Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá, đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của con người cũng như các sinh vật khác trên trái đất Theo Các Mác, đất đai không chỉ là điều kiện sinh tồn mà còn là yếu tố thiết yếu cho sản xuất nông, lâm nghiệp Nếu thiếu đất đai, mọi ngành sản xuất sẽ ngừng hoạt động, con người không thể tạo ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống Qua thời gian, con người đã chiếm hữu và biến đất đai từ sản vật tự nhiên thành tài sản của cộng đồng và quốc gia.
Đất đai không chỉ có vai trò quan trọng về kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính trị sâu sắc, thể hiện sức mạnh và chủ quyền của một quốc gia Tài sản quý giá này cần được bảo vệ bằng cả xương máu, vì nó không chỉ là nguồn của cải mà còn là nguyên liệu cho thị trường nhà đất Quyền sử dụng đất đai đảm bảo an toàn tài chính và có thể được chuyển nhượng qua các thế hệ, khẳng định giá trị bền vững của nó trong xã hội.
Duy Xuyên là huyện đồng bằng thuộc tỉnh Quảng Nam, nằm ở phía Bắc giáp thị xã Điện Bàn và thành phố Hội An, phía Tây Bắc giáp huyện Đại Lộc, phía Tây Nam và phía Nam giáp huyện Quế Sơn, phía Đông Nam giáp huyện Thăng Bình, và phía Đông giáp biển Huyện này có một thị trấn.
Trong những năm qua, huyện Duy Xuyên đã đạt được những kết quả tích cực trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo ổn định chính trị, an ninh quốc phòng.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Duy Xuyên còn nhiều bất cập, đặc biệt trong việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, dẫn đến tồn đọng hồ sơ và chậm trễ trong giải quyết Người dân chỉ nhận được văn bản xin lỗi từ Văn phòng đăng ký đất đai khi hồ sơ bị xử lý muộn Bên cạnh đó, nợ tiền sử dụng đất kéo dài nhiều năm, mặc dù giá đất thực tế tăng cao, nhất là sau giải phóng mặt bằng tại ba xã Duy Vinh, Duy Nghĩa, Duy Hải Hơn nữa, công tác đo đạc và lập hồ sơ giao đất trước đây không chính xác, gây ra tranh chấp và khiếu nại do sai sót về hình thể, số liệu diện tích, và ranh giới thửa đất không rõ ràng, làm khó khăn cho quá trình giải quyết.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của huyện Duy Xuyên từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực, việc đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai là cần thiết Nghiên cứu thực trạng giúp nhận diện những thành công và kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong quản lý đất đai Từ đó, cần đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai Để làm rõ những vấn đề này, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn là đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về đất đai
- Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
Để hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cần triển khai các giải pháp nhằm đảm bảo quy hoạch và sử dụng đất bền vững Việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của quản lý đất đai, kết hợp với việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý sẽ giúp tối ưu hóa quy trình này Đồng thời, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm để bảo vệ tài nguyên đất đai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho địa phương.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai theo Luật Đất đai 2013 bao gồm 15 nội dung, nhưng bài viết này chỉ tập trung vào ba khía cạnh chính: quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quản lý giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất, cùng với việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mục tiêu là xác định phương hướng và đề xuất giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Duy Xuyên.
Nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, sử dụng số liệu từ năm 2015 đến nay.
+ Về không gian: Hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi, giao và cho thuê đất, cũng như đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Duy Xuyên Nghiên cứu các văn bản pháp luật như luật, nghị định và thông tư do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành về quản lý Nhà nước về đất đai trong các lĩnh vực này Đồng thời, tổng hợp các báo cáo về đất đai của Phòng Tài Nguyên – Môi Trường huyện Duy Xuyên từ năm 2015 đến 2019.
+ Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp này dùng để thể hiện số liệu qua hệ thống bảng biểu và phân tích số liệu
Phương pháp thống kê và so sánh là công cụ quan trọng trong nghiên cứu kinh tế và xã hội, thường được thực hiện qua phần mềm Excel Các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng phương pháp này để điều tra, khảo sát và tổng hợp số liệu, từ đó phân tích tình hình và nguyên nhân của các hiện tượng Việc áp dụng thống kê trong quản lý đất đai giúp các cơ quan nắm bắt được thông tin về số lượng và chất lượng đất, từ đó xây dựng kế hoạch quản lý đất đai hiệu quả.
Tác giả đã áp dụng phương pháp kế thừa bằng cách tham khảo các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý Nhà nước về đất đai, nhằm tăng cường tính chính xác và độ tin cậy cho nghiên cứu của mình.
Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung chính của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý Nhà nước về đất đai
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1.1 Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai a Khái niệm đất đai
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tƣ số: 14/2012/TT- BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Đất đai là một vùng đất có ranh giới và vị trí cụ thể, với các thuộc tính ổn định hoặc thay đổi theo chu kỳ, ảnh hưởng đến việc sử dụng trong hiện tại và tương lai Nó được hình thành từ thiên nhiên, là tài nguyên quý giá dành cho con người và là "giang sơn gấm vóc" của mỗi quốc gia Đất đai không chỉ là điều kiện sống và phát triển của con người và sinh vật, mà còn mang trong mình giá trị lịch sử và văn hóa, được coi là "tấc vàng" thiêng liêng, không thể định giá bằng thước đo thông thường.
Ngày nay, dưới tác động của con người, đất đai đã trở thành hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường Đất đai không chỉ là một tư liệu sản xuất quan trọng trong nông nghiệp, cung cấp nguồn thức ăn cho cây trồng, mà còn là nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công nghiệp Như William Petty đã từng nói, “lao động là cha của của cải vật chất còn đất đai là mẹ.” Theo Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đất đai được coi là tài nguyên đặc biệt của quốc gia và là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.
Đất đai là tài sản quý giá nhất của loài người, đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì sự sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất Lời khẳng định này được đưa ra tại Hội nghị Bộ trưởng các nước Châu Âu năm 1973, nhấn mạnh vị trí quan trọng của đất đai trong hệ sinh thái Đất không chỉ là món quà từ thiên nhiên mà còn là nguồn tài nguyên mà con người đã biết khai thác và sử dụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong cuộc sống.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá, đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật khác trên trái đất Quản lý Nhà nước về đất đai là một lĩnh vực quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, do đó, việc này trở thành vấn đề sống còn của mỗi dân tộc.
Quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm các hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai Điều này bao gồm việc nắm bắt tình hình sử dụng đất, phân phối và phân bổ lại nguồn lực đất đai theo quy hoạch, cũng như kiểm tra và giám sát quá trình sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 22 Luật đất đai 2013, nội dung quản lý Nhà nước về đất đai gồm:
1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó
2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất
4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
6 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
7 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
8 Thống kê, kiểm kê đất đai
9 Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
10 Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
11 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
12 Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
13 Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
14 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai
15 Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.[9, tr 10-11]
1.1.2 Đặc điểm của đất đai ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống của con người và các sinh vật trên trái đất, là tƣ liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp Đặc điểm đất đai thể hiện qua các thuộc tính về loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, lượng mưa, độ ẩm, điều kiện tưới, điều kiện tiêu nước Với mỗi thửa đất, vùng đất riêng thì đất đai lại có đặc điểm khác nhau Do đó, đặc điểm của đất đai ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu, phân bố của ngành nông nghiệp Đất đai có một số đặc điểm sau:
Diện tích đất đai trên toàn cầu có hạn, với mỗi quốc gia và lãnh thổ có giới hạn riêng Sự giới hạn này ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng đất trong các ngành kinh tế, đòi hỏi quản lý Nhà nước chặt chẽ về số lượng, chất lượng và cơ cấu đất đai Đất đai có vị trí cố định và tính chất không đồng nhất, gắn liền với các điều kiện tự nhiên và kinh tế của từng khu vực Việc quản lý đất đai hiệu quả sẽ đảm bảo sử dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế, thông qua các chính sách thuế và đầu tư thích hợp cho từng vùng.
Trong nông nghiệp, việc sử dụng đất đai hợp lý là yếu tố quan trọng để tăng cường sức sản xuất Sự gia tăng này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của lực lượng sản xuất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, và chế độ canh tác hợp lý Độ phì nhiêu của đất cũng là một chỉ số quan trọng phản ánh sức sản xuất Do đó, quản lý Nhà nước về đất đai là cần thiết để ngăn chặn tình trạng đất đai bị suy thoái sau mỗi lần sử dụng, đồng thời duy trì và nâng cao độ phì nhiêu, từ đó tăng năng suất đất đai.
1.1.3 Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai
Trong quản lý Nhà nước về đất đai, cần tuân thủ các nguyên tắc quan trọng sau: Đầu tiên, phải đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước, vì đất đai là tài nguyên quốc gia và tài sản chung của toàn dân Chỉ có Nhà nước, đại diện hợp pháp cho toàn dân, mới có quyền quyết định về tình trạng pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực trong quản lý Điều này được quy định tại Điều 53, Hiến pháp 2013, khẳng định rằng đất đai và các tài nguyên khác thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý Thứ hai, cần kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất, cũng như giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người sử dụng đất, nhằm đảm bảo quyền lợi cho cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội trong quá trình sản xuất.
Đất đai là tài nguyên quốc gia và cần phải đảm bảo lợi ích chung của xã hội Việc kết hợp hài hòa ba lợi ích này đòi hỏi sự chú ý để phát huy đồng thời, tránh tình trạng lợi ích này lấn át hay triệt tiêu lợi ích khác.
Để đảm bảo sự hài hòa giữa ba lợi ích, cần thực hiện thông qua quy hoạch và các quy định tài chính liên quan đến đất đai, cùng với việc áp dụng các chính sách về quyền và nghĩa vụ của nhà nước cũng như người sử dụng đất.
Theo Điều 158 Luật Dân sự năm 2015, quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt của chủ sở hữu Điều 189 của cùng luật này cũng quy định rõ các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất đai.
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.2.1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tạo ra hành lang pháp lý cho các cơ quan Nhà nước và người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình Luật quy định các nguyên tắc và chính sách quan trọng, đồng thời giao cho Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định các chính sách cụ thể phù hợp với từng vùng và địa phương.
UBND cấp huyện có trách nhiệm ban hành các văn bản liên quan đến quản lý và sử dụng đất, bao gồm quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, và chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn.
Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai là quá trình áp dụng các quy định pháp lý vào thực tiễn, nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả.
- Số văn bản đã ban hành
- Tính đa dạng, phù hợp của hình thức, nội dung tuyên truyền
1.2.2 Triển khai công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính
Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính bao gồm các hoạt động xác định giá trị thực tế của đất đai, như xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới, cũng như lập bản đồ hành chính Ngoài ra, công tác này còn bao gồm khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, cùng với việc điều tra và đánh giá tài nguyên đất Việc đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cũng là phần quan trọng trong công tác này Địa giới hành chính được xác định bằng các mốc giới cụ thể, phản ánh tọa độ vị trí và các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan.
Theo quy định tại Điều 29 Luật đất đai 2013:
1 Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước
Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành quy định về quy trình và thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới, cùng với hồ sơ địa giới hành chính ở các cấp.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật cần thiết cho việc cắm mốc địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành chính ở các cấp.
2 Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chính trong phạm vi địa phương Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hƣ hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
3 Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó
Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp trên, trong khi hồ sơ địa giới hành chính của tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương sẽ do Bộ Nội vụ thực hiện xác nhận.
Hồ sơ địa giới hành chính được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp tương ứng, cùng với Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Việc xác định và quản lý mốc địa giới hành chính là rất quan trọng, giúp duy trì sự ổn định biên giới giữa các đơn vị hành chính và đảm bảo quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diễn ra nhanh chóng Nếu Chính phủ và các Uỷ ban nhân dân thực hiện tốt công tác này, sẽ giảm thiểu tình trạng tranh chấp địa giới hành chính giữa các bên liên quan.
Khảo sát, đo đạc và lập bản đồ địa chính là những biện pháp quan trọng trong quản lý đất đai, giúp nắm bắt chất lượng và số lượng đất Việc điều tra, đánh giá tài nguyên đất và xây dựng giá đất cho phép xác định khả năng sinh lợi của từng thửa đất Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ này sẽ tạo cơ sở cho quản lý đất, phân bổ đất theo nhu cầu xã hội, đồng thời theo dõi biến động đất đai và giải quyết các tranh chấp liên quan Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định rõ về những nội dung này.
15 Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính
16 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.[9, tr 2-3] Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một biện pháp quan trọng để xác định quyền sử dụng đất, quản lý biến động về đất đai
- Số lƣợng xã đƣợc hoàn thành đo đạc
- Số lƣợng lần đo đạc, khảo sát đƣợc thực hiện
- Sự phù hợp và kịp thời của công tác lập bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Diện tích đất đƣợc đo đạc
- Số lƣợng Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đƣợc cấp
1.2.3 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
2 Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định
3 Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.[9, tr 1-
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đƣợc lập định kỳ 10 năm 1 lần, riêng kế hoạch sử dụng đất đƣợc lập hàng năm
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN – TỈNH QUẢNG NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN DUY XUYÊN
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên a Vị trí địa lý
Duy Xuyên là huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Nam Cách tỉnh lỵ 42 km về phía Bắc Ranh giới hành chính đƣợc xác định nhƣ sau:
- Phía Ðông : Giáp biển Ðông
- Phía Tây : Giáp huyện Nông Sơn và huyện Ðại Lộc
- Phía Nam : Giáp huyện Quế Sơn và huyện Thăng Bình
- Phía Bắc : Giáp các huyện Ðiện Bàn, Ðại Lộc và TP Hội An
Có tọa độ địa lý từ : 15 0 42’55” đến 15 0 51’42” vĩ độ Bắc Từ 108 0 02’26” đến 108 0 24’25” kinh độ Ðông
Hình 2.1: Bản đồ đơn vị hành chính huyện Duy Xuyên
Cầu Cửa Đại, nằm bên bờ sông Thu Bồn, kết nối phố Cổ Hội An, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy giao lưu kinh tế và văn hóa Công trình này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch mà còn hỗ trợ phát triển thương mại dịch vụ Ngoài ra, khu vực này còn được kết nối bởi các tuyến giao thông lớn như Quốc lộ 1A, đường ĐT 610 và đường ven biển.
Tại xã Duy Hải và Duy Nghĩa, các khu thương mại dịch vụ và khu vui chơi giải trí quy mô lớn đang được xây dựng, với cơ sở hạ tầng của một số khu đã dần hoàn thiện và đi vào hoạt động Địa phương này nổi bật với nhiều di tích lịch sử, trong đó Khu di tích Mỹ Sơn đã được công nhận là di sản văn hóa thế giới.
Duy Xuyên có địa hình đa dạng, trải dài từ Tây sang Đông, với đồi núi ở phía Tây và đồng bằng cùng vùng cát ven biển ở phía Đông Địa hình thấp dần từ Tây, Tây Nam sang Đông, Đông Bắc, với độ chênh cao địa hình tương đối lớn Điểm cao nhất đạt 953m tại đỉnh Hòn Tàu, trong khi điểm thấp nhất nằm dưới 5m ở vùng Đông Các dạng địa hình tại Duy Xuyên rất phong phú và đa dạng.
Huyện Duy Xuyên có địa hình đa dạng, bao gồm các dạng địa hình chính như đồi núi, gò đồi, đồng bằng và ven biển Địa hình đồi núi chiếm 45% diện tích tự nhiên, tập trung ở các xã phía Tây và Tây Nam với độ cao trung bình từ 500 – 700m, có nhiều đỉnh cao như Hòn Tàu 953m và Đá Beo 848m Địa hình gò đồi, chiếm khoảng 10% diện tích, có độ dốc từ 8 - 15 độ và cao trung bình từ 50 - 100m, nằm giữa đồi núi và đồng bằng Địa hình đồng bằng chiếm 40% diện tích, chủ yếu ở vùng Trung và Đông, với đất đai màu mỡ thích hợp cho nông nghiệp, mặc dù thường gặp khó khăn do lũ lụt Cuối cùng, địa hình ven biển tại xã Duy Nghĩa và Duy Hải được hình thành từ cồn cát và bãi bồi ven sông, thường thay đổi theo dòng chảy.
Chịu ảnh hưởng khí hậu của miền Trung Trung bộ, gió mùa Ðông Bắc và Tây Nam
Huyện Duy Xuyên có khí hậu nhiệt đới đặc trưng của Quảng Nam, với đặc điểm nóng ẩm và mưa nhiều theo mùa Năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa Dữ liệu từ đài khí tượng thủy văn Quảng Nam cho thấy các yếu tố khí hậu tại Duy Xuyên rất phong phú.
* Nhiệt độ trung bình hàng năm : 25,0 0 C
+ Nhiệt độ cao tuyệt đối : 40,1 0 C
+ Nhiệt độ tuyệt đối thấp : 10,8 0 C
+ Biên độ nhiệt ngày đêm : 9,3 0 C
+ Tổng số giờ nắng trong năm : 1.900 giờ
* Lƣợng mƣa trung bình hàng năm : 2.500 mm
+ Lƣợng mƣa trung bình lớn nhất : 3.315 mm
+ Lƣợng mƣa trung bình thấp nhất: 2.122 mm
+ Tháng có lƣợng mƣa lớn nhất : 10 và 11
+ Tháng có lƣợng mƣa nhỏ nhất : 1 và 2
+ Tổng số ngày mƣa trong năm : 120 ngày
+ Lƣợng bốc hơi trung bình : 990 mm
+ Tháng có lƣợng bốc hơi lớn nhất 6 và 7
Gió ở Việt Nam chủ yếu theo hai hướng chính: gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau và gió mùa Đông Nam từ tháng 3 đến tháng 9 Ngoài ra, từ tháng 4 đến tháng 7, thường xuất hiện gió Tây Nam khô nóng.
Bão thường xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 11, kèm theo mưa to, gây lũ lụt vùng ven sông và đồng bằng
Nằm ở hạ lưu sông Thu Bồn, khu vực này có địa hình cao ở phía Tây và lượng mưa lớn theo mùa, dẫn đến tình trạng lũ lụt rộng rãi vào mùa mưa Hàng năm, khu vực thường xuyên phải đối mặt với từ 3 đến 5 trận lũ.
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt cao tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng và vật nuôi Tuy nhiên, sự phân hoá khí hậu theo mùa dẫn đến hiện tượng hạn hán vào mùa khô và lũ lụt vào mùa mưa, ảnh hưởng đáng kể đến đời sống và sản xuất của người dân.
Sông Thu Bồn, bắt nguồn từ dãy Trường Sơn, chảy qua các huyện Trà My, Phước Sơn, Hiệp Đức, Nông Sơn, Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn và đổ ra Cửa Đại (Hội An) Đặc biệt, đoạn sông qua huyện Duy Xuyên dài 45 km, chạy dọc theo ranh giới phía bắc, với lòng sông rộng trung bình từ 100 đến 300m.
+ Lưu lượng nhỏ nhất : 20 - 25m 3 /s, vào mùa khô
+ Lưu lượng lớn nhất : 18.250m 3 /s, vào mùa lũ
Sông Bà Rén là một nhánh của sông Thu Bồn, bắt nguồn từ Lệ Bắc (Duy Châu) đến Duy Nghĩa, dài 32 km, chiều rộng trung bình từ 50 - 120 m
Sông Trường Giang là hệ thống sông chính của tỉnh, kéo dài dọc theo bờ biển từ Núi Thành đến Duy Xuyên Đoạn sông này chảy qua huyện với chiều dài 3 km và hợp lưu với sông Thu Bồn tại ngã ba An Lạc.
Khu vực Duy Xuyên sở hữu nhiều khe suối ở khu Trung và khu Tây, cùng với các sông lạch ở khu Đông, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại địa phương.
- xã hội trên địa bàn huyện
Duy Xuyên nằm trong vùng có chế độ bán nhật triều chiếm ƣu thế Biên độ triều bình quân : 0,9 m
Biên độ triều lớn nhất : 1,4m (vào tháng 6, 7)
Mỗi tháng có 10 ngày xuất hiện nhật triều và 20 ngày bán nhật triều, với hai kỳ triều cường Hiện tượng này dẫn đến sự xâm nhập của nước mặn vào các khu vực đất liền ở vùng Đông, nơi có tiềm năng lớn cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ.
Hình 2.3: Bản đồ phân bố hệ thống thủy văn của huyện Duy Xuyên
Tính đến năm 2019, huyện Duy Xuyên có tổng diện tích đất là 30.924,08 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 70,73%, đất phi nông nghiệp chiếm 25,66%, và đất chưa sử dụng chiếm 3,61% Số liệu chi tiết được thể hiện trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tình hình phân bổ đất đai tại huyện Duy Xuyên
Loại đất Diện tích (ha)
2015 2016 2017 2018 2019 Đất nông nghiệp 22.348,87 22.267,5 22.095,6 21.995,35 21.873,48 Đất phi nông nghiệp
“Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Duy Xuyên”
Theo Bảng 2.1, trong năm 2019, diện tích đất nông nghiệp đạt 21.873,48 ha, đứng đầu về diện tích sử dụng Tiếp theo là đất phi nông nghiệp với 7.934,83 ha, và cuối cùng là đất chưa sử dụng, chỉ chiếm 1.115,77 ha.
Duy Xuyên, huyện có địa hình thấp tại tỉnh Quảng Nam, thường xuyên đối mặt với lũ lụt và ngập nước vào mùa mưa Vì vậy, việc đo đạc đất đai trong khu vực này cần được thực hiện vào thời điểm ngoài mùa mưa để đảm bảo hiệu quả và an toàn.
Tình hình kinh tế xã hội huyện Duy Xuyên từ năm 2015 đến năm 2019 luôn có những chuyển biến tích cực Cụ thể đƣợc trình bày trong Bảng 2.2 dưới đây:
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế huyện Duy Xuyên
Tổng giá trị sản xuất Tỷ đồng 7070 8082 9285 10657 12234
Tốc độ tăng trưởng % 14,7 14,3 14,9 14,8 14,8 Thu nhập bình quân đầu người
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1 Tình hình ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
Sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, công tác quản lý và sử dụng đất tại Duy Xuyên đã dần đi vào nề nếp, giúp hạn chế các tiêu cực trong quản lý đất đai Huyện đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch đề ra từ ngành và tỉnh, với số lượng văn bản được ban hành thể hiện rõ qua Bảng 2.9.
Bảng 2.9: Số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Duy Xuyên giai đoạn 2015-2019 Đơn vị tính: văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật 1 1 1 1 1
“Nguồn: Báo cáo tổng kết phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Duy Xuyên 2015 – 2019”
Trong giai đoạn 2015 – 2019, huyện Duy Xuyên chỉ có một văn bản quy phạm pháp luật mỗi năm, đó là Quyết định phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất từ UBND tỉnh Quảng Nam Dựa trên quyết định này, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã thông báo lịch làm việc với 14 xã, thị trấn để triển khai thực hiện kế hoạch Một số văn bản pháp quy tiêu biểu của UBND tỉnh Quảng Nam cũng được nêu rõ trong bối cảnh này.
+ Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về giá đất, bảng giá đất thời kỳ 2015-
2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Quảng Nam Quy định này chi tiết hóa các nội dung liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm phục vụ cho các mục đích quốc phòng, an ninh cũng như phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia và cộng đồng.
Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND quy định quy trình phối hợp luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh Quảng Nam Quy trình này yêu cầu sự hợp tác giữa các cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Thuế và Kho bạc nhà nước ở cấp tỉnh và huyện để đảm bảo việc xác định và thu nộp nghĩa vụ tài chính một cách hiệu quả.
Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND đã được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung quy trình phối hợp luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh Quảng Nam Quyết định này kèm theo quyết định số 31/2012/QĐ-UBND, được ban hành vào ngày 20/11/2012 bởi UBND tỉnh, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai.
Vào ngày 12/12/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã ban hành công văn số 7457/UBND-KTN, chỉ đạo việc đẩy nhanh tiến độ kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên toàn tỉnh.
Quyết định số 2021/QĐ-UBND, ban hành ngày 30/6/2014 bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, đã phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu tiên (2011 - 2015) cho huyện Duy Xuyên Quyết định này nhằm mục tiêu quản lý và phát triển bền vững tài nguyên đất đai trong khu vực, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện.
+ Quyết định số 3384/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Duy
+ Quyết định số 2018/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
+ Quyết định số 3166/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
+ Quyết định số 1912/QĐ-UBND ngày 21/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
+ Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 05/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
UBND tỉnh đã thể hiện sự quan tâm lớn đến công tác quản lý đất đai trên địa bàn Trong giai đoạn 2015-2019, huyện Duy Xuyên đã triển khai nhiều hình thức tuyên truyền khác nhau, với số lượng hình thức tuyên truyền ngày càng tăng qua các năm Kết quả tuyên truyền pháp luật về đất đai trong giai đoạn này tại huyện Duy Xuyên được thể hiện rõ qua Bảng 2.10.
Bảng 2.10: Kết quả tuyên truyền pháp luật về đất đai giai đoạn
2015 - 2019 trên địa bàn huyện Duy Xuyên
Hình thức tuyên truyền Đơn vị 2015 2016 2017 2018 2019
Số lƣợng bài viết trên báo, tạp chí
Số lƣợng bài viết tuyên truyền trên đài phát thanh địa phương
Tập huấn, hướng dẫn,… Buổi 4 4 4 4 4
Băng rôn, khẩu hiệu,… Chiếc 10 11 12 14 16
Tờ rơi phát tuyên truyền Tờ 2000 2500 2700 2750 2800
“Nguồn: Báo cáo thực hiện công tác năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019 huyện Duy Xuyên”
Huyện ngày càng chú trọng đến công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai, với sự gia tăng rõ rệt trong các hình thức tuyên truyền qua các năm Cụ thể, số lượng bài viết trên báo và tạp chí đã tăng gấp 3,5 lần vào năm 2019 so với năm 2015, cho thấy nỗ lực đáng kể trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng về vấn đề này.
Năm 2019, số lượng bài tuyên truyền đã tăng lên 12 bài, tăng 7 bài so với năm 2015 Số băng rôn và khẩu hiệu cũng gia tăng từ 10 chiếc trong năm 2015 lên 16 chiếc vào năm 2019 Ngoài ra, việc phát tờ rơi cũng được chú trọng, với số lượng tờ rơi phát ra trong năm này tăng đáng kể.
2019 tăng 800 tờ so với năm 2015
UBND huyện Duy Xuyên thường xuyên cập nhật các văn bản và thông tin liên quan đến quản lý đất đai trên Cổng thông tin điện tử của huyện Huyện nghiên cứu tích hợp tài liệu về Luật Đất đai 2013 với các văn bản pháp luật khác Đồng thời, UBND huyện đã phát miễn phí quyển Luật Đất đai 2013 và hàng ngàn tờ rơi tuyên truyền cho 14 thị trấn và xã, giúp người dân nắm bắt kịp thời thông tin về lĩnh vực đất đai.
2.2.2 Thực trạng công tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa chính a Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Công tác lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính trên địa bàn huyện đƣợc thực hiện theo Thông tƣ số 48/2014/TT-BTNMT, ngày 22 tháng 8 năm
2014 Quy định kỹ thuật về xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp
UBND huyện Duy Xuyên đã tiến hành đo đạc và lập bản đồ hành chính cho 14 xã và thị trấn, dựa trên hồ sơ địa giới hành chính Hiện nay, các đường ranh giới giữa huyện Duy Xuyên và các huyện giáp ranh, cũng như giữa các xã, đã được ổn định mà không có tranh chấp nào xảy ra.
Tham gia kiểm tra hiện trường và bàn giao mốc giới do Ban Quản lý Khu kinh tế mở Kỳ Hà Chu Lai chủ trì, theo Quyết định số 1876/QĐ-UBND ngày 26/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam Quyết định này phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phân khu (1/2.000) khu nghỉ dưỡng Nam Hội An tại huyện Duy Xuyên và Thăng Bình, thuộc xã Duy Nghĩa, Duy Hải.
Giải quyết ranh giới hành chính giữa xã Duy Châu và xã Điện Quang tại khu vực thôn Thanh Châu, Tân Phong, thị xã Điện Bàn.