thành phố lớn, cung cấp thông tin cho người dân và phối hợp chặt chẽ với các viện nghiên cứu, trường đại học và chính quyền địa phương Hệ thống thông tin bao gồm hai phần: phần cơ bản và phần chỉ tiêu đánh giá hành vi ứng xử về môi trường của các cơ sở Đến nay, biện pháp này vẫn tiếp tục được áp dụng, góp phần thay đổi hành vi của doanh nghiệp và giảm thiểu ô nhiễm, với số lượng doanh nghiệp tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường ngày càng gia tăng.
1.4.2 Kinh nghiệm của cỏc ủịa phương trong nước a Mô hình xã h ộ i hóa thu gom và x ử lý ch ấ t th ả i r ắ n sinh ho ạ t
Xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường là chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, đóng vai trò then chốt trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước Xã hội hóa trong thu gom và quản lý chất thải được hiểu là việc thu hút sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động này Sự tham gia này diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, thông qua các tổ chức và mô hình đa dạng Dưới đây là một số kinh nghiệm thành công từ các mô hình xã hội hóa trong thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, đã mang lại hiệu quả tích cực cho nhiều địa phương trên toàn quốc.
Hợp tác xã vệ sinh môi trường Thị trấn Phố Mới, huyện Quế Vừ, tỉnh Bắc Ninh, được thành lập và hoạt động từ năm 1996 với mô hình quản lý gọn nhẹ và hiệu quả, chỉ gồm 3 người Các dịch vụ của hợp tác xã bao gồm thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, trồng và chăm sóc cây xanh, cũng như khơi thông cống rãnh Nguồn thu chính của hợp tác xã đến từ hợp đồng cung cấp dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt với các cơ quan và doanh nghiệp, cùng với dịch vụ trồng cây, nạo vét và phí vệ sinh môi trường trên địa bàn Thị trấn.
Mô hình ủội/tổ là đội chuyên trách vệ sinh môi trường tại xã Thạch Kim, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, đang trở nên phổ biến ở nhiều địa phương Mô hình này thường được khởi xướng bởi chính quyền xã hoặc cộng đồng, với tổ chức đơn giản và tự quản Đội ngũ thực hiện công tác thu gom chất thải phù hợp với điều kiện địa phương, không đòi hỏi đầu tư lớn, chủ yếu sử dụng xe đẩy tay và dụng cụ lao động thô sơ Mô hình này đáp ứng nhu cầu cấp bách về vệ sinh môi trường của người dân, hoạt động dựa trên cơ sở tự quản và nguồn thu từ sự đóng góp hàng tháng của các hộ dân Quy chế Bảo vệ vệ sinh môi trường do UBND xã Thạch Kim ban hành quy định cụ thể về sự đóng góp theo từng thời điểm.
Công ty TNHH Huy Hoàng, tọa lạc tại thành phố Lạng Sơn, là một trong những doanh nghiệp tư nhân đầu tiên tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường Được thành lập vào năm
Kể từ năm 1993, công ty vệ sinh môi trường đã hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại tỉnh Lạng Sơn Công ty nhận nhiệm vụ từ UBND tỉnh và có trách nhiệm thu phí vệ sinh theo quy định, trong đó 15% tổng tiền thu được dành cho việc thu phí, 75% dùng để thanh toán cho các hoạt động thu gom và xử lý rác, và 10% nộp ngân sách nhà nước Ngoài công tác thu gom, công ty còn chú trọng tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho người dân thông qua việc treo băng rôn, phát tờ rơi và hỗ trợ tài chính cho cán bộ xã, phường Khẩu hiệu của công ty nhấn mạnh rằng "Phế thải sẽ là vàng của mọi người khi chúng ta biết gom lại", thể hiện cam kết của công ty trong việc nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
Trong những năm qua, UBMTTQ Việt Nam xã Thanh Tuyền, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Tây Ninh đã hướng dẫn 11 ấp xây dựng 11 tổ tự quản bảo vệ môi trường Phương châm "sạch từ mỗi gia đình" được áp dụng tại khu dân cư, và thực tế hoạt động của các tổ tự quản đã chứng minh hiệu quả thiết thực từ cách làm này.
Dựa trên thành công của mô hình “Tổ tự quản bảo vệ môi trường” tại ấp Rạch Kiến với 150 thành viên, Ủy ban MTTQ xã Thanh Tuyền đã mở rộng mô hình ra 100% các ấp trên địa bàn từ năm 2014, góp phần nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường khu vực nông nghiệp, nông thôn Để triển khai hiệu quả mô hình này, MTTQ xã tập trung vào công tác tuyên truyền, vận động nhằm thay đổi nhận thức của người dân Các Ban Công tác Mặt trận thường xuyên đến các gia đình để tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường gắn với phong trào “5 không, 3 sạch”, khuyến khích các hộ gia đình chủ động phân loại, thu gom rác thải và xử lý chất thải, nước thải trong sinh hoạt, chăn nuôi, đồng thời nhanh chóng khắc phục các thói quen sinh hoạt, sản xuất và tiêu dùng ảnh hưởng đến môi trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng và hạn chế sử dụng túi nilon.
Triển khai mô hình tự quản góp phần nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân theo hướng tích cực, đồng thời phát huy trách nhiệm lãnh đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương MTTQ xã chủ động phối hợp với cấp ủy, chính quyền để ban hành nghị quyết và kế hoạch hành động cụ thể cho việc xây dựng mô hình hoạt động của Tổ tự quản bảo vệ môi trường tại cộng đồng Qua đó, nhiều cách làm hay đã xuất hiện nhờ sự gắn kết giữa chi bộ, Ban Công tác Mặt trận với các ấp và các chi hội đoàn thể Sau 4 năm thực hiện, nhận thức của các hộ dân đã nâng lên rõ rệt, với các nội dung xây dựng khu dân cư tự quản bảo vệ môi trường được lồng ghép trong các buổi họp dân và sinh hoạt của các chi hội Sự tham gia tích cực của người dân trong việc vệ sinh chung đã làm cho đường làng trở nên sạch sẽ hơn, chứng tỏ nhận thức của bà con đã có nhiều chuyển biến tích cực, đây là yếu tố quan trọng để thực hiện hiệu quả mô hình bảo vệ môi trường.
1.4.3 Bài học rút ra cho quận Cẩm Lệ