Tớnh cấp thiết của ủề tài
Ngân sách Nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước Đây là điều kiện vật chất thiết yếu để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước theo quy định của Hiến pháp NSNN cũng là công cụ quan trọng để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế và đạt được các mục tiêu của Nhà nước Chi thường xuyên ngân sách có vai trò đặc biệt trong việc duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội và thực hiện chính sách đảm bảo công bằng, an sinh xã hội Với nguồn lực tài chính hạn hẹp, cần phải cân bằng giữa hoạt động của bộ máy và phát triển kinh tế - xã hội, do đó, việc chi thường xuyên ngân sách nhà nước cần được thực hiện một cách tiết kiệm và hiệu quả Vì lý do đó, tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước là rất cần thiết.
Huyện Thăng Bình, thuộc tỉnh Quảng Nam, là một huyện lớn về diện tích và dân số, với nguồn thu ngân sách nhà nước hàng năm khoảng 2.000 tỷ đồng Ngân sách được phân bổ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng tại địa phương Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, công tác chi thường xuyên ngân sách tại huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực, nâng cao hiệu quả và thực hành tiết kiệm Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong quản lý chi ngân sách, như việc lập dự toán chưa phù hợp với thực tế và chưa đánh giá đầy đủ các yếu tố tác động đến chi thường xuyên, cùng với việc quyết toán chưa kịp thời và cải cách tiền lương chưa đạt hiệu quả mong muốn.
Việc tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Thăng Bình hiện nay là rất cấp thiết Dựa trên thực tiễn công tác quản lý ngân sách, tôi đã nghiên cứu đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi tiêu, bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cán bộ, cải thiện hệ thống thông tin và tăng cường sự minh bạch trong sử dụng ngân sách Những giải pháp này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn góp phần nâng cao hiệu quả chi tiêu công, phục vụ tốt hơn cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện
Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình trong giai đoạn 2017-2019, từ đó rút ra những nhận định về thành công, hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề đã gặp phải.
- ðề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Thăng Bình trong thời gian tới.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) của chính quyền huyện Thăng Bình, nằm trong khuôn khổ luật pháp về quản lý NSNN của Việt Nam và đặc thù cụ thể của địa phương.
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam Qua đó, nghiên cứu sẽ đánh giá hiệu quả của bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại địa phương này.
Bình bao gồm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Thanh tra huyện và các cơ quan quản lý ngân sách nhà nước thuộc huyện cùng với Kho bạc Nhà nước Thăng Bình.
Thời gian nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Thăng Bình được giới hạn trong giai đoạn 2017-2019, với các đề xuất dự kiến cho thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan quản lý chi thường xuyên ngân sách như HĐND, UBND huyện, phòng Tài chính huyện, Kho bạc nhà nước và Chi cục thống kê huyện Thăng Bình Những số liệu này được tổng hợp và xử lý bằng các công cụ thống kê phù hợp, tạo cơ sở dữ liệu cho việc phân tích.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi, nhằm thu thập thông tin từ những người có trách nhiệm trong công tác tại các cơ quan liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu thu chi ngân sách nhà nước Các đối tượng khảo sát bao gồm lãnh đạo UBND và HĐND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước, cùng với các trưởng phòng tài chính - kế hoạch, giám đốc Kho bạc Nhà nước, và nhân viên liên quan đến công tác quản lý ngân sách của Phòng Tài chính và các đơn vị liên quan.
+ Xỏc ủịnh quy mụ mẫu: Khảo sỏt 120 ủối tượng;
+ Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Nguồn số liệu, dữ liệu thu thập ủược tổng hợp và hệ thống húa theo cỏc nhóm tiêu thức chỉ tiêu phù hợp với nội dung nghiên cứu
Số liệu tớnh toỏn, ủiều tra ủược xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê thông dụng Excel
Phương pháp so sánh và thống kê mô tả được áp dụng để xác định xu hướng biến động của nguồn chi thường xuyên từ ngân sách, nhằm phục vụ cho việc phân tích và đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách.
Sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu thời gian và phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách, dựa trên số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp.
Sử dụng phương phỏp phương phỏp phõn tớch hồi qui ủể làm rừ cụng tỏc quản lý chi thường xuyên NSNN của Huyện
Nhỡn chung ủề tài ủược giải quyết bằng cỏc phương phỏp mang tớnh chất ủịnh tớnh.
Bố cục ủề tài
Ngoài phần mở ủầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn g ồ m 3 ch ươ ng nh ư sau:
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp huyện
Chương 2 Thực trang quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Chương 3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1 Ngân sách Nhà nước và Ngân sách Nhà nước cấp huyện a Khái ni ệ m Ngân sách Nhà n ướ c
Theo Luật NSNN (2015), ngân sách nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho địa phương, bao gồm cả việc thu bổ sung từ ngân sách trung ương và các khoản chi ngân sách thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là công cụ quan trọng để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, với mọi khoản thu chi đều do Nhà nước quyết định nhằm phục vụ yêu cầu phát triển Nhà nước có quyền ban hành pháp luật và chính sách thuế, yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp một phần thu nhập cho Nhà nước như nghĩa vụ công dân Mọi đối tượng nộp thuế cần nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc đảm bảo sự phát triển và tồn tại của Nhà nước, đồng thời hiểu vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc sử dụng các nguồn tài chính để thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội.
Ngân sách nhà nước cấp huyện là phần cấu thành của ngân sách nhà nước, phản ánh mối quan hệ giữa ngân sách cấp huyện với tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình phân bổ và sử dụng tài sản xã hội Đây là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện nhằm ổn định và phát triển kinh tế - xã hội Ngân sách huyện bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi được quy định trong dự toán hàng năm do Hội đồng nhân dân huyện quyết định và giao cho Ủy ban nhân dân huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương.
Chi thường xuyên NSNN cấp huyện là quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu của các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị xã hội tại huyện Qua đó, nó hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội và các hoạt động sự nghiệp khác trên địa bàn huyện.
Theo luật NSNN năm 2015: “Chi thường xuyờn của cỏc cơ quan, ủơn vị ở ủịa phương ủược phõn cấp trực tiếp quản lý trong cỏc lĩnh vực:
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo bao gồm các hoạt động giáo dục từ tiểu học, phổ thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, đến giáo dục dân tộc nội trú và các hình thức giáo dục khác Ngoài ra, còn có đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp, giáo dục nghề nghiệp và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác.
- Nghiên cứu khoa học, bao gồm các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và cụng nghệ, cỏc hoạt ủộng sự nghiệp khoa học, cụng nghệ khỏc;
Các nhiệm vụ liên quan đến quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Sự nghiệp y tế bao gồm các hoạt động như y tế dự phòng, khám bệnh và chữa bệnh, cùng với việc kinh phí và hỗ trợ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của Luật bảo hiểm y tế Ngoài ra, còn có các hoạt động liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm, dân số và gia đình, cũng như những hoạt động y tế khác.
Sự nghiệp văn hóa thông tin bao gồm các lĩnh vực như bảo tồn di sản, bảo tàng, thư viện, trùng tu di tích lịch sử, lưu trữ tài liệu lịch sử, cùng với các hoạt động sáng tạo trong văn học và nghệ thuật Ngoài ra, nó còn bao gồm các hoạt động văn hóa và thông tin khác, góp phần quan trọng vào việc gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc.
- Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
Sự nghiệp thể dục thể thao bao gồm việc bồi dưỡng và huấn luyện vận động viên cho các đội tuyển cấp tỉnh, tổ chức các giải thi đấu cấp huyện và cấp tỉnh, cũng như quản lý các cơ sở thi đấu thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác.
Sự nghiệp bảo vệ môi trường bao gồm các hoạt động điều tra, phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm nước sạch và vệ sinh môi trường, cũng như các hoạt động bảo vệ môi trường khác.
- Cỏc hoạt ủộng kinh tế:
Sự nghiệp giao thông bao gồm các hoạt động quản lý, bảo trì, sửa chữa, và đảm bảo an toàn cho hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, cùng với các hoạt động giao thông khác.
Sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn Các hoạt động này bao gồm phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản, cũng như xây dựng nông thôn mới và các hoạt động phát triển nông thôn khác.
Sự nghiệp tài nguyên bao gồm các hoạt động điều tra, quản lý đất đai, tài nguyên; quy hoạch và bản đồ địa giới hành chính; lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động quản lý tài nguyên khác.
Quy hoạch; xỳc tiến ủầu tư, thương mại, du lịch;
Sự nghiệp kiến thiết thị chính bao gồm việc duy tu và bảo dưỡng các hệ thống như ống dẫn nước, vỉa hè, hệ thống thoát nước, công viên, cùng với các hoạt động xây dựng và phát triển hạ tầng đô thị khác.
Cỏc hoạt ủộng kinh tế khỏc, bao gồm cả tỡm kiếm cứu nạn, an toàn vệ sinh lao ủộng;
Hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội là rất quan trọng, bao gồm việc hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật Các cơ quan này đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức xã hội và nghề nghiệp, đảm bảo hoạt động hiệu quả và tuân thủ các quy định hiện hành.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.3.1 ðiều kiện tự nhiên ðiều kiện tự nhiờn là yếu tố khỏch quan quyết ủịnh ủến văn húa, tập tục của mỗi ủịa phương ðiều kiện tự nhiờn và văn húa, tập quỏn tại bản ủịa cú ảnh hưởng ủến hầu hết mọi hoạt ủộng kinh tế - xó hội của một khu vực, ủịa phương Ở mỗi khu vực, mỗi vựng ủiều kiện tự nhiờn là khỏc nhau, yếu tố văn húa cũng cú những ủặc ủiểm riờng biệt do vậy cần phải cú những chớnh sỏch, thiết kế, kiến trỳc phự hợp với ủiều kiện tự nhiờn và văn húa của dõn cư trờn ủịa bàn Vớ như, với ủịa phương huyện thường xuyờn xảy ủến thiờn tai lũ lụt, các khoản chi NSNN thường sẽ hướng vào tập trung ưu tiên xây dựng các cụng trỡnh tu sửa ủờ, kố… phải ủảm bảo chất lượng ủể giảm thiệt hại khi mựa mưa, bóo ủến; hoặc ủịa phương cú ủịa hỡnh là ủồi nỳi dốc hiểm trở,cần chỳ ý ủầu tư cho giao thụng thuận lợi ủể phỏt triển kinh tế và cỏc ngành nghề phự hợp với ủiều kiện ủịa hỡnh của ủịa phương huyện ủú
1.3.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội
Tình trạng kinh tế của địa phương ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nguồn lực tài chính và ngược lại, các nguồn lực này cũng tác động đến hiệu quả quá trình đầu tư phát triển Việc quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn huyện thường bị chi phối bởi điều kiện kinh tế - xã hội Trong môi trường kinh tế ổn định, sẽ thu hút vốn đầu tư, cung cấp nguồn chi cho sự phát triển địa phương Kinh tế ổn định và phát triển bền vững là cơ sở vững chắc cho nền tài chính, trong đó NSNN giữ vai trò trung tâm trong phân phối nguồn lực tài chính Ngược lại, khi nền kinh tế bất ổn, tốc độ tăng trưởng sẽ suy giảm, buộc chính quyền phải áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng để kiềm chế lạm phát, dẫn đến điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư và giảm CTX NSNN.
1.4.KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC ðỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO HUYỆN THĂNG BÌNH
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý Ngân sách Nhà nước tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
Huyện Can Lộc, nằm ở vị trí chiến lược của tỉnh Hà Tĩnh, được xác định là đơn vị phát triển kinh tế, xã hội trọng điểm của tỉnh Trong nhiều năm qua, công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Can Lộc cũng như toàn tỉnh Hà Tĩnh.
Huyện ủó đang xây dựng kế hoạch dự toán dựa trên phát triển kinh tế - xã hội, tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn và định mức thu chi ngân sách nhà nước hiện hành, nhằm phục vụ và thúc đẩy sản xuất trong huyện ngày càng phát triển.
Trong công tác chấp hành ngân sách nhà nước, ngân sách huyện cần phân bổ hợp lý cho các khoản chi thường xuyên, ưu tiên cho giáo dục và y tế, đồng thời đảm bảo chi cho các chính sách xã hội và cải cách tiền lương Công tác quyết toán ngân sách huyện Can Lộc được thực hiện theo quy trình quy định, bao gồm tổ chức xét duyệt và thẩm định quyết toán hàng năm Việc phối hợp với thanh tra nhà nước nhằm thực hiện thanh tra tài chính định kỳ và đột xuất là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và trung thực của quyết toán ngân sách địa phương trước khi thông qua UBND huyện.
Kế hoạch hoạt động thanh tra, kiểm tra tại huyện Can Lộc được xây dựng theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010 và Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2011 Hoạt động này hướng đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh tra, dưới sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo thường trực Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Hà Tĩnh.
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Bắc Giang
Tỉnh Bắc Giang đã nỗ lực phấn đấu để trở thành một trong những tỉnh dẫn đầu về chỉ tiêu GRDP/người trong khu vực Trung du và miền núi phía Bắc vào năm 2020.
Mức trung bình của cả nước đạt từ 90 - 95% Để hiện thực hóa mục tiêu này, một trong những nhiệm vụ quan trọng là nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước tại địa phương.
Tỉnh Bắc Giang đang tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm nâng cao hiệu quả điều hành và quản lý Việc áp dụng công nghệ giúp cải thiện công tác quản lý ngân sách, đồng thời đảm bảo các dự toán phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trong lĩnh vực chi NSNN, tỉnh xác định rõ các khoản chi trọng điểm và ưu tiên, kiên quyết loại bỏ những khoản chi không hợp lý Chấp hành ngân sách được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp qua hệ thống Kho bạc Nhà nước cho các đối tượng thụ hưởng.
Trong thời gian qua, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã thực hiện công tác quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) theo đúng quy trình của luật định, từ cấp dưới đến cấp trên, với tổng hợp quyết toán do Sở Tài chính thực hiện Số liệu quyết toán sau khi được tổng hợp đã được báo cáo UBND Tỉnh để trình HĐND Tỉnh phê duyệt Báo cáo quyết toán cơ bản đảm bảo các yêu cầu cần thiết của công tác quản lý NSNN.
1.4.3 Bài học, kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi thường xuyên NSNN ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Huyện Thăng Bình cần phát huy những ưu điểm từ các địa phương khác trong công tác quản lý chi thường xuyên, đồng thời rút ra bài học từ những hạn chế để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước Việc thực hiện chi thường xuyên cần đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ đúng các chính sách quy định Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn sẽ giúp huyện cải thiện công tác chi tiêu và quản lý tài chính.
Tiếp tục thực hiện phân công, phân cấp cho các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định, nhằm tránh chồng chéo chức năng và nhiệm vụ trong việc thực hiện chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Xây dựng kế hoạch tài chính trung và dài hạn là cần thiết để xác định tầm nhìn và các mục tiêu phát triển cụ thể theo từng giai đoạn Cần có chiến lược rõ ràng, tránh chồng chéo và giảm thiểu sự thay đổi thường xuyên trong quy định, nhằm đảm bảo sự ổn định trong quản lý và khuyến khích đầu tư.
Để quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước hiệu quả, cần thực hiện đồng bộ các khâu từ ban hành văn bản quản lý, hướng dẫn lập dự toán, chấp hành dự toán, đến thanh quyết toán, thanh tra, kiểm tra, công khai, giám sát cộng đồng và kiểm toán.
Cần tích cực công khai và minh bạch trong quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong việc giải trình về nguồn thu và chi tiêu Việc cung cấp thông tin kịp thời về ngân sách nhà nước và chi thường xuyên là rất quan trọng để đảm bảo ra quyết định phù hợp trong từng hoàn cảnh Đồng thời, cần thực hiện tốt xã hội hóa nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt trong bối cảnh nguồn thu của huyện còn hạn chế.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG
TỔNG QUAN VỀ HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM26 1 ðặc ủiểm về ủiều kiện tự nhiờn của huyện Thăng Bỡnh
Thăng Bình là huyện thuộc tỉnh Quảng Nam, với thị trấn Hà Lam là trung tâm hành chính Huyện này giáp với huyện Quế Sơn và Duy Xuyên ở phía Bắc, thành phố Tam Kỳ và huyện Phú Ninh ở phía Nam, biển Thái Bình Dương ở phía Đông, và huyện Tiên Phước ở phía Tây Thăng Bình có tổng diện tích 384,75 km², bao gồm 22 đơn vị hành chính, trong đó có 21 xã và 1 thị trấn.
Bảng 2.1: Dõn số và cơ cấu dõn số huyện Thăng Bỡnh từ năm 2015 ủến 2018
2018 Dân số trung bình (nghìn người) 181,58 181,67 182,05 182,54
Số hộ dân cư và cơ cấu dân cư:
Mật ủộ dõn số (người/km 2 ) 441 441 442 443
(Nguồn:Niên giám thống kê năm 2018 của chi cục Thống kê huyện Thăng
Theo Niên giám thống kê huyện Thăng Bình (2018): “Toàn huyện có
Năm 2018, huyện Thăng Bình ghi nhận dân số đạt 182,54 nghìn người, với tỷ lệ tăng tự nhiên là 7,43%, tương đương mật độ dân số 443 người/km² Dân số phân bố không đồng đều giữa các khu vực nông thôn và thành thị, trong đó tỷ lệ dân số nông thôn chiếm 90,71%, còn lại 9,29% là dân số đô thị.
- Lao ủộng và việc làm:
Theo thống kê năm 2018 của huyện Thăng Bình, có 79.308 người lao động, chiếm 41,13% dân số Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực tại huyện còn nhiều bất cập, với số lao động qua đào tạo còn thấp, gây khó khăn cho việc phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Trong những năm qua, tình hình an ninh quốc phòng tại huyện Thăng Bình đã ổn định UBND huyện đã chỉ đạo các lực lượng trên địa bàn thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh quốc gia trong bối cảnh mới, đồng thời củng cố phong trào an ninh quốc phòng toàn dân.
Theo báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh của huyện Thăng Bình năm 2019, các cơ quan, ban ngành và địa phương đã thực hiện nghiêm túc công tác sẵn sàng chiến đấu Huyện đã triển khai tốt công tác quốc phòng quân sự, xây dựng và huấn luyện lực lượng ở cấp huyện và xã Đặc biệt, huyện đã tổ chức khám tuyển nghĩa vụ quân sự và hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân năm 2019, đồng thời triển khai công tác khám tuyển nghĩa vụ quân sự cho năm 2020 Lực lượng dân quân tự vệ cũng được xây dựng theo chỉ tiêu, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện ổn định, công tác bảo vệ các ngày Lễ, Tết được đảm bảo Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội được tăng cường Năm 2019, trên địa bàn huyện xảy ra 53 vụ xâm phạm trật tự xã hội, làm chết 02 người, bị thương 15 người, thiệt hại hơn 1,7 tỷ đồng, giảm 24 vụ so với cùng kỳ năm 2018 Ngoài ra, có 25 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 20 người, bị thương 17 người, giảm 14 vụ, 15 người chết và 08 người bị thương so với cùng kỳ năm 2018; cũng xảy ra 02 vụ tai nạn đường sắt làm chết 02 người.
Năm 2019 ghi nhận 10 vụ cháy, gây thiệt hại tài sản khoảng 2,9 tỷ đồng và 50 ha rừng keo, cùng với 8 vụ tai nạn khác làm chết 8 người.
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế của huyện
Bảng 2.2: Tổng giỏ trị sản xuất trờn ủịa bàn của một số ngành chủ yếu của huyện Thăng Bỡnh từ năm 2015 ủến 2018
Tổng giỏ trị sản xuất trờn ủịa bàn của một số ngành chủ yếu (tỷ ủồng)
Công nghiệp - Xây dựng 2.649 3.862 4.850 5.940 Trong ủú: Cụng nghiệp 1.545 2.061 2.314 2.834
Công nghiệp - Xây dựng 1.945 2.473 3.186 3.840 Trong ủú: Cụng nghiệp 1.116 1.410 1.608 1.887
Cơ cấu giá trị sản xuất (giá hiện hành_%) 100,00 100,0 100,0 100,0
Năm 2015 2016 2017 2018 Công nghiệp - Xây dựng 30,41 34,8 36,6 37,2 Trong ủú: Cụng nghiệp 17,74 18,6 17,5 17,7
Tốc ủộ tăng trưởng (giỏ so sỏnh 2010_%) 109,70 116,5 125,7 114,2
(Nguồn:Niên giám thống kê năm 2018 của chi cục Thống kê huyện Thăng Bình)
Năm 2019, tổng giá trị sản xuất ngành kinh tế huyện Thăng Bình đạt 11.192 tỷ đồng, tăng trưởng 8,01% so với năm 2010, đạt 76,29% so với chỉ tiêu Nghị quyết (10,5%) Cơ cấu kinh tế bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 16,45%, công nghiệp và xây dựng 37,3%, thương mại và dịch vụ 46,25% Thu nhập bình quân đầu người cũng ghi nhận sự tăng trưởng.
39 triệu ủồng/người/năm (Nghị quyết của HðND ủề ra là 38 triệu ủồng), tăng 3,5 triệu ủồng/người/năm so với năm 2018 Cụ thể trờn từng lĩnh vực như sau:
Theo báo cáo năm 2019 về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh của huyện Thăng Bình, tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư nghiệp đạt 1.837 tỷ đồng, tương ứng 97,97% so với chỉ tiêu Nghị quyết Giá trị sản phẩm trồng trọt trên 1 ha canh tác đạt 72,5 triệu đồng, gần đạt mục tiêu 72 triệu đồng Đối với nuôi trồng thủy sản, giá trị sản phẩm trên 1 ha canh tác đạt 942 triệu đồng, vượt chỉ tiêu 940 triệu đồng.
- Công nghiệp, làng nghề và khoa học công nghệ
Theo báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và an ninh của huyện Thăng Bình năm 2019, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 4.115 tỷ đồng, tương đương 96,94% so với chỉ tiêu Nghị quyết Huyện đã đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tổ chức các lớp đào tạo nghề, hỗ trợ máy móc, thiết bị và xúc tiến thương mại với tổng kinh phí khuyến công là 255 triệu đồng Nguồn kinh phí cho phát triển TTCN-Làng nghề năm 2019 là 200 triệu đồng, và huyện đã thu hút được 08 dự án đầu tư trong năm này.
Theo báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh của huyện Thăng Bình năm 2019, giá trị thương mại - dịch vụ đạt 5.240 tỷ đồng, hoàn thành 100% chỉ tiêu nghị quyết Huyện đã tích cực quảng bá và xúc tiến thương mại cho sản phẩm của các cơ sở làng nghề truyền thống, doanh nghiệp và hộ cá thể tại các hội chợ trong tỉnh Quảng Nam.
THỰC TRẠNG CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1 Tình hình chi thường xuyên Ngân sách ở huyện Thăng Bình
Theo Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND huyện Thăng Bình, UBND huyện đã chỉ đạo các ngành và cấp tập trung thực hiện các giải pháp để phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ, thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp Đồng thời, huyện cũng tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhằm đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách Nhà nước năm 2019.
Trong quá trình thực hiện dự toán có một số thuận lợi và khó khăn:
- ðược sự quan tõm chỉ ủạo của UBND tỉnh và sự phối hợp, hỗ trợ của các sở, ban, ngành ở tỉnh;
Dưới sự quan tâm sâu sắc của Huyện ủy và HĐND huyện, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị chuyên môn, huyện đã triển khai đồng bộ các hoạt động Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở, cùng với sự giám sát thường xuyên của Thường trực HĐND và các Ban HĐND huyện, đã góp phần quan trọng vào sự phát triển địa phương.
Công tác tuyên truyền và vận động của Mặt trận Tổ quốc cùng các hội đoàn thể từ huyện đến cơ sở ngày càng được chú trọng, góp phần thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ tại địa phương Các khoản thu chi ngân sách được công khai, minh bạch, tạo niềm tin cho người dân.
- Nguồn thu phỏt sinh kinh tế trờn ủịa bàn cũn thấp, nờn ngõn sỏch ủịa phương vẫn còn không ít khó khăn;
- Một số Doanh nghiệp sản xuất gặp khó khăn nợ thuế gia tăng, nên ảnh hưởng ủến thu ngõn sỏch ủịa phương, nợ ủọng thuế vượt mức quy ủịnh;
Dịch bệnh tả lợn Châu Phi đã lan rộng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển kinh tế và thu nhập của người dân Tuy nhiên, huyện Thăng Bình vẫn hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách hàng năm, duy trì nguồn thu ổn định để đảm bảo chi thường xuyên và tăng chi đầu tư Thành công này là nhờ vào nỗ lực chỉ đạo của huyện trong việc thực hiện luật NSNN và các chế độ quản lý kinh tế tài chính, từng bước cải thiện công tác quản lý tài chính, chấp hành quyết toán ngân sách và nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí, phục vụ tốt nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương.
Bảng 2.3 Tình hình Thu – Chi NSNN ở huyện Thăng Bình năm 2017-
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo NSNN huyện Thăng Bình, năm 2017, 2018,
Từ năm 2017 đến 2019, thu ngân sách có xu hướng tăng dần, đi kèm với sự gia tăng chi ngân sách Tuy nhiên, huyện Thăng Bình đã thực hiện công tác tiết kiệm chi với tỷ lệ chi năm 2019/2018 thấp hơn so với năm 2018/2017 Điều này đã góp phần cải thiện tình hình thu chi ngân sách.
2.2.2 đánh giá tình hình chi ngân sách huyện Thăng Bình
Trong giai đoạn 2017-2019, huyện Thăng Bình đã thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách do suy thoái kinh tế Các cơ quan, ban ngành trên địa bàn huyện đã tăng cường quản lý chi tiêu, đảm bảo thực hiện nghiêm túc việc tiết kiệm, chống lãng phí và công khai minh bạch ngân sách Tuy nhiên, chi thường xuyên của huyện Thăng Bình trong giai đoạn này vẫn cao, với tỷ lệ chi thường xuyên so với tổng chi ngân sách luôn trên 75%.
Bảng 2.4: Cơ cấu chi NSNN huyện Thăng Bỡnh từ năm 2015 ủến 2019
Chi ðầu tư phát triển
Tỉ lệ % chi thường xuyên so với tổng số chi NSNN (%)
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo NSNN huyện Thăng Bình, năm 2017, 2018,
Biểu ủồ 2.1: Cơ cấu chi NSNN huyện Thăng Bỡnh từ năm 2015 ủến 2019
Trong năm 2017, chi thường xuyên đạt 868.782 triệu đồng, chiếm 78.3% tổng chi ngân sách nhà nước (NSNN), trong khi chi cho đầu tư phát triển chỉ là 240.739 triệu đồng, tương đương 21.7% Đến năm 2018, tỷ lệ chi thường xuyên giảm xuống còn 75.29% với 918.277 triệu đồng, và năm 2019 tăng lên 78.75%, đạt 1.070.722 triệu đồng.
Từ năm 2017 đến năm 2019, cơ cấu chi thường xuyên tại huyện Thăng Bình không giảm mà vẫn duy trì ở mức trên 75% Điều này cho thấy sự "phình to" của bộ máy nhà nước cùng với đội ngũ nhân sự, dẫn đến quỹ lương tăng lên, là nguyên nhân chính khiến chi thường xuyên tiếp tục gia tăng qua các năm.
2.2.3 Bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Thăng Bình
Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Thăng Bỡnh được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, và các quy định của cơ quan có thẩm quyền liên quan Hệ thống này được mô phỏng theo Phụ lục số 05: Sơ đồ bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN Huyện Thăng Bỡnh.
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Thăng Bình được giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch, dưới sự chỉ đạo của HĐND và UBND Tuy nhiên, việc quản lý chung cần được thực hiện thông qua các khâu và bộ phận liên quan để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch.
- Vai trò của Phòng Kế hoạch Tài chính huyện
Phũng TC-KH là cơ quan chuyên môn được UBND huyện Thăng Bình giao nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) và các chương trình liên quan Cơ quan này có chức năng tham mưu và hỗ trợ UBND huyện trong việc thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực như tài chính, giá cả, tài sản, kế hoạch và đầu tư, đăng ký kinh doanh, cũng như tổng hợp và thống nhất quản lý kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật.
- Vai trò của Kho bạc nhà nước huyện trong quản lý chi thường xuyên ngân sách ở huyện Thăng Bình
KBNN huyện là tổ chức trực thuộc KBNN tỉnh Quảng Nam, có nhiệm vụ thực hiện các chức năng KBNN trên địa bàn theo quy định pháp luật Vai trò của KBNN huyện Thăng Bình trong quản lý chi tiêu ngân sách thể hiện qua việc kiểm tra hồ sơ chi tiêu của các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, thực hiện kiểm soát, thanh toán và chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước cùng các nguồn vốn khác Bên cạnh đó, KBNN còn cung cấp số liệu chi tiêu của các đơn vị trên địa bàn đến cơ quan quản lý các cấp theo quy định và khi có yêu cầu.
- Vai trũ của cỏc xó và ủơn vị sử dụng ngõn sỏch trong cụng tỏc quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện
UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách của cấp mình, trong khi đó HĐND cấp xã giám sát việc thực hiện ngân sách theo quyết định của HĐND HĐND cũng có ý kiến với UBND xã để chỉ đạo các bộ phận thực hiện những nội dung mà các tổ chức, đơn vị chưa thực hiện đúng.
Vai trò của các đơn vị sử dụng ngân sách trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện rất quan trọng Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách là người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp, có trách nhiệm quản lý chung nguồn ngân sách và đưa ra quyết định chi tiêu Dựa vào nhiệm vụ và khả năng tài chính, thủ trưởng đơn vị có quyền quyết định một số mức chi cho quản lý và hoạt động nghiệp vụ, nhưng không được vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
* Hệ thống cỏc văn bản phỏp luật quy ủịnh về cụng tỏc quản lý chi thường xuyên cấp huyện
Công tác quản lý CTX tại địa phương được thực hiện theo các văn bản pháp luật của Trung ương và địa phương, bao gồm Luật NSNN năm 2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước, Thông tư 88/2019/TT-BTC về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020, và các thông tư 342/2016/TT-BTC và 344/2016/TT-BTC quy định chi tiết về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác Nghị định 11/2020/NĐ-CP cũng góp phần quan trọng trong việc hướng dẫn thực hiện các quy định này.
ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
Công tác lập dự toán cần được Cấp ủy, chính quyền và các phòng chức năng đặc biệt quan tâm, nhằm chỉ đạo triển khai thực hiện đảm bảo đúng các quy trình thủ tục theo quy định Điều này sẽ giúp đảm bảo tính dân chủ, công khai và nâng cao chất lượng dự toán từng bước Chấp hành dự toán cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.
Chi thường xuyên là một phần quan trọng trong cơ cấu chi ngân sách của huyện, chiếm tỷ lệ lớn và luôn được quan tâm để sử dụng hiệu quả và tiết kiệm Dự toán chi thường xuyên được lập dựa trên cơ sở duy trì và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, bao gồm các hoạt động thuộc bộ máy quản lý Nhà nước, sự nghiệp, quốc phòng an ninh và các hoạt động khác nhằm đạt được mục tiêu chung của chính quyền địa phương, Đảng và Nhà nước.
Công tác quyết toán ngân sách là quá trình cần thiết để đáp ứng yêu cầu kiểm tra, tổng hợp và phân tích, đánh giá các hoạt động tài chính của chính quyền cơ sở.
Công tác quyết toán ngân sách huyện được thực hiện đồng thời với việc tổ chức triển khai Luật Ngân sách Nhà nước Bên cạnh đó, công tác thanh tra và kiểm toán ngân sách cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Công tác thanh tra và quản lý tài chính của huyện được chú trọng hàng năm, với việc Sở Tài chính tiến hành thẩm định quyết toán ngân sách của các đơn vị, xã, thị trấn Đồng thời, cơ quan này cũng kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng tài sản công, kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị xử lý các vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính Qua quá trình thanh tra, kiểm soát ngân sách, huyện đã phát hiện và xử lý kịp thời những thiếu sót về nghiệp vụ kế toán, nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách.
2.4.2 Tồn tại, hạn chế trong quản lý chi thường xuyên
Qua theo dõi việc chi thường xuyên ngân sách huyện Thăng Bình, vẫn còn những hạn chế:
Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) hiện nay gặp phải tình trạng lồng ghép và chồng chéo, dẫn đến việc mất tính chủ động của các cấp chính sách ở cơ sở.
Hệ thống chế độ, chính sách và tiêu chuẩn định mức chi tiêu hiện chưa đầy đủ và kịp thời, thiếu tính đồng bộ và chậm bổ sung so với yêu cầu thực tế, gây khó khăn trong triển khai thực hiện Các định mức xây dựng dự toán cho giáo dục, y tế, đào tạo và quản lý hành chính còn thấp, chưa phù hợp với đặc điểm của địa phương như cơ cấu dân số, trình độ dân trí và tỷ lệ học sinh Bên cạnh đó, các chế độ chi tiêu tiếp khách, hội nghị, công tác phí, điện thoại, xăng dầu và định mức sử dụng tài sản công cũng còn thấp, thiếu đầy đủ và chậm bổ sung, dẫn đến lãng phí và khó khăn trong công tác quản lý tài chính ngân sách.
Việc phân bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa thực hiện tốt, dẫn đến việc phân bổ chi tiết không sát với yêu cầu thực tế và thường xảy ra tình trạng thừa, thiếu mục Các đơn vị dự toán cấp 1 có xu hướng giữ lại một phần dự toán chi thường xuyên của các đơn vị trực thuộc, gây khó khăn cho công tác quản lý tài chính Hiện nay, hầu hết các khoản chi phải linh hoạt vượt định mức, tiêu chuẩn để hoàn thành nhiệm vụ kinh tế - xã hội, làm cho việc quản lý chi ngân sách nhà nước không phản ánh đúng tình hình thực tế Tình trạng lãng phí trong chi tiêu còn lớn và phổ biến, thể hiện qua việc mua sắm trang thiết bị không đúng tiêu chuẩn, quản lý và sử dụng cơ sở làm việc không hiệu quả, và chi tổ chức lễ hội, ngày kỷ niệm mang tính phô trương, gây tốn kém cho ngân sách.
Báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách chưa đảm bảo quy định về thời gian, hệ thống biểu mẫu và chất lượng báo cáo không cao, dẫn đến nhiều trường hợp không khớp giữa chi tiết và tổng hợp Việc điều chỉnh, sửa chữa báo cáo quyết toán của một số đơn vị khiến thời gian nộp báo cáo bị chậm Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế trong việc sử dụng phần mềm quản lý tài chính và hành chính sự nghiệp Công tác kế toán tài chính vẫn thực hiện thủ công và việc lưu trữ hồ sơ rất hạn chế, làm mất nhiều thời gian trong công tác thanh kiểm tra Chất lượng thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán chưa cao, thường mang tính hình thức và chưa quyết liệt xử lý các khoản chi không đúng quy định, chỉ rút kinh nghiệm mà không có biện pháp cụ thể Công tác xét duyệt thường chỉ dừng lại ở việc xác định số liệu thu, chi mà chưa phân tích, đánh giá số liệu quyết toán để rút ra những vấn đề cần điều chỉnh về xây dựng định mức phân bổ ngân sách và những bài học kinh nghiệm.
Phương thức lập và phân bổ dự toán ngân sách hiện nay chủ yếu dựa vào phương pháp truyền thống, tập trung vào kiểm soát chi phí đầu vào mà không chú trọng đến kết quả đầu ra Điều này dẫn đến việc ngân sách thiếu tính thực tế, dễ bị điều chỉnh và có thể tạo ra những kết quả không mong muốn Quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước theo kiểu này không liên kết với việc thực hiện các mục tiêu chính trị, gây khó khăn trong việc giải trình trách nhiệm quản lý và sử dụng ngân sách Thực tế cho thấy cách thức này mang tính chủ quan, thiếu sự gắn kết giữa kinh phí và mục tiêu cần đạt được, dẫn đến việc phân bổ ngân sách không hiệu quả và không khuyến khích người sử dụng tiết kiệm ngân sách nhà nước.
Việc sử dụng cơ sở nguồn lực hiện có để lập dự toán tuy thực tế về tài chính nhưng vẫn bộc lộ nhiều bất cập Thứ nhất, các định mức hiện hành chủ yếu dựa trên phương pháp phân bổ nguồn lực đầu vào, không tạo ra mối liên hệ giữa ngân sách và hiệu quả chi tiêu Thứ hai, định mức phức tạp và thiếu linh hoạt, không khuyến khích tính chủ động của đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời chưa ràng buộc trách nhiệm chi tiêu với kết quả đầu ra Thứ ba, một số định mức còn mâu thuẫn và lạc hậu, trong khi việc phân bổ ngân sách cuối cùng vẫn phụ thuộc vào nhiều yếu tố "xin-cho" Mặc dù hệ thống ngân sách ổn định từ 3-5 năm, nhưng việc phân bổ vẫn dựa trên kết quả hỗn hợp giữa định mức và thương lượng, dẫn đến hiệu quả kém và thiếu công bằng trong việc phân bổ chỉ tiêu.
Ngân sách ngắn hạn, chủ yếu là ngân sách hàng năm, thiếu các tiêu chí thích hợp để xác định thứ tự ưu tiên và không dựa trên nền tảng lý luận tài chính Nhà nước trong nền kinh tế thị trường Việc phân bổ ngân sách hiện tại không có chiến lược rõ ràng, dẫn đến tình trạng nguồn chi eo hẹp và cạn kiệt Phân bổ ngân sách theo yếu tố đầu vào tạo ra điểm yếu cơ bản, không khuyến khích các đơn vị tiết kiệm ngân sách, vì thiếu yêu cầu ràng buộc hợp lý giữa số kinh phí phân bổ và kết quả đạt được từ việc sử dụng ngân sách.
Chi ngân sách hiện vẫn tồn tại tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho, với nhiều đơn vị thụ hưởng không tuân thủ quy trình quản lý chi ngân sách Sự chênh lệch lớn giữa dự toán và thực hiện không được điều chỉnh, dẫn đến việc chấp nhận quyết toán trái với quy định của Luật NSNN Các xã, thị trấn thiếu chủ động trong việc sắp xếp chi tiêu theo dự toán và khả năng thu ngân sách, gây ra tình trạng nợ ngân sách ngày càng gia tăng Hơn nữa, việc sử dụng ngân sách ở một số đơn vị chưa hiệu quả, làm giảm lòng tin của cán bộ và nhân dân trong quản lý tiền của Nhà nước.
Một số cơ quan, đơn vị và địa phương vẫn chưa thực hiện đúng chế độ tài chính, dẫn đến hiệu quả chưa cao và chưa được điều chỉnh Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chưa nghiêm túc trong việc thực hiện các chế độ chính, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu, đặc biệt là trong công tác phí, chi hội nghị, chi viết báo cáo và các khoản chi cho các ngày lễ lớn, gây lãng phí Nhiều cuộc hội nghị, hội thảo vẫn mang tính hình thức, trong khi chi hành chính lại bao gồm nhiều nội dung không thiết thực Hơn nữa, nhiều đơn vị chưa thực hiện đúng quy định về chứng từ cho các khoản chi tiêu, và một số chi tiêu lớn chỉ có chứng từ viết tay không hợp lệ nhưng vẫn được thanh quyết toán.
Nội dung chi của các ngành như văn hóa thông tin, thể dục thể thao, và sự nghiệp giáo dục-đào tạo hiện chưa có định mức chi tiêu cụ thể, dẫn đến việc lập dự toán và kiểm soát chi tiêu thiếu căn cứ pháp lý Các cơ quan, đơn vị gặp khó khăn trong việc phối hợp để trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh các định mức, tiêu chuẩn chi đã lạc hậu Về nguyên tắc dự phòng ngân sách cho các nhiệm vụ phòng chống thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, chưa được bố trí trong dự toán đầu năm, nên vào cuối năm, huyện thường phải sử dụng nguồn dự phòng cho nhiệm vụ này, không tuân thủ quy định của Luật NSNN Mặc dù công tác kiểm soát chi của KBNN đảm bảo đúng quy định, nhưng cải cách thủ tục hành chính của KBNN diễn ra chậm, gây khó khăn cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong quá trình giao dịch.