Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 59 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
59
Dung lượng
848,5 KB
Nội dung
1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay với xu hướng nền kinh tế được toàn cầu hóa, phát triển một cách nhanh chóng, đời sống của người dân ngày càng tăng cao, tiêu chí mà họ đặt ra trong cuộc sống đang có xu hướng chuyển từ “ăn no mặc ấm” qua khái niệm “ăn ngon mặc đẹp”. Vì vậy họcó những yêu cầu ngày càng cao và rất khắt khe đối với các sản phẩm sử dụng hàng ngày, đặc biệt là đối với mặt hàng thực phẩm. Như chúng ta đã biết, hiện nay tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm đang diễn biến hết sức phức tạp, người tiêu dùng mất lòng tin đối với các sản phẩm ở chợ và các quầy hàng hóa ven lề đường và điểm dừng cuối cùng của họ chính là các siêu thị - nơi người tiêu dùng có thể hoàn toàn an tâm đối với chấtlượng của các loại hàng hóa mà mình cần. Hiện nay, hệ thống các siêu thị ở Việt Nam nhìn chung khá phát triển và phong phú, trong báo cáo Chỉ Số Phát Triển Bán Lẻ Toàn Cầu năm 2006, A.T.Kearney đã xếp hạng Việt Nam đứng thứ 3 về mức độ hấp dẫn đầu tư bán lẻ trong ba mươi thị trường bán lẻ. Một trong những sự kiện nổi bật gần đây là hệ thống chuỗi siêu thị SaiGonCo.op đã được bầu chọn là nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam và nằm trong top 500 nhà bán lẻ của khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Ngoài ra 2 nhà bán lẻ khác là CôngTy Trang Sức Sài Gòn (SJC) và côngty Nguyễn Kim cũng đã giành được giải bạc, giải đồng. Lễ trao giải được diễn ra ở thành phố Tokyo, Nhật Bản vào ngày 11/10/2006. Những kết quả đạt được của các nhà bán lẻ Việt Nam rất đáng khích lệ tuy nhiên cũng cần nhìn nhận là những thử thách vẫn đang còn rất nhiều đối với các nhà bán lẻ trong nước. Đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO các hệ thống siêu thị trong nước bắt đầu chịu áp lực của những siêu thị hàng đầu thế giới đang chuẩn bị thâm nhập vào thị trường Việt Nam như: Tesco, WalMart, Carrefour… Hơn bao giờ hết việc cải thiện chấtlượngdịchvụ của các hệ thống siêu thị để có thể cạnh tranh với các hệ thống siêu thị nước ngoài đang và sẽ hoạt động tại thị trường trong nước là vô cùng cần thiết. Một vấn đề đáng chú ý và cần tiếp tục có 2 những phân tích, đánh giá để có giải pháp hợp lý đó là chấtlượngdịchvụkháchhàng của các hệ thống siêu thị trong nước. Vì kháchhàng là nhân tố quyết định sự sống còn của siêu thị, siêu thị có hoạt động tốt hay không, có tồn tại được hay không chính là nhờ vào uy tín của siêu thị đối với khách hàng, mà điều này được xem xét thông qua khái niệm chấtlượngdịchvụkhách hàng. Tuy nhiên, hiện tạichấtlượngdịchvụkháchhàngtại các hệ thống siêu thị trong nước nói chung và tạiCôngTyTNHH Co.opMart CốngQuỳnhQuận 1 nói riêng như thế nào? Họ cần phải làm gi? và thực hiện ra sao? để có thể cải thiện chấtlượngdịch vụ, thu hút được nhiều kháchhàng đến với mình để tăng khả năng cạnh tranh với các các đối thủ đến từ các quốc gia khác. Nhận thức được tầm quan trọng của khách hàng, cũng như vai trò của dịchvụkháchhàngtại siêu thị nên tác giả quyết định chọn đề tài “Khảo sátchấtlượngdịchvụkháchhàngtạiCôngTyTNHH Co.opMart CốngQuỳnhQuận 1,TP.Hồ Chí Minh” là đề tài báo cáo nghiên cứu vừa là để học hỏi, tìm hiểu rõ hơn vấn đề này cũng như có được kiến thức nền tảng, thâm nhập thực tế sâu, sát hơn và vận dụng kiến thức chuyên ngành đã học được trên giảng đường nhằm đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn để góp phần nâng cao chấtlượngdịch vụ, thỏa mãn các nhu cầu của kháchhàngtạiCôngTyTNHH Co.opMart CốngQuỳnhQuận 1 được tốt hơn, thu hút nhiều kháchhàng hơn, và nâng cao vị thế cạnh tranh trong tương lai. 2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Hoạt động kinh doanh thu hút kháchhàng của siêu thị nói chung và của Siêu thị CoopMart nói riêng đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, đề cập đến nhiều góc độ khía cạnh khác nhau, và nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đã được công bố như: “Chất lượngdịch vụ, sự thỏa mãn, và lòng trung thành của kháchhàng siêu thị tại TPHCM” của Nguyễn Mai Trang – Khoa Kinh Tế, Đại Học Quốc Gia TPHCM. “Sử dụng thang đo ServQual đánh giá chấtlượngdịchvụtại siêu thị Big C Huế” của Nguyễn Quốc Khánh… Trong phạm vi trường đại học Lạc Hồng đề tài “Khảo sátchấtlượngdịchvụkháchhàngtạiCôngTyTNHH CoopMart” đã được số ít sinh viên thực hiên, đã có 3 nhiều giải pháp thiết thực tháo gỡ những bất cập, những khó khăn góp phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh thu hút kháchhàng của siêu thị Co.opMart. Tuy nhiên, do các yếu tố thị trường luôn thay đổi, trong đó xu hướng về thị hiếu, sở thích của kháchhàng cũng thay đổi qua thời gian, cho nên việc tiến hành đề tàikhảosát về chấtlượngdịchvụkháchhàng sẽ vẫn có ý nghĩa đối với điều kiện của siêu thị Coop Mart CốngQuỳnh hiện nay. Vì vậy qua đề tài này, tác giả tiếp tục khắc phục một số nhược điểm của các đề tài khác trong phân tích và xử lý số liệu, nên kỳ vọng của đề tài là sẽ mang lại những thông tin đánh giá chính xác hơn. Qua đó đề xuất các giải pháp có tính cập nhật cao theo tình hình thực tế đang diễn ra. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Đề tài thực hiện nhằm khảosát về thực trạng chấtlượng của dịchvụkháchhàngtạiCôngTyTNHH Co.opMart CốngQuỳnhQuận 1, đưa ra các giải pháp để phát triển và nâng cao sự hài lòng của kháchhàng khi đến mua sắm tạiCôngTy trong thời gian tới. Mục tiêu cụ thể Đề tài làm rõ cơ sở lý luận về chấtlượngdịchvụkháchhàng Phân tích thực trạng của việc thực hiện chấtlượngdịchvụkháchhàngtạiCôngTyTNHH Co.opMart CốngQuỳnhQuận 1, TP HồChíMinh Đề xuất những giải pháp nâng cao chấtlượngdịchvụ và mức độ hài lòng của kháchhàngtạiCôngTyTNHH Co.opMart CốngQuỳnhQuận 1, TP HồChíMinh 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Chấtlượngdịch vụ, sự hài lòng của kháchhàng Phạm vi nghiên cứu: Siêu thị Co.opMart CốngQuỳnh 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp tại bàn bao gồm: so sánh, thống kê, phân tích Phương pháp tại hiện trường: Điều tra, khảosát thực tế bằng bảng câu hỏi của thang đo ServQual 4 Ngoài ra còn sử dụng công cụ xử lý bằng Excel và phần mềm xử lý dữ liệu SPSS 16.0 để hỗ trợ cho việc tính toán và phân tích 6. Những đóng góp mới của đề tài Đề tài đã đưa ra được các cơ sở lý luận về khách hàng, dịch vụ, dịchvụkhách hàng, sự hài lòng của kháchhàng và mô hình nghiên cứu của đề tàiKhảosát được thực trạng của chấtlượngdịchvụtại siêu thị Co.opMart CốngQuỳnhQuận 1 cũng như thực trạng về sự hài lòng của kháchhàng về các loại hình dịchvụkháchhàngtại đây. Tìm hiểu được những tồn tại, hạn chế về chấtlượngdịchvụkháchhàng của siêu thị. Đưa ra được những giải pháp thực tế để áp dụng cho siêu thị Co.opMart CốngQuỳnhQuận 1 trong việc phát triển chấtlượngdịchvụkháchhàng nhằm thõa mãn nhu cầu cũng như nâng cao sự hài lòng của các kháchhàng khi đến với siêu thị 7. Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận Báo cáo nghiên cứu khoa học gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận Chƣơng 2: Thực trạng về chấtlượngdịchvụkháchhàngtạiCôngTyTNHH Co.opMart CốngQuỳnhQuận 1 Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chấtlượngdịchvụkháchhàngtạiCôngTyTNHHCốngQuỳnhQuận 1 Ngoài ra báo cáo nghiên cứu khoa học còn có danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục đính kèm 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Dịchvụkháchhàng 1.1.1 Khái quát về dịchvụ 1.1.1.1 Khái niệm dịchvụDịchvụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung cấp cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu. Dịchvụcó thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất. Một mặt hàng cụ thể kèm dịchvụ là mặt hàngcộng thêm một hay nhiều dịchvụ để tăng khả năng thu hút khách mua nhất là đối với các sản phẩm hữu hình cócôngcông nghệ chế tạo và sử dụng phức tạp. Ví dụ: nhà sản xuất xe hơi bán xe hơi kèm theo dịchvụ bảo hành chỉ dẫn sử dụng và bào trì, giao hàng theo ý khách mua.[16] Theo quan điểm truyền thống: Những gì không phải nuôi trồng, không phải sản xuất là dịch vụ. (Gồm các hoạt động: Khách sạn, giải trí, bảo hiểm, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, tài chính, ngân hàng, giao thông…) Theo cách hiểu phổ biến: Dịchvụ là một sản phẩm mà hoạt động của nó là vô hình. Nó giải quyết các mối quan hệ với kháchhàng hoặc với tài sản do kháchhàng sở hữu mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Theo cách hiểu khác: Dịchvụ là một hoạt động xã hội mà hoạt động này đã xảy ra trong mối quan hệ trực tiếp giữa kháchhàng và đại diện của côngty cung ứng dịch vụ. Theo ISO 8402: Dịchvụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và kháchhàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của kháchhàng [5] 1.1.1.2 Các đặc thù cơ bản của dịchvụDịchvụcó các đặc điểm như sau: 6 Tính vô hình: Người ta không thể nhìn thấy, không nếm được, không nghe được, không cầm được dịchvụ khi tiêu dùng chúng. Tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc: Quá trình sản xuất và tiêu thụ dịchvụ diễn ra không đồng thời, sản xuất dịchvụ không thể sản xuất sẵn để vào kho, sau đó mới tiêu thụ. Dịchvụ không thể tách rời khỏi nguồn gốc của nó, trong khi hàng hoá vật chất tồn tại không phụ thuộc vào sự có mặt của nguồn gốc. Tính không ổn định về chất lƣợng: Chấtlượngdịchvụ dao động trong một khoảng rất rộng, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịchvụ như người cung ứng, thời gian, địa điểm cung ứng…Ví dụ: Bác sĩ chẩn đoán bệnh đúng hay sai còn tuỳ thuộc vào trình độ và thái độ của bác sĩ. Tính không lƣu giữ đƣợc: Dịchvụ không lưu giữ được, đó là các lý do mà các côngtyhàng không đưa vào điều khoản phạt trong trường hợp huỷ bỏ chuyến bay. Với những đặc điểm trên, chấtlượngdịchvụcó những đặc trưng: Chấtlượngdịchvụ là chấtlượng của con người, nó được biểu hiện thông qua các yếu tố: trình độ học vấn, khả năng nhận thức, trình độ chuyên môn. Chấtlượngdịchvụ mang tính nhận thức là chủ yếu, kháchhàng luôn đặt ra những yêu cầu về dịchvụ thông qua những thông tin có trước khi tiêu dùng và đánh giá nó trước khi sử dụng. Chấtlượngdịchvụ thay đổi theo người bán, người mua vào thời điểm thực hiện dịch vụ. Điều này có nghĩa là rất khó xác định mức chấtlượng đồng đều cho mỗi dịch vụ. Cùng một dịchvụ nhưng kháchhàng lại có cách đánh giá chấtlượng khác nhau nhà cung cấp không giống nhau, thì kháchhàngcó thể cảm thấy không hài lòng. [1] 1.1.2 Kháchhàng 1.1.2.1 Khái niệm kháchhàngKháchhàng là người mua hoặc có sự quan tâm, theo dõi một loại hàng hóa hoặc dịchvụ nào đó mà sự quan tâm này có thể dẫn đến hành động mua hàng. [13] Kháchhàng là người không phụ thuộc vào chúng ta, chúng ta (những người bán hàng) phụ thuộc vào họ. Thế cho nên, kháchhàng không đi tìm chúng ta, chúng 7 ta phải đi tìm họ. Chúng ta phải bán cái mà họ thích mua, và cho họ biết là ta có cái mà họ thích.[11] Kháchhàng là “ông chủ” duy nhất trả lương, sa thải nhân viên kể cả giám đốc thậm chí giải thể côngty bằng cách tiêu tiền ở chỗ khác [6] 1.1.2.2 Phân loại kháchhàngKháchhàng bên ngoài: là những người không thuộc doanh nghiệp và là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp. Kháchhàng tiềm năng: là những kháchhàng mang lại rất ít những giá trị lợi nhuận ngay thời điểm hiện tại, nhưng có thể mang lại nhiều giá trị to lớn trong tương lai. Kháchhàng nội bộ: Là những người cùng làm việc trong doanh nghiệp và sử dụng sản phẩm hoặc dịchvụ của nhau để phục vụkháchhàng bên ngoài.[6] 1.1.3 Khái niệm và tầm quan trọng của dịchvụkháchhàng 1.1.3.1 Khái niệm dịchvụkháchhàngDịchvụkháchhàng là một hệ thống được tổ chức để tạo ra một mối liên kết mang tính liên tục từ khi tiếp xúc với kháchhàng lần đầu tiên cho đến khi sản phẩm được giao, nhận và được sử dụng, nhằm làm thoả mãn nhu cầu của kháchhàng một cách liên tục. [12] Chăm sóc kháchhàng hay dịchvụkháchhàng là tất cả những gì cần thiết mà doanh nghiệp phải làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Tức là phục vụkháchhàng theo cách mà họ mong muốn được phục vụ và làm những việc cần thiết để giữ những kháchhàng mà mình có. [7] 1.1.3.2 Tầm quan trọng của dịchvụkháchhàng Chăm sóc kháchhàng luôn luôn là một yêu cầu cấp thiết trong công việc kinh doanh. Kháchhàng ngày nay- theo cách nói của các nhà kinh doanh – Không phải là một “đám đông màu xám” mà họ là những con người đầy đòi hỏi, muốn được đối xử nhã nhặn, được tôn trọng và được nghe những lời cảm ơn chân thật. Những điều mà kháchhàng đỏi hỏi khi mua sản phẩm dịchvụ là rất nhiều và dường như vô tận. Vì vậy hệ thống dịchvụkháchhàng theo một quy trình tận tình, chuyên 8 nghiệp đang ngày càng quan trọng và cần thiết với các nhà kinh doanh. Trước đây marketing chỉ được hiểu là việc tập trung mọi nỗ lực để bán được hàng, chỉ đơn thuần xuất phát từ lợi ích doanh nghiệp. Nhưng quan điểm marketing hiện đại chỉ ra rằng mọi mối quan hệ sẽ khó lòng thực hiện được nếu chỉ phát sinh và duy trì dựa trên cơ sở lợi ích từ một phía. Vì vậy thay đổi quan điểm marketing cho đúng đắn và nhận thức một cách sâu sắc về nó là rất cần thiết. Marketing không chỉ nên xuất phát từ lợi ích của doanh nghiệp mà nên xuất phát từ lợi ích của cả doanh nghiệp và khách hàng. Việc hoạch định chiến lược càng chi tiết, rõ ràng sẽ góp phần tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Mặt khác, việc nắm rõ thông tin, hiểu biết về kháchhàng cũng như đối thủ cạnh tranh và kháchhàng sẽ làm tăng sự sáng tạo của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Chính điều đó giúp doanh nghiệp đưa ra thị trường những sản phẩm mới độc đáo, phương thức phân phối, cách thức tiếp cận nhằm thu hút khách hàng. Bởi ấn tượng và cảm nhận của kháchhàng khi mua sản phẩm hay dịchvụ là rất quan trọng vì khi họ cảm thấy hài lòng với sản phẩm hay dịchvụ mà doanh nghiệp cung cấp, họ sẽ tiếp tục quay lại mua sản phẩm. Chính điều này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí quảng cáo, cũng như tiết kiệm thời gian thuyết phục kháchhàng so với việc bỏ chi phí để thu hút thêm một kháchhàng mới, hơn thế nữa họ lại có những kháchhàng hết sức trung thành với sản phẩm dịchvụ của mình. Khi mà doanh nghiệp đã cung cấp hàng hóa, dịchvụ đáp ứng thực sự mong muốn của kháchhàng và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp cho cả hai. Kháchhàng sẽ cảm thấy mình là một đối tác giao dịch của doanh nghiệp thay vì là nguồn thu của doanh nghiệp. Chính vì vậy ta có thể nói: “ Dịchvụ chăm sóc kháchhàng là mạch máu của tất cả các doanh nghiệp” [14] 1.2 Chất lƣợng dịchvụkháchhàng 1.2.1 Khái niệm chất lƣợng dịchvụkháchhàng Khi một dịchvụkháchhàng đáp ứng được các yêu cầu bên ngoài như: yêu cầu về luật pháp, yêu cầu của khách hàng, yêu cầu về công nghệ, yêu cầu cạnh tranh với các đối thủ cũng như các yêu cầu bên trong về kỹ thuật đối với sản phẩm, năng lực con người, năng lực công nghệ, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp …. Thì dịch 9 vụ đó đạt chấtlượng phù hợp. Nếu mức độ đáp ứng thấp hơn thì là chấtlượng thấp, mức độ đáp ứng cao hơn là chấtlượng cao. [15] 1.2.2 Vai trò của chất lƣợng dịchvụkháchhàng trong siêu thị Hệ thống siêu thị là một loại hình kinh doanh dịch vụ, các nhân viên phải thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, phục vụkháchhàng và chịu sự giám sát thường xuyên, trực tiếp từ khách hàng. Hơn nữa ngày nay các hệ thống siêu thị được thành lập rất nhiều và có nhiều hình thức cạnh tranh. Để thu hút kháchhàng và duy trì được tình trạng hoạt động tốt thì chấtlượngdịchvụkháchhàng là một yếu tố quan tâm hàng đầu. Người xưa có câu “ Kháchhàng là thượng đế” không phải là hoàn toàn đúng nhưng cũng không phải là sai. Điều đó nói lên tầm quan trọng cũng như vai trò của chấtlượngdịchvụkháchhàng trong thời buổi kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, hơn lúc nào hết các doanh nghiệp nói chung và hệ thống siêu thị nói riêng cần nâng cao và ngày càng hoàn thiện, phát huy tốt hệ thống dịchvụkháchhàng của mình 1.2.3 Thang đo chất lƣợng dịchvụkháchhàng Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000: 2000 đã đưa ra định nghĩa “chất lượng là khả năng tâp hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của kháchhàng và các bên có liên quan”. Parasuraman (1991) giải thích rằng, để biết được sự dự đoán của kháchhàng tốt nhất là nhận dạng và thấu hiểu những mong đợi của họ. Việc phát triển một hệ thống xác định được những mong đợi của kháchhàng là cần thiết. Và ngay sau đó ta mới có một chiến lược chấtlượngdịchvụcó hiệu quả [15]. 1.3 Các phƣơng pháp đáng giá chất lƣợng dịchvụ 1.3.1 Phƣơng pháp 7P: Chấtlượng của dịchvụ cũng có thể được coi là kết quả của quá trình kháchhàng đánh giá về 7P gồm có: Sản phẩm, giá, khuyến mãi (Product, Price, Promotion): Những đặc điểm cơ bản của dịchvụ cung cấp cho kháchhàng 10 Quy trình phục vụ (Procedure): Cách thức phục vụkháchhàng theo một quy trình nhất định như quy trình: tư vấn chăm sóc khách hàng, bán hàng qua điện thoại, giao hàng tận nơi, giải quyết các vấn đề nảy sinh khi kháchhàng đến mua sắm tại siêu thị… Ngƣời phục vụ(Provider): Phẩm chất của người trực tiếp phục vụkhách hàng: nhân viên thu ngân, nhân viên tiếp thị, bảo vệ, dịchvụkhách hàng… Cách giải quyết tình huống(Problems): Khả năng xử lý, giải quyết những sự cố bất ngờ xảy ra trong quá trình thực hiện dịch vụ. Các yếu tố vật lý(Physics): Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết bị có liên quan khi cung cấp dịchvụ cho khách hàng. [9] 1.3.2 Phƣơng pháp ServQual Phương pháp ServQual đo lườngchấtlượngdịchvụ dựa trên sự cảm nhận bởi chính các kháchhàng sử dụng dịchvụ đó. Phương pháp này có thể sử dụng trong các loại hình dịchvụ khác nhau. Bảng 1.1: Các yếu tố trong phƣơng pháp ServQual của Parasuraman Các yếu tố Mô tả Sự tin cậy (Reliability) Khả năng thực hiện dịchvụ đã hứa hẹn một cách chính xác và đáng tin tưởng Sự phản hồi (Responsiveness) Sẵn sàng giúp đỡ kháchhàng và cung cấp dịchvụ nhanh chóng nhất Sự đảm bảo (Assurance) Sự hiểu biết và tính nhã nhặn của nhân viên, khả năng tạo niềm tin đối với kháchhàng Phương tiện hữu hình (Tangibles) Nhân viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị, các tài liệu liên quan Sự cảm thông (Empathy) Thái độ phục vụ nhân viên chu đáo, nhiệt tình, tạo cảm giác yên tâm Nguồn: [9]
Bảng 1.1
Các yếu tố trong phƣơng pháp ServQual của Parasuraman (Trang 10)
1.4.3
Mô hình lý thuyết nghiên cứu (Trang 11)
Hình 2.2
Siêu thị Co.opMart Cống Quỳnh [2] (Trang 14)
Bảng 2.1
Trình độ học vấn nguồn nhân lực tại siêu thị Co.opMart Cống Quỳnh (Trang 18)
Bảng 2.2
Phân bổ nguồn nhân lực tại siêu thị Co.opMart Cống Quỳnh (Trang 19)
Bảng 2.3
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009,2010,2011 (Đơn vị tính: Tỷ đồng) (Trang 20)
2.1.4
Thực trạng hoạt động kinh doanh của siêu thị Co.opMart Cống Quỳnh (Trang 20)
Bảng 2.4
Số lƣợng bảng khảo bảng sát thu đƣợc của tác giả STT Khu vực thực hiện khảo sát Số lƣợng khảo sát (Trang 23)
ng
số bảng câu hỏi thu được là 155 bảng (Trang 24)
Bảng 2.6
Độ tuổi (Trang 25)
Bảng 2.7
Khu vực sống (Trang 25)
Bảng 2.9
Mức thu nhập (Trang 26)
Bảng 2.8
Nghề nghiệp (Trang 26)
Bảng 2.11
Ma trận xoay nhân tố (Trang 28)
nh
chị hài lòng về các loại hình dịch vụ khách hàng của siêu (Trang 29)
Bảng 2.12
Ma trận xoay nhân tố biến hài lòng (Trang 29)
Bảng 2.13
Kết quả Cronbach’s Alpha nhóm 1 (Trang 30)
Bảng 2.14
Kết quả Cronbach’s Alpha nhó m2 (Trang 31)
Bảng 2.15
kết quả Cronbach’s Alpha nhóm 3 (Trang 32)
Bảng 2.16
Kết quả Cronbach’s Alpha nhóm 4 (Trang 33)
Bảng 2.17
Kết quả Cronbach’s Alpha biến hài lòng (Trang 34)
Bảng 2.18.
Kết quả hồi quy (Trang 35)
Sơ đồ 2.2
Mô hình 3 nhân tố tác động tới sự hài lòng của khách hàng (Trang 36)