ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại xã Minh Quang và xã Ba Vì thuộc huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội là nơi có đồng bào dân tộc Mường và Dao sinh sống
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 12/2019 đến hết tháng 03/2021 Trong đó, thời gian thu thập số liệu diễn ra từ tháng 02/2020 đến tháng 06/2020.
Đối tượng nghiên cứu
− Nhóm đối tượng người dân là dân tộc Mường và Dao, đáp ứng tiêu chuẩn như sau:
+ Tính đến thời điểm khảo sát đang sinh sống tại địa bàn ít nhất 6 tháng
+ Có đủ năng lực hành vi để trả lời câu hỏi
+ Tự nguyện tham gia phỏng vấn
Nhóm đối tượng gồm ông lang, bà mế, lương y là người dân tộc Mường và Dao, hiện đang sinh sống và hành nghề khám chữa bệnh (KCB) hoặc kinh doanh dịch vụ y học cổ truyền (YHCT) ổn định ít nhất một năm tại khu vực nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.1 Đối với nghiên cứu định lượng
2.4.1.1 Với đối tượng là người dân
− C ỡ m ẫ u : số phụ nữ độ tuổi 15 – 49 cần điều tra được tính bằng công thức ước tính cỡ mẫu 1 tỷ lệ trong điều tra mô tả cắt ngang [22],[23]
+ n: Số phụ nữ độ tuổi 15 – 49 cần điều tra
+ p: Tỷ lệ phụ nữ độ tuổi sinh đẻ sử dụng YHCT Nghiên cứu lấy p=0.5 để được cỡ mẫu tối thiểu lớn nhất
+ Z: Ứng với độ tin cậy 95% với là 5% thì Z = 1,96
+ d: Sai số cho phép lấy d = 0,05
Cỡ mẫu được tính toán theo công thức là n = 384 Tuy nhiên, do dự kiến có khoảng 5% số đối tượng không đủ thông tin, nên cỡ mẫu cần được tăng thêm 5%, làm tròn lên thành 403 người.
Trên thực tế, nghiên cứu tiến hành điều tra được 400 đối tượng so với cỡ mẫu dự kiến
Cỡ mẫu được chia đều cho 2 xã trong nghiên cứu, mỗi xã 200 người
− Phương pháp chọ n m ẫ u : chọn ngẫu nhiên hệ thống
+ Bước 1: lập danh sách phụ nữ dân tộc Mường và Dao của 2 xã Minh Quang và xã Ba Vì theo vần Anpha-B đáp ứng tiêu chí lựa chọn ở Mục 2.2
Đối với mỗi xã, tổng số phụ nữ trong danh sách sẽ được chia cho cỡ mẫu khảo sát là 135 người, sau đó nhân với hệ số K và làm tròn xuống kết quả nhận được.
+ Bước 3: Chọn ngẫu nhiên 1 người nằm trong khoảng từ số 1 đến số
K làm người đầu tiên được khảo sát Tiếp đó, cứ cách K người lại lấy 1 người trong danh sách cho đến khi đủ 200 người theo cỡ mẫu
2.4.1.2 Với đối tượng là ông lang, bà mế
− C ỡ m ẫ u : toàn bộ số ông lang, bà mế, lương y là người Mường và người
Dao về sử dụng thuốc cổ truyền trong CSSK sinh sản cho phụ nữ Tổng cộng có 72 ông lang, bà mế, lương y được khảo sát
− Phương pháp chọ n m ẫ u : chọn mẫu toàn bộ
2.4.2 Đối với nghiên cứu định tính
− Đối tượ ng nghiên c ứ u : ông lang, bà mế, lương y là người Mường và người Dao trên địa bàn 2 xã nghiên cứu
Mỗi xã có 2 ông lang/bà mế thuộc dân tộc Mường và 2 ông lang/bà mế thuộc dân tộc Dao, tổng cộng phỏng vấn 8 ông lang/bà mế.
− Phương pháp chọ n m ẫ u : chọn mẫu ngẫu nhiên.
Phương pháp thu thập số liệu
2.5.1 Ph ỏ ng v ấ n b ằ ng phi ế u kh ả o sát
2.5.1.1 Với đối tượng là phụ nữ 15 – 49 tuổi
Trong quá trình phỏng vấn, chỉ có điều tra viên và đối tượng được phỏng vấn ngồi đối diện nhau, không có người thứ ba Nếu đối tượng từ chối hợp tác, điều tra viên sẽ chuyển sang đối tượng khác Phỏng vấn diễn ra tại gia đình của đối tượng, với mỗi hộ gia đình lựa chọn một người để tham gia phỏng vấn.
+ Có các thông tin cần thiết về các đối tượng cung cấp thông tin phục vụ cho nghiên cứu
+ Nắm bắt được thực trạng và nhu cầu sử dụng thuốc cổ truyền trong CSSK của phụ nữ dân tộc Mường và Dao trong độ tuổi từ 15 đến 49
Nắm bắt mô hình bệnh tật của nhóm đối tượng này là rất quan trọng để hiểu nhu cầu chăm sóc sức khỏe bằng y học cổ truyền (YHCT) Việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng hoặc không sử dụng YHCT trong chăm sóc sức khỏe nói chung, đặc biệt là sức khỏe sinh sản, sẽ giúp cải thiện hiệu quả chăm sóc sức khỏe cho nhóm này.
2.5.1.2 Với đối tượng là ông lang, bà mế
Trong quá trình phỏng vấn, chỉ có điều tra viên và đối tượng phỏng vấn ngồi đối diện nhau mà không có sự tham gia của người thứ ba Nếu đối tượng từ chối hợp tác, điều tra viên sẽ chuyển sang phỏng vấn đối tượng khác.
+ Khảo sát về các phương pháp điều trị và phòng bệnh cho đối tượng là nữ giới trong độ tuổi sinh đẻ
Thông tin về các loại cây thuốc, động vật và khoáng vật đang được sử dụng bởi thầy lang, bà mế và lương y trong y học cổ truyền rất quan trọng Bài viết cũng đề cập đến các phương pháp y học cổ truyền (YHCT) đang được áp dụng, tình trạng truyền nghề và những yếu tố xã hội ảnh hưởng đến việc bảo tồn tri thức YHCT của người Mường và người Dao tại địa phương.
Trong quá trình phỏng vấn, chỉ có điều tra viên và đối tượng phỏng vấn ngồi đối diện nhau mà không có người thứ ba Nếu đối tượng từ chối hợp tác, điều tra viên sẽ chuyển sang phỏng vấn đối tượng khác.
+ Thu thập các bài thuốc YHCT được sử dụng trong chăm sóc sức khỏe sinh sản đang được các ông lang, bà mế lưu giữ và sử dụng
Phương pháp điều trị YHCT trong chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được phân tích dựa trên sự phù hợp và cơ sở lý luận từ người cung cấp thông tin Sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong YHCT mang lại hiệu quả tích cực, giúp cải thiện sức khỏe sinh sản Những kiến thức và kinh nghiệm từ YHCT không chỉ hỗ trợ điều trị mà còn nâng cao nhận thức về sức khỏe cho phụ nữ Việc áp dụng YHCT cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Biến số trong nghiên cứu
2.6.1 Các biến số phụ thuộc
- Tình trạng sử dụng thuốc YHCT trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ độ tuổi 15 – 49 dân tộc Mường và dân tộc Dao
2.6.2 Các biến số độc lập
Bài viết này phân tích đặc điểm nhân khẩu học và gia đình của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi thuộc hai dân tộc Mường và Dao, bao gồm địa bàn sinh sống, dân tộc, nhóm tuổi, trình độ học vấn cao nhất, nghề nghiệp chính, thu nhập trung bình hàng tháng của cá nhân và hộ gia đình Ngoài ra, bài viết cũng đề cập đến người quyết định lựa chọn dịch vụ y tế trong gia đình, số lần mang thai, tình trạng sinh con, số con hiện có và việc có con gái trong độ tuổi 15 – 49.
Mô hình bệnh tật và sự lựa chọn của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi trong chăm sóc sức khỏe phản ánh những vấn đề sức khỏe phổ biến mà họ gặp phải Nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố như tâm lý, văn hóa và kinh tế ảnh hưởng đến quyết định chăm sóc sức khỏe của nhóm đối tượng này Việc hiểu rõ những lựa chọn và thách thức trong chăm sóc sức khỏe sẽ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ y tế dành cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.
- Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của phụ nữ độ tuổi 15 – 49
- Tri thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản bằng thuốc nam của phụ nữ độ tuổi 15 – 49.
Phương pháp xử lý số liệu
Trong quá trình thu thập số liệu định lượng, cần kiểm tra xem các phiếu phỏng vấn từ điều tra viên đã đầy đủ thông tin hay chưa Nếu chưa, điều tra viên cần quay lại gặp đối tượng nghiên cứu để hoàn thiện phiếu phỏng vấn Trước khi nhập liệu, bộ câu hỏi cũng phải được kiểm tra tính hợp lý và làm sạch để đảm bảo chất lượng dữ liệu.
- Tư liệu định tính: Các tư liệu định tính được tổng hợp lại theo các nhóm vấn đề
- Số liệu định lượng được nhập liệu bằng phần mềm epidata 3.1, sau đó được làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0
- Phần thống kê mô tả: Số lượng, tỷ lệ phần trăm
Phân tích thống kê sử dụng kiểm định Chi-square nhằm xác định mối liên hệ đơn biến giữa tình trạng sử dụng YHCT của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và các biến phụ thuộc liên quan.
2.7.2.2 Số liệu định tính: Tổng hợp và phân tích theo các nhóm vấn đề
2.7.3 Phương pháp khống chế sai số
- Thiết kế bộ công cụ thu thập số liệu đầy đủ, thực hiện khảo sát thử sau đó hiệu chỉnh lại phiếu cho phù hợp
Điều tra viên được đào tạo về phương pháp điều tra và phỏng vấn thống nhất Nếu người phỏng vấn gặp khó khăn trong việc hiểu tiếng Việt, cần mời người thông thạo ngôn ngữ của cộng đồng dân tộc để đảm bảo việc giao tiếp và trao đổi thông tin diễn ra chính xác.
Phương pháp đánh giá, tiêu chuẩn, thang đo
2.8.1 Tiêu chu ẩn xác đị nh giá tr ị s ử d ụng và độ tin c ậ y c ủ a các v ị thu ố c
Nhóm nghiên cứu sẽ tính toán các thông số cần thiết để phân tích độ tin cậy của thông tin và đánh giá khả năng sử dụng của cây thuốc trong việc điều trị một số bệnh mà người Dao và người Mường áp dụng cho sức khỏe sinh sản của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Giá trị sử dụng trong y học dân gian (UV) được tính bằng công thức UV = Σ U/N, trong đó U là số lần cây thuốc được ghi nhận sử dụng và N là tổng số người được phỏng vấn Giá trị này phản ánh tần suất sử dụng cây thuốc trong y học dân gian, từ đó gợi ý về giá trị của nó trong y học địa phương.
Độ tin cậy (Fidelity level, FL) của thông tin về việc sử dụng cây thuốc được tính theo công thức: FL (%) = (Np/N)×100, trong đó Np là số người phỏng vấn xác nhận cây thuốc được dùng để chữa một bệnh cụ thể, và N là tổng số lần cây thuốc được ghi nhận sử dụng Giá trị FL càng cao, độ tin cậy về tri thức sử dụng cây thuốc càng lớn.
2.8.2 Tiêu chu ẩn đánh giá kiế n th ứ c v ề s ử d ụ ng thu ố c nam c ủ a ph ụ n ữ trong độ tu ổi sinh đẻ
2.8.2.1 Kiến thức về sử dụng thuốc nam trong từng nhóm bệnh
Trong khảo sát đối với phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi thuộc dân tộc Dao và Mường, nghiên cứu đã đưa ra 4 câu hỏi (từ câu 28.1 đến câu 28.4) yêu cầu người tham gia liệt kê các vị thuốc nam phổ biến được sử dụng để chăm sóc sức khỏe cá nhân, phân theo 4 nhóm bệnh thường gặp.
Các đối tượng nghiên cứu được xác định là có kiến thức đúng về việc sử dụng thuốc nam trong chăm sóc sức khỏe của bản thân là những người có khả năng nêu tên chính xác ít nhất một vị thuốc nam thường được sử dụng để điều trị cho từng nhóm bệnh cụ thể.
2.8.2.2 Kiến thức đúng về việc sử dụng thuốc nam nói chung Điểm kiến thức về việc sử dụng thuốc nam nói chung của phụ nữ 15 –
Người dân tộc Dao và Mường ở độ tuổi 49 có kiến thức về sử dụng thuốc nam được đánh giá qua tổng điểm, với điểm tối đa là 4 Những người có điểm số từ 3 trở lên được coi là có kiến thức đúng về thuốc nam, chiếm 75% tổng số điểm kiến thức tối đa.
Đạo đức nghiên cứu
Mẫu phiếu nghiên cứu bảo đảm tính riêng tư của người tham gia bằng cách không ghi tên cụ thể, giúp họ không bị tổn hại về tinh thần hay thể chất Người tham gia có quyền tự nguyện lựa chọn tham gia hoặc từ chối nghiên cứu, cũng như quyền từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào.
Nghiên cứu triển khai đã được Hội đồng đạo đức của Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam phê duyệt và nhận được sự chấp thuận từ chính quyền địa phương.
Các cá nhân tham gia nghiên cứu được biết rõ mục tiêu nghiên cứu và các thông tin được sử dụng đúng mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng và nhu cầu sử dụng thuốc cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, đặc biệt là kinh nghiệm của người dân tộc Dao trong việc áp dụng tri thức về y học cổ truyền cho sức khỏe phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần đề xuất cơ chế chính sách nhằm bảo tồn và phát huy giá trị của y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, tránh việc sử dụng vào các mục đích không phù hợp.
LỰA CHỌN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
XÃ CÓ DÂN TỘC MƯỜNG SINH SỐNG
CHỌN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn
Người dân Ông lang, bà mế
PHỎNG VẤN SÂU Đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn
Tổng hợp và phân tích kết quả theo mục tiêu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Một số đặc điểm của phụ nữ độ tuổi 15 – 49 người Mường và người
Biểu đồ 3.1: Phân bố phụ nữ độ tuổi 15 – 49 người Mường và người Dao theo đặc điểm dân tộc tại 2 xã trong nghiên cứu (n@0)
Nghiên cứu khảo sát 400 phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi tại hai xã Minh Quang và Ba Vì, huyện Ba Vì.
200 người Trong đó, tỷ lệ người dân tộc Dao trong tổng số 400 người là 51,8%
Tỷ lệ người dân tộc Mường tại khu vực này đạt 48,2% Cụ thể, tại xã Minh Quang, tỷ lệ người dân tộc Dao và Mường lần lượt là 60,5% và 39,5% Trong khi đó, xã Ba Vì ghi nhận tỷ lệ tương ứng là 43,0% cho dân tộc Dao và 57,0% cho dân tộc Mường.
Bảng 3.1: Một số đặc điểm nhân khẩu học của phụ nữ độ tuổi 15 – 49 người Mường và người Dao tham gia nghiên cứu (N@0)
STT Nội dung thông tin ĐTNC n %
Xã Minh Quang Xã Ba Vì
Dân tộc Dao Dân tộc Mường
STT Nội dung thông tin ĐTNC n %
Cao đẳng nghề 40 10,0 Đại học trở lên 4 1,0
Lao động phổ thông/tự do 143 35,8
Nhân viên văn phòng/nhà nước 14 3,5
Kinh doanh/buôn bán 65 16,3 Đang đi học 3 0,8
4 Thu nhập trung bình hàng tháng của bản thân
Dưới mức lương tối thiểu vùng 202 50,5
Trên mức lương tối thiểu vùng 198 49,5
Thu nhập trung bình hàng tháng của hộ gia đình
Dưới mức lương tối thiểu vùng 20 5,0
Trên mức lương tối thiểu vùng 380 95,0
Trong tổng số 400 đối tượng nghiên cứu, đa số có độ tuổi trên 26 Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 41 đến 49 tuổi, với 42,3% Các nhóm tuổi 26 - 35 và 36 - 40 tuổi có tỷ lệ tương đối cân bằng, trong khi chỉ có 4,8% đối tượng thuộc nhóm tuổi 19 - 25.
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu có trình độ học vấn từ trung học cơ sở đến trung học phổ thông, với tỷ lệ người có trình độ cao đẳng và đại học chỉ khoảng 10% Đặc biệt, có 2,3% đối tượng chỉ đạt trình độ tiểu học, và tất cả đều nằm trong độ tuổi từ 41 đến 49 tuổi.
Nghề nghiệp của các đối tượng rất đa dạng, với phần lớn là nông dân (39,5%) và lao động tự do (35,8%) Trong khi đó, tỷ lệ người có nghề nghiệp ổn định như nhân viên văn phòng và công nhân có hợp đồng chỉ chiếm 3,5% và 4,3%.
Theo thống kê về thu nhập bình quân đầu người hàng tháng, 50,5% cá nhân có thu nhập dưới mức lương tối thiểu vùng (3.920.000 VNĐ tại huyện Ba Vì, Hà Nội) Tuy nhiên, khi tính theo bình quân đầu người trong hộ, tỷ lệ này giảm xuống còn 5,0% Điều này cho thấy phần lớn đối tượng thu nhập thấp đang phụ thuộc vào thu nhập của các thành viên khác trong gia đình.
Bảng 3.2: Một số đặc điểm về gia đình của phụ nữ độ tuổi 15 – 49 người
Mường và người Dao tham gia nghiên cứu (N@0)
STT Nội dung thông tin ĐTNC n %
Người quyết định lựa chọn về dịch vụ y tế trong gia đình
Chồng hoặc người đàn ông lớn tuổi là chính 216 54,0
Mẹ hoặc người Phụ nữ lớn tuổi là chính 184 46,0
3 Đã từng sinh con Có 392 98,0
STT Nội dung thông tin ĐTNC n %
5 Số con là nữ trong độ tuổi 15 - 49
Theo khảo sát, 54% các đối tượng nữ cho biết chồng hoặc người đàn ông lớn tuổi là người quyết định về dịch vụ y tế trong gia đình, trong khi 46% cho rằng quyết định này có thể do mẹ hoặc phụ nữ lớn tuổi đảm nhận Đáng chú ý, 81,5% đối tượng đã từng mang thai ít nhất hai lần, chỉ 1,8% chưa từng mang thai Kết quả cho thấy 98% đối tượng đã sinh con, trong khi chỉ có 2% chưa từng sinh con, tương ứng với 8 người.
Đối tượng nghiên cứu bao gồm những người đã từng mang thai nhưng không thể sinh con do lý do sức khỏe, với 80,8% trong số họ đã có từ 1 đến 2 con Tuy nhiên, chỉ có 12,3% số gia đình có 2 con gái trong độ tuổi từ 15 đến 49, trong khi tỷ lệ này tăng lên 36,0% đối với các gia đình có 1 con gái trong cùng độ tuổi.
Thực trạng và kinh nghiệm sử dụng thuốc y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ độ tuổi 15 – 49 của người Mường và người Dao tại xã Minh Quang và xã Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2020 42 3.3 Một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ độ tuổi 15 – 49 của người Mường và
3.2.1 Th ự c tr ạ ng và kinh nghi ệ m s ử d ụ ng thu ố c YHCT trong chăm sóc sứ c kho ẻ sinh s ả n c ủ a ph ụ n ữ độ tu ổ i 15 – 49 người Mường và ngườ i Dao 3.2.1.1 Các vấn đề về sức khoẻ của phụ nữ độ tuổi 15 – 49 người Mường và người Dao tham gia nghiên cứu
Biểu đồ 3.2: Phân bố tình trạng mắc bệnh của phụ nữ độ tuổi 15 – 49 người Mường và người Dao theo đặc điểm dân tộc (n@0)
Trong một cuộc khảo sát với 400 người, 276 người (chiếm 69,0%) cho biết trong gia đình họ có phụ nữ mắc bệnh trong vòng 2 tháng qua Tỷ lệ này được phân chia theo nhóm dân tộc, với 64,7% đối với người dân tộc Dao và 73,6% đối với người dân tộc Mường.
Dân tộc Dao (n 0) Dân tộc Mường (n 0)
Gia đình có phụ nữ 15-49 tuổi mắc bệnh Gia đình không có phụ nữ 15-49 tuổi mắc bệnh
Bảng 3.3: Các vấn đề sức khoẻ thường gặp của phụ nữ độ tuổi 15 – 49 người Mường và người Dao phản ánh là mắc bệnh trong 2 tháng qua
STT Các vấn đề sức khoẻ thường gặp ĐTNC n %
1 Đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt 144 36,0
3 Ít sữa/tắc sữa sau sinh 32 8,0
Trong 2 tháng qua, đã có 276 trường hợp phản ánh mắc bệnh, với các mặt bệnh chủ yếu bao gồm đau bụng kinh và rối loạn kinh nguyệt (36,0%), viêm âm đạo (11,3%), ít sữa/tắc sữa sau sinh (8,0%), u xơ/u nang (5,8%) và viêm đường tiết niệu (5,0%).
3.2.1.2 L ự a ch ọ n c ủ a ph ụ n ữ độ tu ổ i 15 – 49 người Mường và ngườ i Dao v ề phương pháp chữ a b ệ nh
Biểu đồ 3.3: Phản ánh của đối tượng nghiên cứu về phương án lựa chọn đầu tiên khi gia đình có người mắc bệnh (n@0)
Tự chữa Đến Thầy Lang Đến Trạm Y tế xã Đi thẳng Y tế tuyến trên
Theo khảo sát, 72,5% người được hỏi chọn khám tại trạm y tế xã khi có người trong gia đình ốm Chỉ 20,8% cho biết sẽ tự điều trị tại nhà, trong khi tỷ lệ người chọn lên tuyến trên điều trị rất thấp, chỉ 0,8% Đáng chú ý, 6,0% người tham gia khảo sát cho biết họ sẽ tìm đến thầy lang để chữa bệnh.
Biểu đồ 3.4: Cách thức điều trị đối với phụ nữ độ tuổi 15 – 49 người Mường và người Dao trong gia đình có vấn đề sức khoẻ trong 2 tháng qua (n'6)
Trong việc điều trị sức khỏe cho phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi trong gia đình, 68,1% được điều trị kết hợp giữa Y học cổ truyền (YHCT) và Y học hiện đại (YHHĐ), trong khi tỷ lệ điều trị hoàn toàn bằng YHHĐ chỉ chiếm 10,5%.
Trong khi đó, có 21,4% ĐTNC cho biết họ điều trị thuần tuý bằng YHCT
(59 trường hợp) Trong số đó 16,3% đối tượng cho biết họ sử dụng thuốc nam là chính và 5,1% sử dụng cả thuốc nam và thuốc bắc
Y học hiện đại Kết hợp Y học cổ truyền và Y học hiện đại Thuốc nam là chính
Kết hợp cả thuốc nam và thuốc bắc
Bảng 3.4: Phản ánh của đối tượng nghiên cứu về địa điểm điều trị khi phụ nữ 15 – 49 tuổi trong gia đình có vấn đề sức khoẻ trong 2 tháng qua
STT Địa điểm điều trị ĐTNC n %
3 Đến Thầy Lang trong xã 73 26,4
4 Đi thẳng Y tế tuyến trên 46 16,7
Địa điểm điều trị của đối tượng ĐTNC khi gặp vấn đề sức khoẻ thường khác với dự định ban đầu, với nhiều phương thức và địa điểm điều trị khác nhau Cụ thể, trong số 276 trường hợp bệnh, 91,3% phải đến trạm y tế xã, 80,8% tự chữa tại nhà, 26,4% tìm đến thầy lang trong xã, và 16,7% trực tiếp đến y tế tuyến trên Điều này cho thấy sự đa dạng trong cách tiếp cận điều trị của đối tượng ĐTNC.
Bảng 3.5 trình bày phản ánh của đối tượng nghiên cứu về lý do lựa chọn địa điểm điều trị đối với phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi trong gia đình gặp vấn đề sức khoẻ trong 2 tháng qua Kết quả cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm điều trị, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhóm đối tượng này.
STT Lý do lựa chọn địa điểm điều trị ĐTNC n %
4 Do uy tín của thầy thuốc 135 48,9
Nhiều đối tượng lựa chọn điều trị bệnh gần nhà với chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả cao.
Bảng 3.6: Lý do biết đến các địa điểm điều trị khi phụ nữ 15 – 49 tuổi trong gia đình có vấn đề sức khoẻ trong 2 tháng qua (n'6)
STT Lý do biết đến các địa điểm điều trị ĐTNC n %
3 Phương tiện truyền thông đại chúng 130 47,1
4 Cơ sở khám chữa bệnh công lập khác 16 5,8
6 Qua quảng cáo của chính cơ sở KCB đó 2 0,7
Các nguồn thông tin giúp ĐTNC nhận biết các địa điểm điều trị rất đa dạng, trong đó TYT xã chiếm tỷ lệ cao nhất với 87,7% Điều này cho thấy hiệu quả trong công tác truyền thông và tư vấn của y tế tuyến cơ sở tại huyện Ba Vì Bên cạnh đó, 60,9% người dân biết đến các cơ sở điều trị thông qua người quen, và 47,1% qua phương tiện truyền thông đại chúng Đáng chú ý, chỉ có 2 người cho biết biết đến địa chỉ KCB thông qua quảng cáo của chính cơ sở đó.
Biểu đồ 3.5: Lựa chọn của chính đối tượng nghiên cứu khi có vấn đề về sức khoẻ trong việc khám, chữa bệnh tại Trạm y tế (n@0)
Khi được khảo sát về lựa chọn khám chữa bệnh khi gặp vấn đề sức khỏe, 86,8% người tham gia, tương đương 347 người, cho biết họ sẽ đến Trung tâm Y tế xã.
Trong số 347 người đó, chỉ có 1 người cho biết, họ chưa từng được cán bộ tại TYT tư vấn nội dung về chăm sóc sức khoẻ sinh sản
Bảng 3.7: Nội dung chăm sóc sức khoẻ sinh sản được tư vấn tại Trạm y tế xã theo phản ánh của đối tượng nghiên cứu (n46)
STT Nội dung chăm sóc sức khoẻ sinh sản được tư vấn ĐTNC n %
1 Phòng và điều trị một số bệnh phụ khoa 101 29,2
2 Sử dụng một số cây thuốc nam bản địa chữa bệnh phụ nữ 83 24,0
3 Chăm sóc sức khoẻ độ tuổi sinh đẻ, tránh sản hậu sau sinh 77 22,3
4 Phòng tránh thai ngoài ý muốn 75 21,7
5 Phòng tránh các bệnh lây qua đường tình dục 10 2,9
Theo khảo sát với 346 người, các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Trạm chủ yếu bao gồm: phòng và điều trị bệnh phụ khoa (29,2%), sử dụng cây thuốc nam chữa bệnh phụ nữ (24,0%), chăm sóc sức khỏe cho độ tuổi sinh đẻ và tránh sản hậu sau sinh (22,3%), phòng tránh thai ngoài ý muốn (21,7%) và phòng ngừa các bệnh lây qua đường tình dục (2,9%).
Biểu đồ 3.6: Nhận định của đối tượng nghiên cứu về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em của Trạm y tế xã (n@0)
43.5% Đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản Chưa đáp ứng được
Mặc dù hầu hết đối tượng khảo sát đã nhận được tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản từ cán bộ Trạm Y tế, chỉ 56,5% cho rằng Trạm đáp ứng tốt nhu cầu này Đáng chú ý, 43,5% còn lại cho rằng Trạm chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người dân về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Biểu đồ 3.7 cho thấy rằng các nội dung liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại Trạm y tế xã hiện chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của đối tượng nghiên cứu.
ĐTNC chỉ ra rằng Trạm Y tế (TYT) chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản của người dân vì nhiều lý do, trong đó 98,3% cho rằng không đủ trang thiết bị, 36,2% cho rằng thiếu nhân lực, và 14,4% không tin tưởng vào trình độ chuyên môn của cán bộ Chỉ có 0,6% cho rằng khoảng cách từ nhà đến TYT là quá xa, gây bất tiện.
Kết quả phân tích cho thấy chỉ có 2 trường hợp nhà đối tượng cách Trạm Y tế (TYT) từ 5 – 10 km, trong khi 99,5% nhà của đối tượng nghiên cứu nằm trong khoảng cách dưới 5 km từ TYT.
Trang thiết bị không đủ Không đủ nhân lực Trình độ chuyên môn không đủ tin tưởng Không thuận tiện do địa điểm Trạm Y tế quá xa
3.2.2 Th ự c tr ạ ng và kinh nghi ệ m s ử d ụ ng thu ốc YHCT trong chăm sóc sứ c kho ẻ sinh s ả n cho ph ụ n ữ độ tu ổ i 15 – 49 c ủ a ông lang, bà m ế ngườ i Dao và người Mườ ng
3.2.2.1 Một số đặc điểm của các ông lang, bà mế tham gia nghiên cứu
Bảng 3.8: Một số đặc điểm của các ông lang, bà mế tham gia nghiên cứu
STT Nội dung thông tin ĐTNC n %
3 Tham gia, công tác tại các tổ chức
Phòng Chẩn trị/PK tư nhân 2 2,8
Trình độ chuyên môn về y học cổ truyền
Chưa qua đào tạo, được truyền nghề 24 33,3
Tham gia các lớp bồi dưỡng 28 38,9
STT Nội dung thông tin ĐTNC n %
5 Có chứng chỉ hành nghề
6 Nguồn thu nhập chính đến từ
Hoạt động KCB y học cổ truyền 33 45,8
Thu nhập trung bình hàng tháng của hộ gia đình
Dưới mức lương tối thiểu vùng 20 5,0
Trên mức lương tối thiểu vùng 380 95,0