Tớnh cấp thiết của ủề tài
Khu kinh tế mở Chu Lai (KKTM Chu Lai) được thành lập theo Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ, là khu kinh tế ven biển đầu tiên của Việt Nam Khu vực này áp dụng các cơ chế chính sách ưu đãi đặc biệt, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng và bình đẳng cho mọi loại hình kinh doanh của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tính đến ngày 13/8/2019, Khu kinh tế mở Chu Lai có tổng cộng 158 dự án với tổng vốn đầu tư vượt 78,5 nghìn tỷ đồng, tương đương hơn 3,7 tỷ USD Trong số đó, có 43 dự án FDI với tổng vốn đăng ký gần 702,3 triệu USD và 113 dự án đang hoạt động với vốn thực hiện trên 43,09 nghìn tỷ đồng, trong đó 35 dự án FDI đã thực hiện khoảng 390,1 triệu USD Khu kinh tế Chu Lai đóng góp hơn 2/3 tổng thu ngân sách của tỉnh.
Trong thời gian tới, Khu Kinh tế mở Chu Lai sẽ chuyển sang giai đoạn phát triển mới, theo định hướng quy hoạch chung xây dựng Khu KTM Chu Lai đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050 Quy hoạch này đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018.
Khu kinh tế biển mở Chu Lai là một trong những trung tâm phát triển lớn của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tập trung vào ngành công nghiệp, du lịch và dịch vụ, với mục tiêu xây dựng khoảng 3.000ha cho công nghiệp vào năm 2025 và 5.010ha vào năm 2035 Đến nay, khu vực này đã có 158 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký lên đến 94.000 tỷ đồng, tương đương hơn 4,5 tỷ USD Tuy nhiên, các kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng do cơ chế ưu đãi đầu tư chưa hấp dẫn và thiếu các giải pháp đồng bộ để cải thiện môi trường đầu tư.
Khu KTM Chu Lai cần triển khai các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý và hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư Điều này sẽ giúp nhà đầu tư sớm triển khai dự án và tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho họ Những nỗ lực này đóng góp quan trọng vào sự phát triển của KKT mở Chu Lai, giúp khu vực này trở thành hạt nhân tăng trưởng của tỉnh Quảng Nam trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống để tìm ra giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai tại tỉnh Quảng Nam là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh mà còn đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ cấp thiết hiện nay Xuất phát từ những vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý đầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai” để nghiên cứu, mang lại ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này tập trung vào việc phân tích cơ sở lý thuyết quản lý nhà nước về đầu tư, từ đó áp dụng để đánh giá thực trạng tại Khu kinh tế mở (KTM) và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý nhà nước về đầu tư tại khu vực này.
- Khỏi quỏt ủược lý luận QLNN về ủầu tư vào khu kinh tế
- đánh giá ựược thực trạng QLNN về ựầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
- Kiến nghị ủược cỏc giải phỏp hoàn thiện QLNN trong lĩnh vực ủầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.
ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
Là những vấn ủề lý luận và thực tiễn liờn quan ủến QLNN trong lĩnh vực ủầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đầu tư của chính quyền địa phương cấp tỉnh Cụ thể, nghiên cứu sẽ phân tích việc thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư phát triển Khu kinh tế Mở Chu Lai, cũng như cơ chế chính sách có liên quan trực tiếp đến công tác quản lý đầu tư Bên cạnh đó, các thủ tục hành chính trong quản lý quy hoạch, xúc tiến và hỗ trợ giải quyết các thủ tục đầu tư sẽ được xem xét nhằm tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, ổn định, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu hút đầu tư vào khu kinh tế này.
- Về mặt khụng gian: Cỏc nội dung ủược nghiờn cứu tại cỏc doanh nghiệp trờn ủịa bàn Khu kinh tế Mở Chu Lai
Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư vào KKT Mở Chu Lai nhằm đạt được những mục tiêu quan trọng đến năm 2025 và định hướng phát triển bền vững đến năm 2030.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp và hệ thống hóa là quá trình thu thập thông tin từ sách báo và tài liệu để xác định các khái niệm và tư tưởng cơ bản, từ đó xây dựng lý luận cho đề tài quản lý nhà nước về đầu tư Phương pháp này giúp hình thành giả thuyết khoa học và dự đoán các thuộc tính của công tác quản lý, thông qua việc lựa chọn và sắp xếp hệ thống các cơ sở lý luận, tạo nền tảng cho nghiên cứu trong Chương I của luận văn.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp bao gồm việc sử dụng các tài liệu như sách và giáo trình liên quan đến quản lý nhà nước, cũng như các văn bản và báo cáo công bố trên các phương tiện truyền thông của các đơn vị như KKT Chu Lai và UBND Tỉnh Những thông tin này cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động quản lý, tình hình đầu tư, và thực trạng xây dựng, phát triển của các doanh nghiệp tại KKT Ngoài ra, các số liệu thống kê và báo cáo từ Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Nam cũng được sử dụng để đánh giá công tác xử lý và giải quyết các thủ tục hành chính.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua việc phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý nhà nước và các nhà lãnh đạo trực tiếp điều hành tại các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế thương mại Cụ thể, tác giả đã tiến hành khảo sát 05 giám đốc điều hành doanh nghiệp tiêu biểu và 05 chuyên gia làm việc tại Ban Quản lý Khu Kinh tế Chu Lai Kết quả khảo sát sẽ được đánh giá dựa trên các tiêu chí liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư Từ đó, tác giả sẽ tổng hợp, đánh giá và đề xuất các giải pháp phù hợp Mẫu phiếu điều tra được trình bày ở phụ lục.
-Phương pháp xử lý thông tin:
Phương pháp phân tích thống kê là công cụ thường xuyên được sử dụng để phân tích và lựa chọn những giá trị phù hợp nhất, gần với thực tiễn Phương pháp này dựa trên các nguồn số liệu thu thập được nhằm phân tích tình hình quản lý đầu tư vào khu kinh tế.
Mở Chu Lai là một phương pháp hữu ích trong việc phân tích, dự báo và lựa chọn các giải pháp thích hợp nhằm tăng cường quản lý đối tượng này.
Phương pháp số bình quân, số tương đối, phân tích tương quan, và phương pháp dãy số thời gian được sử dụng để phân tích tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố này đến quản lý đầu tư vào khu kinh tế.
Phương pháp ủồ thị và bảng thống kê là công cụ quan trọng để tổng hợp thông tin về tình hình quản lý đầu tư tại Khu kinh tế Mở Chu Lai Bằng cách sử dụng các loại ủồ thị toán học và bảng thống kê số liệu, chúng ta có thể mô tả rõ ràng hiện trạng và diễn biến tình hình đầu tư trong khu vực này.
Phương pháp so sánh được áp dụng để tìm hiểu những điểm tương đồng và khác biệt trong chính sách của các tỉnh lân cận, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp.
Phương pháp phân tích tổng hợp được áp dụng để nghiên cứu, nhằm đưa ra những luận cứ khoa học và thực tiễn mới trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư tại khu kinh tế Mở Chu Lai.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở ủầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo ủề tài ủược chia làm các chương như sau:
Chương 1 trình bày những vấn đề chung liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu kinh tế Chương 2 tập trung vào thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam, phân tích các thách thức và cơ hội trong việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế khu vực này.
Chương 3: Một số giải phỏp hoàn thiện quản lý ủầu tư vào Khu kinh tế
Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ðẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ
NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ðẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ
1.1.1 Khỏi niệm và vai trũ của khu kinh tế mở ủối với nền kinh tế a Khái ni ệ m
Khu kinh tế mở (KKT mở) đã hình thành cách đây 50 năm, bắt đầu từ các khu chế xuất (KCX) nhỏ nhằm chuyển mục đích sản xuất cho lĩnh vực xuất khẩu Qua thời gian, mô hình này đã phát triển thành cảng tự do ở Singapore và Hồng Kông, và cuối cùng trở thành khu vực xuất khẩu tại Puerto Rico.
Theo Luật ðầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 thì:
“KCN là khu vực cú ranh giới ủịa lý xỏc ủịnh, chuyờn sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”
“KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt ủộng xuất khẩu.”
Khu kinh tế mở (KKT) là khu vực có ranh giới địa lý xác định, bao gồm các khu chức năng, công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, và các dịch vụ tiện ích công cộng KKT được thành lập với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, và cơ chế quản lý thông thoáng nhằm thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời bảo vệ quốc phòng và an ninh.
Khu kinh tế (KKT) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế - xã hội, hoạt động như những cửa ngõ thu hút nguồn lực bên ngoài và tạo ra các điểm tăng trưởng nổi bật cho toàn bộ nền kinh tế Sự thành lập của KKT nhằm khơi dậy nguồn lực sản xuất tại chỗ và thu hút thêm nguồn lực sản xuất từ bên ngoài, góp phần vào sự phát triển bền vững.
- Bờn cạnh ủú KKT là hạt nhõn và là ủộng lực phỏt triển kinh tế xó hội ở quy mô vùng trong chiến lược phát triển quốc gia
Khu kinh tế (KKT) có ưu điểm nổi bật với hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ và hiện đại, cùng với quy chế quản lý thống nhất và các chính sách ưu đãi hấp dẫn cho nhà đầu tư Điều này tạo ra môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước KKT đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và là giải pháp hiệu quả để thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài Thực tế cho thấy, thời gian qua, các KKT trong nước đã thu hút được nhiều nguồn vốn phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và từng địa phương.
Các khu kinh tế (KKT) tại quy mô vùng tạo ra hiệu ứng lan tỏa, góp phần phát triển kinh tế bền vững theo lãnh thổ Việc quy hoạch các KKT không chỉ phát huy lợi thế so sánh ban đầu mà còn gia tăng lợi thế này thông qua chính sách hỗ trợ, giúp khu vực có sức bật vượt trội trong phát triển.
1.1.2 Quản lý ủầu tư vào Khu kinh tế (KKT) a Khỏi ni ệ m qu ả n lý ủầ u t ư vào KKT
Quản lý nhà nước về kinh tế, theo GS TS Phan Huy Đường (2015), là quá trình tổ chức và điều hành nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đề ra trong sự vận động của sự vật Khi đề cập đến quản lý, cần chú ý đến cơ chế vận hành, bao gồm các chế độ chính sách và phương pháp tổ chức Quản lý nhà nước là hình thức quản lý mà chủ thể chính là nhà nước, có trách nhiệm định hướng, chi phối và điều hành để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội Từ đó, có thể hiểu rõ hơn về khái niệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế.
Quản lý đầu tư vào Khu kinh tế (KKT) là quá trình liên tục và có tổ chức, do cơ quan quản lý nhà nước có chức năng thực hiện Mục tiêu là triển khai các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm quảng bá, thu hút và khuyến khích nhà đầu tư bỏ vốn vào các dự án đầu tư tại KKT mở trong một khoảng thời gian nhất định Qua đó, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh, đồng thời đáp ứng mục tiêu phát triển của nhà đầu tư.
Theo ðiều 67, Luật ủầu tư năm 2014 [17], nội dung quản lý nhà nước về ủầu tư bao gồm cỏc cụng việc dưới ủõy:
- “Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về ủầu tư;
Xây dựng và triển khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách đầu tư tại Việt Nam, cũng như đầu tư ra nước ngoài từ Việt Nam, là những yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững và tăng cường hợp tác quốc tế.
- Tổng hợp tỡnh hỡnh ủầu tư, ủỏnh giỏ tỏc ủộng và hiệu quả kinh tế vĩ mụ của hoạt ủộng ủầu tư;
- Xõy dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thụng tin quốc gia về ủầu tư;
Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, cùng với quyết định chủ trương đầu tư và quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài là những quy trình quan trọng trong quản lý đầu tư.
- Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
- Tổ chức và thực hiện hoạt ủộng xỳc tiến ủầu tư;
- Kiểm tra, thanh tra và giỏm sỏt hoạt ủộng ủầu tư; quản lý và phối hợp quản lý hoạt ủộng ủầu tư;
Hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư là một phần quan trọng trong quản lý đầu tư tại KKT Điều này bao gồm việc giải quyết các vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư, cũng như xử lý khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và các vi phạm liên quan đến hoạt động đầu tư Mục tiêu chính của quản lý đầu tư là tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển bền vững của các dự án đầu tư.
Cần tối ưu hóa nguồn lực bên ngoài và phát huy nội lực để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó tạo tiền đề thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát huy các nguồn lực cho nền kinh tế đa thành phần trong nước.
Thứ hai, cần giám sát các hoạt động đầu tư trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam, đồng thời hoàn thiện hệ thống chính sách liên quan đến đầu tư và cơ chế thu hút đầu tư Cần chú trọng vào chính sách xúc tiến đầu tư, dựa trên việc khắc phục các hạn chế trong quá trình triển khai và thực hiện.
Thứ ba, ủảm bảo tạo mụi trường cạnh tranh bỡnh ủẳng, kinh doanh lành mạnh dựa trên khuôn khổ của pháp luật Việt Nam
Vào thứ tư, cần thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn dựa trên kinh nghiệm quản lý quốc tế trong việc thu hút vốn đầu tư và cải tiến công nghệ, cơ sở hạ tầng Đặc biệt, ưu tiên các dự án thân thiện với môi trường, sử dụng công nghệ hiện đại và tiết kiệm năng lượng.
Vào thứ năm, cần chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, tập trung vào chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của nền kinh tế Thứ hai, việc tạo dựng các điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh là rất quan trọng, bao gồm xây dựng môi trường pháp lý và duy trì môi trường chính trị, kinh tế xã hội ổn định và an toàn Vai trò của quản lý nhà nước trong việc đầu tư vào khu kinh tế cũng cần được nhấn mạnh.
QLNN đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và quản lý quy hoạch các dự án kinh tế tại khu công nghiệp và khu kinh tế Cơ quan này thực hiện chức năng thanh tra, kiểm soát để hạn chế tình trạng triển khai chồng chéo, không đồng bộ theo quy hoạch, từ đó giảm thiểu thất thoát, lãng phí, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
NỘI DUNG QUẢN LÝ ðẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ (KKT)
1.2.1 Xây dựng và thực hiện quản lý quy hoạch khu kinh tế
Quy hoạch KKT là một nội dung quản lý nhà nước quan trọng đối với các khu kinh tế, được quyết định bởi chính quyền trung ương Quy hoạch này bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển KKT trên một phạm vi lớn, như tỉnh, vùng hay quốc gia, cùng với quy hoạch xây dựng KKT cụ thể Quy hoạch tổng thể được xây dựng dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch liên quan đến sử dụng đất, xây dựng vùng và đô thị, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và kết nối xã hội Nó cũng xem xét khả năng phát triển các ngành, thu hút vốn đầu tư, và đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, an ninh Quy hoạch được phê duyệt là cơ sở để UBND cấp tỉnh lập kế hoạch phát triển KKT và tổ chức triển khai thực hiện.
Các tiêu chí đánh giá bao gồm: Thời gian cung cấp thông tin và phản hồi về quy hoạch từ các nhà đầu tư; Số lượng dự án đầu tư thực hiện đúng quy hoạch; Kênh thông tin tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp về quy hoạch; Thời gian giải quyết các vấn đề liên quan đến quy hoạch sau khi nhận được ý kiến từ nhà đầu tư; Quy hoạch đảm bảo quỹ đất và thời gian giao đất kịp thời; Hạ tầng khu kinh tế được quy hoạch hợp lý.
1.2.2 Xõy dựng Bộ mỏy và nhõn sự quản lý ủầu tư vào KKTM
Bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư vào khu kinh tế được quy định cụ thể từ trung ương đến địa phương, với các cấp quản lý có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng Sự thống nhất của chính phủ trong việc quản lý đầu tư vào khu kinh tế là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và phát triển bền vững.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt trong khu kinh tế UBND cấp tỉnh và Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư tại khu kinh tế Các chủ thể quản lý nhà nước đối với khu kinh tế được tổ chức theo hai cấp.
Cấp trung ương bao gồm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, có trách nhiệm thống nhất quản lý toàn diện hoạt động của các khu kinh tế (KKT) trên toàn quốc Chính phủ phân cấp trực tiếp cho một số bộ, ngành trung ương để thực hiện hoạch định và ban hành chính sách vĩ mô nhằm phát triển các KKT.
UBND cấp tỉnh và BQL các KKT chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ và các bộ, ngành trung ương phân cấp và ủy quyền Họ quản lý, điều hành và giám sát trực tiếp tất cả các hoạt động liên quan đến KKT trong khu vực lãnh thổ.
Mô hình bộ máy tổ chức tại các địa phương với chức năng nhiệm vụ cụ thể liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư vào khu kinh tế đóng vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển của các khu kinh tế Bộ máy quản lý về thu hút đầu tư và phát triển khu kinh tế cần đảm bảo bố trí đủ các tổ chức chuyên môn, bao gồm quy hoạch, đầu tư, giải phóng mặt bằng, bồi thường, tài nguyên, môi trường, lao động, kế hoạch, tổ chức cư trú và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhằm thực hiện tốt các chức năng liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư vào khu kinh tế.
Các tiêu chí đánh giá: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư vào khu kinh tế cần đảm bảo phân công cấp rõ ràng giữa các bộ phận; tổ chức bộ máy tinh gọn và hợp lý; các cán bộ công chức nắm vững các quy định của pháp luật về đầu tư và quản lý khu kinh tế.
1.2.3 Ban hành chính sách cấp tỉnh và tổ chức thực hiện chính sách ủầu tư vào khu kinh tế
Để thực hiện hiệu quả quản lý và thu hút đầu tư, các cơ quan cấp tỉnh cần xây dựng và ban hành các chính sách cụ thể phù hợp với các quy định của Trung ương Việc này không chỉ cụ thể hóa các chủ trương cấp trên mà còn khuyến khích doanh nghiệp và nhà đầu tư hoạt động tại các khu kinh tế, dựa trên điều kiện và nguồn lực của từng địa phương Chính quyền cần xem doanh nghiệp là trung tâm, tạo ra các cơ chế và chính sách thuận lợi để hỗ trợ phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh Các chính sách này bao gồm ưu đãi đầu tư vào khu công nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp, xúc tiến đầu tư, chính sách lao động việc làm, và tạo nguồn vốn.
- Chớnh sỏch xỳc ti ế n ủầ u t ư
XTðT là tập hợp các biện pháp và hoạt động nhằm định hướng nhà đầu tư đến với cơ hội đầu tư, thu hút sự quan tâm vào các khu kinh tế, địa phương, vùng và quốc gia Các hoạt động này được thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân dưới nhiều hình thức khác nhau, nhằm quảng bá hình ảnh của một đất nước hay địa phương về môi trường và cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư, bao gồm 8 nội dung chính Trong đó, có các nội dung hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư tìm hiểu về pháp luật, chính sách và thủ tục đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; cũng như triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm 5 lĩnh vực cụ thể.
+ Tổ chức xõy dựng và thực hiện cỏc kế hoạch liờn quan ủến xỳc tiến ủầu tư trong từng năm;
+ Tổ chức hướng dẫn và thực hiện cỏc chương trỡnh xỳc tiến ủầu tư; + Thực hiện ủiều phối cỏc hoạt ủộng xỳc tiến ủầu tư;
+ Thường xuyờn theo dừi, ủỏnh giỏ và tổng hợp hiệu quả của cỏc chương trình XTðT
+ Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân trong hoạt ủộng XTðT
Chính sách lao động và việc làm đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn và kỹ năng làm việc, giúp người lao động thực hiện công việc hiệu quả hơn Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút và quản lý đầu tư vào khu vực kinh tế Nếu chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương, vùng và quốc gia được cải thiện, sẽ có tác động tích cực đến việc thu hút đầu tư Các chính sách lao động không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế Hệ thống chính sách lao động cần dựa trên yếu tố con người và phát huy tiềm năng của lực lượng lao động Chính sách việc làm phải đảm bảo người lao động có việc làm ổn định, thu nhập đủ trang trải cuộc sống, thực hiện nguyên tắc công bằng và dân chủ trong xã hội, đồng thời giảm khoảng cách giữa các nhóm lao động khác nhau, như lao động trí thức và lao động chân tay, giữa nam và nữ, nông thôn và thành phố, người giàu và người nghèo.
Chính sách ưu đãi về thuế là một yếu tố cơ bản trong hệ thống thuế của các quốc gia, bao gồm các quy định liên quan đến chính sách thuế Theo đó, các chủ thể nộp thuế sẽ được hưởng những ưu tiên nhất định so với mặt bằng chung trong quan hệ thuế với nhà nước.
Chớnh sỏch ưu ủói về chớnh sỏch ủất ủai: Theo nghị ủịnh 121/2010/Nð-
Nghị định 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất và thu tiền mặt nước, trong đó nêu rõ các trường hợp được miễn nộp tiền thuê đất Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng ký túc xá sinh viên từ nguồn ngân sách nhà nước, và dự án xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp là những trường hợp cụ thể được miễn nộp tiền thuê đất.
Chính sách ưu đãi đầu tư đối với Khu công nghiệp và Khu kinh tế được quy định bởi Nghị định Số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 Theo đó, khu kinh tế được xác định là địa bàn ưu đãi đầu tư, nơi được hưởng các chính sách ưu đãi áp dụng cho các khu vực thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo pháp luật về đầu tư.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN HOẠT ðỘNG QUẢN LÝ ðẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ
1.3.1 ðiều kiện tự nhiờn của ủịa phương
Vị trí địa lý của địa phương, bao gồm các điều kiện tự nhiên, khí hậu và nguồn tài nguyên thiên nhiên, có ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lời và giảm rủi ro cho các nhà đầu tư Những yếu tố như vị trí chiến lược, cảng biển và tài nguyên khoáng sản như cát, sỏi, cùng với trữ lượng nước ngầm lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lợi thế cạnh tranh cho các khu kinh tế Do đó, vai trò của vị trí địa lý và nguồn tài nguyên thiên nhiên là rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển các khu kinh tế mở.
Vị trí địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư và phát triển Một vị trí địa lý thuận lợi không chỉ giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển mà còn khai thác hiệu quả nguồn nhân lực, từ đó thúc đẩy sự tập trung của các doanh nghiệp và mở rộng ra các thị trường xung quanh Để quy hoạch một khu kinh tế mở, cần đảm bảo nhiều tiêu chí, trong đó yếu tố địa lý là vô cùng quan trọng.
Khu vực này có điều kiện giao thông thuận lợi, nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thương mại với các quốc gia và vùng lãnh thổ lớn.
Trong bối cảnh hiện nay, các yếu tố liên quan đến cảng hàng không đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các khu kinh tế trọng điểm Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đánh giá cao vai trò của khoa học công nghệ, coi đây là lực lượng sản xuất trực tiếp và là xu thế chủ đạo của nền kinh tế.
Hệ thống đường bộ đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các vùng lãnh thổ trong quốc gia, góp phần phát triển kinh tế.
Hệ thống ủường bộ bao gồm ủường bộ nội vùng, liên vùng và hệ thống ủường sắt Khu kinh tế nên được xây dựng gần các khu thị phát triển và các trung tâm thương mại đầu mối để thuận tiện trong việc cung cấp nguyên liệu, cơ sở hạ tầng và nguồn lao động.
Tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt ở các quốc gia như Malaysia, nơi có nguồn tài nguyên phong phú Các nhà đầu tư thường bị thu hút bởi sự dồi dào của các nguồn tài nguyên như khoáng sản, dầu mỏ, cọ, cao su và gỗ Trước khi Trung Quốc nổi bật trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài, các quốc gia Đông Nam Á với nguồn tài nguyên phong phú đã trở thành mục tiêu hấp dẫn cho các nhà đầu tư toàn cầu.
Vai trò của vị trí địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự nhiên là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tích cực đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư tiềm năng.
1.3.2 Tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế xó hội của ủịa phương ðiều kiện kinh tế xó hội của mỗi ủịa phương cũng là một trong những nhõn tố cú ảnh hưởng khụng nhỏ ủến sự phỏt triển cỏc KKT, từ ủú ảnh hưởng tới hoạt ủộng ủầu tư của nhà ủầu tư và hoạt ủộng quản lý ủầu tư vào KKT Nhõn tố xó hội bao gồm: Dõn số, mật ủộ dõn số, tập quỏn truyền thống, lao ủộng, thị trường lao ủộng Cỏc nhõn tố này vừa là cung cấp lao ủộng cho
Doanh nghiệp (DN) không chỉ là nơi tiêu thụ sản phẩm mà còn cần nghiên cứu kỹ lưỡng nguồn cung lao động và thị hiếu thị trường trước khi bắt đầu sản xuất Việc có kế hoạch sản xuất phù hợp sẽ giúp DN đạt lợi nhuận cao và đóng góp tích cực cho xã hội Sự sẵn có của nguồn lao động phổ thông, lao động có kỹ năng chất lượng cao, chi phí lao động hợp lý và tính kỷ luật cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương Các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư và xây dựng cơ sở sản xuất tại địa phương thường chú trọng đến lực lượng lao động tại đây, đặc biệt là lao động trẻ, khỏe mạnh Ngoài lao động phổ thông, lao động quản lý giỏi và tay nghề cao cũng cần được chú trọng, thường tập trung ở các thành phố lớn với nhiều trường đại học, cao đẳng uy tín Yếu tố tâm lý, động cơ làm việc của người lao động cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.
Cơ sở hạ tầng tại các địa phương đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư của doanh nghiệp Nhiều nhà đầu tư nước ngoài nhận định rằng, mặc dù ưu đãi thuế có giá trị, nhưng cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội lại quan trọng hơn Hoạt động kinh tế và đầu tư luôn diễn ra trong một môi trường kinh tế - xã hội nhất định, nơi các phong tục, tập quán của cộng đồng người gắn liền với các dân tộc, tôn giáo khác nhau Môi trường kinh tế bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng và cơ cấu kinh tế.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội cần được xây dựng đồng bộ và hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó thu hút các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài, ảnh hưởng tích cực đến hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư.
Việc xây dựng hệ thống hạ tầng có chất lượng tốt và đồng bộ không chỉ gia tăng hiệu quả đầu tư mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và giảm thiểu chi phí không cần thiết Điều này sẽ giúp mang lại lợi nhuận cao và đáp ứng mục tiêu của các nhà đầu tư Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh bao gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, cùng với các dịch vụ khác như mạng lưới điện, nước, và bưu chính viễn thông, là điều mà hầu hết các nhà đầu tư mong mỏi.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ bao gồm đường sắt, kho tàng, bến bãi, cầu cống mà còn cần nhắc đến các hệ thống dịch vụ hỗ trợ như công ty tư vấn, kiểm toán và ngân hàng Những dịch vụ này giúp quá trình đầu tư trở nên thuận lợi và trôi chảy hơn Sự phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và tháo gỡ các vướng mắc trong hoạt động đầu tư Ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu tư còn bị ảnh hưởng lớn bởi cơ sở hạ tầng xã hội, bao gồm hệ thống y tế, giáo dục, nhà ở cho chuyên gia và công nhân, cũng như các dịch vụ giải trí để nhà đầu tư yên tâm làm việc lâu dài.
Việc đầu tư mạnh mẽ vào xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng bộ là một trong những mục tiêu quan trọng, được ưu tiên hàng đầu trong phát triển kinh tế quốc gia và khu kinh tế cụ thể.
1.3.3 Tỡnh hỡnh ủầu tư vào khu kinh tế (KKT)
MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ ðẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ TRÊN CẢ NƯỚC
1.4.1 Kinh nghiệm của Khu kinh tế Vân ðồn (Quảng Ninh)
Vân Đồn (Quảng Ninh), Vân Phong (Khánh Hòa) và Phú Quốc (Kiên Giang) là ba khu kinh tế trọng điểm, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế vùng Bắc – Trung – Nam của đất nước.
Khu Kinh tế Võn Đồn, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thành lập từ năm 2007, là khu kinh tế ven biển duy nhất trong khu vực hợp tác “Hai hành lang - một vành đai” giữa Việt Nam và Trung Quốc Nằm trong địa giới huyện Võn Đồn, khu kinh tế này được kỳ vọng trở thành trung tâm du lịch sinh thái biển chất lượng cao, trung tâm hàng không quốc tế và dịch vụ cao cấp Để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Võn Đồn hướng tới việc trở thành một trong những vùng động lực phát triển kinh tế của Việt Nam, góp phần xây dựng thành phố thông minh trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương vào năm 2050.
Năm 2012, tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng và đề xuất mô hình đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, và được Quốc hội đưa vào Hiến pháp 2013 trong chương trình xây dựng luật.
Tỉnh ủó đã chủ động huy động nguồn lực để triển khai các dự án động lực, tạo nền tảng cho sự phát triển của Võn ðồn trong thời gian chờ các quyết sách lớn từ trung ương Từ năm 2012 đến nay, các hoạt động này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh.
Năm 2017, Khu Kinh tế Vân Đồn thu hút hơn 57.000 tỷ đồng đầu tư cho các dự án phát triển Nổi bật trong số đó là dự án cảng hàng không quốc tế Vân Đồn do Tập đoàn Sungroup làm chủ đầu tư, đã hoàn thành và đi vào hoạt động từ cuối năm 2018 Đây là một trong những dự án quan trọng, kết hợp với các tuyến cao tốc Hạ Long – Vân Đồn và Vân Đồn – Móng Cái, mở ra cơ hội kết nối không gian phát triển quốc tế cho Vân Đồn.
Trong giai đoạn vừa qua, tỉnh Quảng Ninh đã đề xuất Thủ tướng Chính phủ cho phép thuê Tập đoàn PricewaterhouseCoopers (PwC – Mỹ) làm đơn vị tư vấn để xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội Khu Kinh tế Vân Đồn, nhằm đảm bảo sự phát triển bài bản, khoa học và chắc chắn Quy hoạch này đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào năm 2018.
Hiện nay, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng Ninh đang đảm nhiệm việc quản lý Khu Kinh tế Vân Đồn, do sự hợp nhất từ các ban quản lý trước đó Với tổng diện tích 368.434,3 ha, lớn nhất cả nước, Khu Kinh tế Vân Đồn đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước Tuy nhiên, công tác quản lý đang gặp khó khăn do khối lượng công việc lớn và yêu cầu phát triển ngày càng cao Điều này dẫn đến hạn chế trong tổ chức hoạt động và tham mưu của Ban Quản lý, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và chưa phát huy hết tiềm năng của khu vực Để nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững, việc thành lập một Ban Quản lý chuyên sâu, chuyên nghiệp là cần thiết, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của Khu Kinh tế Vân Đồn theo định hướng của Thủ tướng.
Xã hội tại Khu kinh tế Vân Đồn phát triển nhanh và bền vững, dựa vào việc phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của địa phương Khu kinh tế này chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ tiên tiến, đồng thời phát huy nội lực và thu hút ngoại lực Phát triển Vân Đồn tập trung vào các ngành nghề có lợi thế cạnh tranh, mang lại lợi ích kinh tế - xã hội Đồng thời, cần kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, cũng như giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội, tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Lộ trình phát triển của Khu Kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, đã được chuẩn bị kỹ lưỡng, bao gồm các định hướng và chủ trương từ trung ương Các điều kiện về cơ sở hạ tầng, tâm lý của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong khu vực cũng được chú trọng Tỉnh Quảng Ninh cam kết đồng hành cùng sự phát triển của khu kinh tế này.
Hạ Long, Quảng Yên, Móng Cái và Khu Kinh tế Vân Đồn sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thành phố Quảng Ninh trước năm 2030 Để nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lý và vận hành khu kinh tế này, tỉnh Quảng Ninh đã nghiên cứu và lập đề án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xin phép thành lập Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Đồn Ngày 14/11/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị quyết 102/NQ-CP cho phép thành lập Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Đồn, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
Trong bối cảnh cải cách quản lý nhà nước tại địa phương, tỉnh Quảng Ninh đã thận trọng xây dựng mô hình quản lý khu hành chính-kinh tế theo quy định của Hiến pháp Mô hình này cam kết không làm tăng tổng biên chế của tỉnh và sử dụng cơ sở vật chất hiện có, cụ thể là văn phòng đại diện của Ban quản lý Khu kinh tế tại huyện Vân Đồn Hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn sẽ không chồng chéo chức năng với UBND huyện Vân Đồn và tuân thủ các quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP Sau khi Ban quản lý khu kinh tế Vân Đồn được thành lập, UBND tỉnh sẽ ban hành quy chế phối hợp giữa các bên liên quan để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ hiệu quả.
1.4.2 Kinh nghiệm của Khu kinh tế Vân Phong (Khánh Hòa) ðược thành lập theo Quyết ủịnh số 92/2006/Qð-TTg ngày 25/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Khu kinh tế (KKT) Vân Phong thuộc tỉnh Khánh Hũa ủược ủịnh hướng với tớnh chất là khu kinh tế tổng hợp theo hướng hợp tác phát triển hành lang kinh tế Bắc Ờ Nam và đông Ờ Tây Khu kinh tế Vân Phong thuộc ủịa bàn xó Ninh Hũa và huyện Vạn Ninh ủược ủỏnh giỏ là vựng kinh tế trọng ủiểm với tổng diện tớch gồm 70.000 hecta mặt ủất và 80.000 hecta mặt nước ðõy là nơi cú phong cảnh thiờn nhiờn ủa dạng, hoang sơ, khớ hậu ụn hũa, mỏt mẻ với hệ sinh thỏi ủa dạng, phong phỳ thuận lợi cho việc phát triển các loại hình kinh tế biển như nuôi trồng thủy hải sản, du lịch sinh thỏi biển Về vị trớ ủịa lý, nơi ủõy cũng cú một số cỏc thuận lợi như nằm dọc Quốc lộ 1A nối cảng trung chuyển quốc tế; cách sân bay sân bay Tuy Hòa 30km, Cam Ranh 80 km Nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa khá dồi dào với số lượng lực lượng lao ủộng tốt nghiệp tại cỏc trường cao ủẳng, ủại học trờn ủịa bàn lên tới gần 6.000 người Quy hoạch chung Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khỏnh Hũa ủến 2020 ủó ủược Thủ tướng Chớnh phủ phờ duyệt tại Quyết ủịnh 51/2005/Qð-TTg ngày 11/3/2005 ủược xỏc ủịnh là “ KKT tổng hợp ủa ngành, ủa lĩnh vực trong ủú cảng trung chuyển container quốc tế, cụng nghiệp lọc húa dầu, trung chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ giữ vai trũ chủ ủạo, kết hợp phát triển kinh tế du lịch, dịch vụ, công nghiệp, nuôi trồng hải sản và các ngành kinh tế khác KKT Vân Phong là trung tâm kinh tế của tỉnh Khánh Hũa cú vai trũ ủầu tàu thu hỳt ủầu tư và làm ủộng lực phỏt triển kinh tế cho các vùng lân cận và cho cả nước”
Chính quyền địa phương tại Võn Phong đang kêu gọi đầu tư và đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét các dự án chưa có trong quy hoạch theo Quyết định số 51/2005/QĐ-TTg Mục tiêu là điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT Võn Phong đến năm 2030, nhằm phát huy tiềm năng kinh tế với lợi thế về địa lý, tài nguyên thiên nhiên và nhân lực Khu kinh tế Võn Phong sẽ tập trung phát triển các lĩnh vực như cảng trung chuyển Container, dầu mỏ, công nghiệp lọc hóa dầu, đồng thời kết hợp phát triển du lịch, dịch vụ, nuôi trồng hải sản và một số ngành kinh tế khác.
Tại tỉnh Khánh Hòa, đặc biệt là Vân Phong, cải cách thủ tục hành chính (TTHC) đang được thực hiện theo cơ chế “một cửa” và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2008 Ban Quản lý KKT Vân Phong đã công khai 8 thủ tục hành chính trong các lĩnh vực chức năng được giao Đồng thời, Ban quản lý thường xuyên phối hợp với các sở ban ngành để tham mưu thực hiện các TTHC khác, nhằm đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian chờ đợi và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Ban Quản lý thường xuyên phối hợp với các sở, ban, ngành tại tỉnh Khánh Hòa để xây dựng các chính sách liên quan đến nguồn nhân lực Những chính sách này nhằm hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm và cung cấp thông tin việc làm cho các đối tượng khó khăn tại thị xã Ninh Hòa và huyện Vạn Ninh.