Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Nam, tỉnh nằm ở trung điểm Việt Nam, nổi tiếng với hai di sản văn hóa thế giới: Đô thị cổ Hội An và Khu đền tháp cổ Mỹ Sơn, cùng với nhiều danh lam thắng cảnh và di tích cấp quốc gia Tỉnh được tái lập vào năm 1997 và đã đạt nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội sau hơn 20 năm Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI đã xác định mục tiêu xây dựng Quảng Nam thành tỉnh phát triển khá, dựa vào lợi thế và tiềm năng sẵn có, kết hợp với nguồn lực bên ngoài Tỉnh đang tập trung vào các ngành có lợi thế so sánh, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ, đồng thời phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền Để đạt được các mục tiêu này, Quảng Nam cần một nguồn vốn lớn từ ngân sách, vốn dân doanh và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đặc biệt trong bối cảnh ngân sách không đáp ứng đủ nhu cầu và Chính phủ khuyến khích xã hội hóa nhiều lĩnh vực kinh tế.
Kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành lần đầu vào năm 1987 và có hiệu lực từ năm 1988, luật này đã trải qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung Hiện nay, việc đầu tư nước ngoài được thực hiện đồng bộ với đầu tư trong nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Đầu tư.
Từ năm 2014, môi trường đầu tư tại Việt Nam đã trở nên hấp dẫn hơn, đặc biệt đối với các nhà đầu tư nước ngoài, dẫn đến nhiều thành tựu trong việc thu hút vốn đầu tư Tỉnh Quảng Nam đã tích cực quảng bá tiềm năng của mình, thu hút được nhiều dự án đầu tư nước ngoài Đến cuối năm 2018, Quảng Nam có 170 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký lên tới 5,840 tỷ USD từ hơn 30 quốc gia Các dự án này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao trình độ công nghệ, cải thiện quản lý, tăng giá trị sản xuất công nghiệp - dịch vụ, đóng góp vào ngân sách, tạo việc làm cho người lao động địa phương và thúc đẩy an sinh xã hội Hầu hết các dự án FDI hoạt động hiệu quả, và công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI ngày càng được cải thiện.
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu trong việc khai thác nguồn vốn FDI tại tỉnh Quảng Nam, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI còn yếu kém, thủ tục hành chính phức tạp gây khó khăn cho nhà đầu tư, và một số sơ hở trong quản lý có thể gây tổn hại cho địa phương Nguyên nhân chủ yếu là do sự bất cập trong quản lý nhà nước, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong công cuộc cải cách hành chính.
Nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về lý luận lẫn thực tiễn trong quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Quảng Nam là một vấn đề cấp bách và cơ bản Mục tiêu là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đây chính là lý do tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu
Nắm bắt kiến thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước (QLNN) đối với doanh nghiệp FDI là rất cần thiết, nhằm hỗ trợ các ngành và cấp quản lý tại tỉnh Quảng Nam trong công tác QLNN Những thông tin này sẽ là cơ sở khoa học vững chắc cho việc nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển doanh nghiệp FDI tại địa phương.
Bài viết cung cấp những nhận định và đánh giá có căn cứ lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước của các ngành, các cấp tại tỉnh Quảng Nam đối với các doanh nghiệp FDI hoạt động trên địa bàn.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác QLNN của các ngành, các cấp ở Quảng Nam đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu để trả lời cho những câu hỏi cụ thể nhƣ sau:
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ra sao?
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Quảng Nam, cần tập trung vào việc cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường minh bạch trong các quy định pháp lý và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hoạt động Việc xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Ngoài ra, cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng và doanh nghiệp để giải quyết kịp thời các vướng mắc, từ đó nâng cao sự tin tưởng và thu hút thêm nguồn vốn đầu tư.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Công tác QLNN của tỉnh Quảng Nam với các doanh nghiệp FDI
- Đối tƣợng quản lý: doanh nghiệp FDI đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Chủ thể quản lý: Nhà nước địa phương cấp tỉnh (tỉnh Quảng Nam)
Luận văn này tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), từ giai đoạn thành lập cho đến khi doanh nghiệp rút lui Phạm vi nghiên cứu bao gồm các khía cạnh quản lý và quy định liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp FDI trong nước.
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Quảng Nam, nhằm làm rõ phạm vi chủ thể và đối tượng của quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
- Về thời gian diễn biến của sự kiện, đó là thời gian thực tế từ năm
2010 đến năm 2018 Thời gian có hiệu lực của các giải pháp đến 2025.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được xây dựng dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, sử dụng cách tiếp cận truyền thống để từ cơ sở lý luận phân tích thực trạng và đề xuất hệ thống phương hướng, giải pháp phù hợp.
Dựa trên tài liệu và số liệu thu thập, đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống trong lĩnh vực khoa học kinh tế nhằm phục vụ cho mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể.
Phương pháp phân tích được áp dụng rộng rãi trong nội dung nghiên cứu, bao gồm việc tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận Đặc biệt, phân tích thực trạng quản lý nhà nước là trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư FDI tại tỉnh Quảng Nam, đồng thời phân tích bối cảnh để đưa ra các giải pháp phù hợp.
Phương pháp tổng hợp được áp dụng để tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước Mục tiêu là nâng cao hiệu quả trong công tác thu hút đầu tư FDI tại tỉnh Quảng Nam.
Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích số liệu về nguồn vốn FDI vào Quảng Nam, đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) qua các năm, và so sánh tình hình thu hút vốn đầu tư của tỉnh với các địa phương khác Qua đó, chúng ta có thể nhận diện xu thế biến động, từ đó rút ra kết luận và đánh giá thực trạng công tác thu hút đầu tư FDI cũng như quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư FDI tại Quảng Nam.
Phương pháp này giúp học viên thu thập và xử lý dữ liệu dưới nhiều dạng khác nhau, phản ánh biến động và xu hướng của các hiện tượng Cụ thể, sẽ sử dụng các chỉ số như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân gia quyền, lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, tốc độ phát triển liên hoàn, và tốc độ tăng (giảm) liên hoàn để mô tả sự biến động và xu hướng thay đổi của nguồn vốn FDI, cũng như việc áp dụng các biện pháp quản lý nguồn vốn FDI tại tỉnh Quảng Nam Từ đó, có thể đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả trong công tác thu hút đầu tư FDI của tỉnh này.
- Phương pháp dự báo: được áp dụng để dự báo về khả năng thu hút
FDI của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2025 cũng nhƣ dự báo nhu cầu kinh phí để thực hiện các giải pháp mà đề tài đề xuất
Phương pháp dãy số theo thời gian được sử dụng để phân tích diễn biến hoạt động thu hút nguồn vốn FDI và các công cụ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh.
Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu nghiên cứu bao gồm các bước như đánh giá, phân tích và sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên và mức độ quan trọng Qua đó, các ý kiến và quan điểm được phân tích để lựa chọn và tìm ra giải pháp thích hợp cho vấn đề.
- Phương pháp thu thập số liệu chủ yếu từ các cơ quan QLNN có liên quan trên địa bàn tỉnh.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa, bổ sung một phần lý luận về doanh nghiệp FDI và công tác QLNN đối với doanh nghiệp FDI
Bài viết tổng kết công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI tại Quảng Nam, từ đó làm nổi bật những thành tựu đạt được, cũng như những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến thực trạng hiện tại.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới cần dựa trên những căn cứ vững chắc, từ đó tạo ra giá trị tham khảo thiết thực cho các bên liên quan.
Sơ lƣợc các tài liệu sử dụng chính
- GS.TS Đỗ Đức Bình và TS Nguyễn Thường Lạng (2008), Sách kinh tế quốc tế, Trường đại học Kinh tế quốc dân, NXB đại học Kinh tế quốc dân,
Hà Nội đã trình bày các khái niệm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế và đối ngoại, nhấn mạnh rằng sự hình thành và phát triển của quan hệ kinh tế quốc tế là một yếu tố tất yếu khách quan.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng, các quốc gia cần chủ động tham gia để nâng cao vị thế trong nền kinh tế toàn cầu Điều này đòi hỏi phát triển mạnh mẽ lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bao gồm thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, di chuyển lao động, cũng như hợp tác kinh tế, khoa học và công nghệ, cùng các dịch vụ thu ngoại tệ như vận tải, du lịch và thông tin liên lạc quốc tế.
Nghiên cứu môn Kinh tế quốc tế là rất cần thiết, mang lại ý nghĩa lý luận và phương pháp luận quan trọng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức và quản lý hiệu quả.
Phùng Xuân Nhạ (2010) trong tác phẩm "Chính sách đầu tư FDI ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế" đã phân tích lý luận về chính sách FDI và kinh nghiệm quốc tế trong việc điều chỉnh chính sách này Ông nêu rõ thực trạng điều chỉnh chính sách FDI tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đưa ra khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh chính sách FDI trong giai đoạn hậu WTO Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được coi là một trong những "trụ cột" phát triển kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam trong hơn 20 năm đổi mới, nhờ vào sự linh hoạt trong việc điều chỉnh các chính sách FDI phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Hà Nguyễn (2018) đã nhìn lại 30 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam, phân tích vai trò quan trọng của FDI trong phát triển kinh tế thông qua ba chỉ tiêu chính: (1) Đóng góp đáng kể vào nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; (2) Tạo động lực cho tăng trưởng GDP thông qua giá trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu; (3) Giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm thu hút FDI hiệu quả hơn trong tương lai.
Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy có nhiều công trình nghiên cứu khoa học và luận văn liên quan đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Các luận văn thạc sĩ:
Nguyễn Thùy Dương (2015) trong luận văn thạc sỹ Kinh tế quốc tế tại Đại học Quốc Gia, Hà Nội đã làm rõ các khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Luận văn cũng phân tích sâu sắc tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt là tại Thành phố Hà Nội.
Nguyễn Thị Nhung (2016) trong luận văn thạc sỹ về quản lý kinh tế tại Đại học Đà Nẵng đã phân tích môi trường đầu tư tại Đà Nẵng, bao gồm khái niệm, đặc điểm, phân loại và các chỉ số liên quan Luận văn tập trung vào các yếu tố cản trở đầu tư và đề xuất giải pháp hệ thống nhằm khắc phục những trở ngại này, từ đó nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào thành phố Đà Nẵng trong tương lai.
+ Kiều Linh (2018), “30 năm thu hút FDI: Thành công nhưng vẫn còn những thua thiệt”, [24]
+ Kiều Linh (2018), Việt Nam cần có một chiến lược thu hút FDI thế hệ mới, [25]
Các tài liệu đã chỉ ra những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước (QLNN) đối với doanh nghiệp FDI, bao gồm vai trò, nội dung và yêu cầu quản lý Bài viết phân tích quản lý nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp FDI trên bình diện chung và tại các địa phương, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm từ một số quốc gia và địa phương Việt Nam để đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu nào hệ thống và toàn diện về hệ thống doanh nghiệp FDI và công tác QLNN tại tỉnh Quảng Nam.
Vào đầu tháng 10 năm 2018, Chính phủ Việt Nam đã tổ chức hội nghị tổng kết 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài, trong đó nhiều báo cáo và tham luận đã nêu rõ công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời đề xuất những định hướng và giải pháp quan trọng cho tương lai.
Tác giả đã tập trung nghiên cứu và hoàn thiện vấn đề quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Quảng Nam trong luận văn của mình.
Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục các bảng Luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài a Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay, có nhiều quan điểm đa dạng về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), mỗi quan điểm đều nỗ lực khái quát bản chất và nhấn mạnh một khía cạnh cụ thể của FDI.
Theo Synthia Day, Wallace định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc thiết lập quyền sở hữu đáng kể trong các công ty nước ngoài hoặc tăng cường đầu tư nước ngoài để đạt được quyền sở hữu này Khái niệm này nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền sở hữu Ủy ban Liên hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) mô tả FDI là một khoản đầu tư mang tính chất lâu dài, thể hiện lợi ích và quyền kiểm soát của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế đối với một doanh nghiệp tại nền kinh tế khác.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là vốn đầu tư nhằm thu lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế khác với nơi nhà đầu tư Mục tiêu của nhà đầu tư không chỉ là lợi nhuận mà còn là tham gia vào quản lý doanh nghiệp với hiệu quả cao Điều này cho thấy sự khác biệt cơ bản giữa FDI và đầu tư gián tiếp, tập trung vào mục đích quản lý và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã trải qua nhiều sửa đổi từ năm 1996 đến 2014 Theo Luật Đầu tư năm 1996, đầu tư trực tiếp nước ngoài được định nghĩa là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động đầu tư Luật Đầu tư năm 2005 mở rộng khái niệm này, nhấn mạnh rằng đầu tư nước ngoài bao gồm cả vốn bằng tiền và tài sản hợp pháp khác Mặc dù Luật đầu tư năm 2014 không nêu rõ khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng vẫn đề cập đến nhà đầu tư nước ngoài cùng với các hình thức đầu tư khác như đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức mà nhà đầu tư không chỉ bỏ vốn mà còn tham gia quản lý hoạt động đầu tư Ngược lại, đầu tư gián tiếp là việc đầu tư thông qua mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, cũng như thông qua quỹ đầu tư chứng khoán và các định chế tài chính trung gian mà không cần trực tiếp quản lý hoạt động đầu tư.
Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 có một số khái niệm về đầu tƣ, kinh doanh, đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:
Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất nhằm huy động vốn trung hạn hoặc dài hạn để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh tại một địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian xác định.
Đầu tư kinh doanh là quá trình mà nhà đầu tư sử dụng vốn để tham gia vào hoạt động kinh doanh, bao gồm việc thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp của các tổ chức kinh tế khác Hình thức đầu tư có thể thông qua hợp đồng hoặc thực hiện các dự án đầu tư cụ thể.
Nhà đầu tư bao gồm các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động đầu tư kinh doanh, với hai loại chính là nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, cùng với các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cá nhân và tổ chức có quốc tịch nước ngoài, thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có những đặc điểm nổi bật, như việc nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào quản lý và điều hành doanh nghiệp, cùng với việc chuyển giao công nghệ và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động địa phương.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức di chuyển vốn quốc tế, trong đó nhà đầu tư nước ngoài không chỉ sở hữu mà còn quản lý các hoạt động sử dụng vốn Để tham gia, nhà đầu tư cần có vốn và tuân theo các quy định pháp luật của nước tiếp nhận Điều này cho phép nhà đầu tư sử dụng vốn, tài sản, kinh nghiệm và thương hiệu của mình để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm thu lợi nhuận và đạt được mục tiêu FDI được coi là hình thức xuất khẩu vốn, vượt trội hơn so với xuất khẩu hàng hóa.
Sau khi phân tích các khái niệm liên quan đến đầu tư nước ngoài, chúng ta nhận thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có những đặc điểm nổi bật FDI không chỉ mang lại nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế tiếp nhận mà còn tạo ra cơ hội việc làm và chuyển giao công nghệ Hơn nữa, đầu tư này thường gắn liền với sự phát triển bền vững và tăng trưởng kinh tế lâu dài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không bị ràng buộc bởi các yếu tố chính trị và không tạo ra gánh nặng nợ cho nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận Thay vào đó, FDI đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế và trở thành một phần thiết yếu trong cơ cấu đầu tư của quốc gia đó.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) liên quan đến việc thiết lập quyền sở hữu vốn của công ty tại một quốc gia khác, được thực hiện bởi cá nhân, nhóm cá nhân hoặc công ty mẹ Các nhà đầu tư tự quyết định về khoản đầu tư và tự chịu trách nhiệm về lợi nhuận và thua lỗ FDI phát triển song song với sự hình thành và hoạt động của các công ty đa quốc gia.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhằm mục tiêu rõ ràng là mở rộng và chiếm lĩnh thị trường cho các công ty đa quốc gia, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận cho nhà đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài kết hợp quyền sở hữu và quản lý nguồn vốn đã đầu tư Trong khi đầu tư gián tiếp, nhà đầu tư không tham gia quản lý doanh nghiệp, thì trong đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu và trực tiếp điều hành mọi hoạt động Nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, họ hoàn toàn kiểm soát; còn trong trường hợp liên doanh, mức độ tham gia quản lý phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 29 1 Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Nội tại của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động và quản lý nhà nước liên quan đến doanh nghiệp Một số yếu tố cơ bản có thể kể đến như: cấu trúc tổ chức, nguồn nhân lực, và các quy trình hoạt động.
Doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại quốc gia sở tại, và nguồn gốc xuất xứ của doanh nghiệp này có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý nhà nước Mỗi quốc gia đều có ngôn ngữ, văn hóa, tập quán và sở thích riêng, do đó, việc hiểu biết về đặc điểm văn hóa, như thời gian cầu nguyện của doanh nghiệp xuất xứ từ các quốc gia theo đạo Hồi trong tháng Ramadan, là rất quan trọng Cơ quan quản lý nhà nước cần nắm bắt những yếu tố này để tránh xung đột văn hóa và tâm linh trong quá trình quản lý doanh nghiệp FDI.
Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến bộ máy tổ chức của nó Doanh nghiệp lớn thường có cấu trúc tổ chức rõ ràng, với nhân sự chuyên trách cho từng nhiệm vụ, giúp phân công công việc hợp lý và tuân thủ đầy đủ quy định của nhà nước, từ đó tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước Ngược lại, doanh nghiệp nhỏ thường gặp khó khăn khi mỗi nhân viên phải đảm nhiệm nhiều vai trò, dẫn đến hệ thống sổ sách không được đảm bảo.
Các doanh nghiệp FDI thường lựa chọn thành lập dưới hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần Mặc dù quy định quản lý cho hai loại hình này tương tự, cơ chế ra quyết định trong từng công ty lại có sự khác biệt, điều này ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước của các cơ quan liên quan.
Hình thức đầu tư của doanh nghiệp FDI thường diễn ra qua liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước, hoặc thông qua 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài Mỗi hình thức đầu tư có cơ chế ra quyết định khác nhau Đối với hình thức 100% vốn, nhà đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm, giúp quá trình diễn ra nhanh chóng Việc trao đổi giữa các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cũng trở nên thuận lợi và hiệu quả hơn.
- Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp: tùy từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp sẽ có cơ quan quản lý chuyên ngành
Địa bàn đầu tư của doanh nghiệp FDI có sự liên kết chặt chẽ với công tác quản lý nhà nước Các doanh nghiệp FDI thường lựa chọn đầu tư vào các khu công nghiệp, nơi mà ban quản lý và chủ đầu tư hạ tầng cung cấp hỗ trợ tối đa về thủ tục Ban quản lý khu công nghiệp đóng vai trò là đầu mối giải quyết tất cả các thủ tục cho nhà đầu tư, giúp rút ngắn thời gian xử lý so với việc đầu tư bên ngoài khu công nghiệp.
1.3.2 Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý
Công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI không chỉ bị chi phối bởi các yếu tố nội tại của doanh nghiệp mà còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố bên ngoài, đặc biệt là từ các cơ quan quản lý.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước là hệ thống các quan điểm và mục tiêu dài hạn Công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI cần tuân thủ các quan điểm trong chiến lược phát triển để đạt mục tiêu chung Chiến lược này định hướng cho việc xây dựng chính sách thu hút và quản lý đầu tư nước ngoài, nhằm góp phần phát triển đất nước một cách hiệu quả.
Trong thời gian qua, Quốc hội và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quan trọng liên quan đến đầu tư kinh doanh, bao gồm Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp, áp dụng cho cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài Các luật này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, chuyển từ tư duy quản lý sang phục vụ doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp thực hiện những gì pháp luật không cấm Những điều chỉnh này đã giúp khắc phục sự không đồng bộ trong quản lý giữa các cơ quan, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục cho doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI Việc tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả quyết định đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao Ở cấp trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, với sự hỗ trợ của Cục Đầu tư nước ngoài và các Trung tâm Xúc tiến đầu tư tại ba miền Bắc, Trung, Nam Các bộ ngành thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành đối với doanh nghiệp FDI Tại cấp tỉnh, UBND tỉnh là cơ quan đại diện quản lý doanh nghiệp FDI theo địa phương, trong khi Sở Kế hoạch Đầu tư chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp FDI trên địa bàn, cùng với các Sở ngành thực hiện quản lý theo quy định pháp luật.
Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các văn bản pháp luật về đầu tư kinh doanh Trình độ và năng lực của họ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng các văn bản pháp luật Do đó, đội ngũ này cần có tư duy khoa học, khả năng nghiên cứu, hiểu biết sâu sắc về các chính sách pháp luật của nhà nước, cùng với kinh nghiệm thực tiễn Ngoài việc tự học hỏi và nâng cao kiến thức, họ cũng cần thường xuyên được kiểm tra và đánh giá năng lực chuyên môn để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách pháp luật, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI Sự phối hợp hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy thu hút đầu tư, trong khi việc thiếu sự liên kết có thể kìm hãm sự phát triển.
Công nghệ thông tin đang ngày càng trở thành yếu tố then chốt trong quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp FDI Việc ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ giúp đơn giản hóa thủ tục hồ sơ mà còn tiết kiệm thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp.
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC NƯỚC VÀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG
1.4.1 Kinh nghiệm của các nước a) Kinh nghiệm của Trung Quốc
Từ năm 1992, sau Đại hội lần thứ 14 của Đảng Cộng sản Trung Quốc, đất nước này đã đẩy mạnh cải cách và mở cửa, cùng với việc tăng cường các hoạt động tài chính - tiền tệ Nhờ những nỗ lực này, Trung Quốc đã trở thành một quốc gia thành công trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), góp phần vào quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Trung Quốc đã triển khai chiến lược mở rộng địa bàn và thu hút FDI một cách có hệ thống, với phương pháp "dò đá qua sông" nhằm giảm thiểu rủi ro và tránh va chạm xã hội lớn Quốc gia này tập trung mở cửa vùng duyên hải, nơi có vị trí thuận lợi cho giao thương quốc tế, và từ đó dần dần mở rộng vào các khu vực nội địa.
Trung Quốc đã từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực hiện chính sách tự do hoá FDI nhằm tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn Từ tháng 7/1979, Bộ luật đầu tư hợp tác quốc tế đã được thông qua, và vào năm 2000-2001, Trung Quốc đã sửa đổi cơ bản luật về doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài Việc gia nhập WTO giúp Trung Quốc thực hiện cam kết tự do hoá thương mại và đầu tư, mở rộng đáng kể tiếp cận thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ Quốc gia này đã loại bỏ nhiều hạn chế địa lý và tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong ngành viễn thông, phân phối, bán lẻ và chứng khoán, đồng thời thực hiện chế độ đối xử quốc gia đối với các ngân hàng nước ngoài.
Trung Quốc đã đơn giản hóa thủ tục hành chính và tăng cường phân cấp trong việc thẩm định, cấp phép, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư nước ngoài Để thúc đẩy quá trình thành lập doanh nghiệp FDI, nước này đã nâng cao tính minh bạch của môi trường pháp lý, giảm bớt sự kiểm tra của Chính phủ và đảm bảo ổn định chính trị Ngoài ra, Trung Quốc cũng thực hiện cải cách thủ tục hành chính bằng cách phân quyền quyết định đầu tư cho các tỉnh, thành phố, giúp nhà đầu tư tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình xin cấp phép đầu tư.
Trung Quốc đã nỗ lực phát triển nhanh chóng kết cấu hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông, thông tin, điện và nước, nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài Đặc biệt, quốc gia này chú trọng đầu tư vào các vùng kém phát triển để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Kinh nghiệm của Thái Lan cũng cho thấy tầm quan trọng của việc cải thiện hạ tầng trong việc thu hút đầu tư.
Chính phủ Thái Lan đã tiến hành một loạt các biện pháp để tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI, cụ thể như sau:
Bộ máy quản lý đầu tư nước ngoài của Thái Lan rất hiệu quả và tập trung, với Ủy ban đầu tư là cơ quan duy nhất trực tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp FDI Điều này giúp giảm thiểu thủ tục phức tạp, tiết kiệm chi phí và thời gian cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Ủy ban đầu tư Thái Lan đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư
Thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài bằng cách sử dụng quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức hội thảo cung cấp thông tin về cơ hội đầu tư.
Chúng tôi cam kết tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài thông qua việc xây dựng các website cung cấp thông tin hữu ích, thành lập trung tâm dịch vụ đầu tư để tư vấn và hỗ trợ, cũng như tổ chức các buổi gặp gỡ với các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Thái Lan nhằm thu hút thêm vốn đầu tư.
Chính phủ đã ban hành các chính sách miễn thuế thu nhập và tự do hóa lĩnh vực tài chính, nhằm khuyến khích đầu tư Đặc biệt, các dự án xuất khẩu có tối thiểu 80% sản phẩm hoặc hoạt động trong khu công nghiệp sẽ được hưởng chính sách miễn, giảm thuế.
1.4.2 Kinh nghiệm của một số địa phương
Trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã khẳng định vai trò quan trọng của doanh nghiệp FDI trong nền kinh tế Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách nhằm thu hút và quản lý nguồn vốn FDI hiệu quả Môi trường đầu tư và pháp lý ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài Nhiều địa phương, như Đồng Nai, Quảng Ninh, Hà Nội và Đà Nẵng, đã linh hoạt áp dụng các chính sách phù hợp, từ đó đạt được thành công trong thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là kinh nghiệm của Đà Nẵng.
Trong những năm qua, Đà Nẵng đã phát triển mạnh mẽ và trở thành điểm sáng trong phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền Trung - Tây Nguyên, nhờ vào sự đóng góp đáng kể của các nhà đầu tư nước ngoài Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư Đà Nẵng, tính đến cuối năm 2018, thành phố này có 660 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư vượt 2,876 tỷ USD Mặc dù bình quân vốn đầu tư mỗi dự án chỉ đạt 4,3 triệu USD, Đà Nẵng vẫn dẫn đầu về số lượng doanh nghiệp FDI trong khu vực miền Trung.
Trong thời gian qua, FDI đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của Tây Nguyên, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố Kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp FDI liên tục tăng, đạt 880 triệu USD vào năm 2018, tương đương 53,3% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thành phố Khu vực FDI hiện có khoảng 44.000 lao động và đã đóng góp hơn 171,33 triệu USD vào ngân sách thành phố trong năm 2017, tăng 112,87% so với cùng kỳ năm trước.
Mặc dù Đà Nẵng đã đạt được một số kết quả quan trọng trong việc thu hút vốn FDI, nhưng giai đoạn 2011 – 2015, lượng vốn này vẫn thấp so với các tỉnh thành khác và giảm một nửa so với giai đoạn trước Đầu tư chủ yếu tập trung vào lĩnh vực bất động sản kết hợp du lịch, trong khi nhiều dự án chậm triển khai, gây lãng phí đất đai và vốn vay Các lĩnh vực dịch vụ có giá trị gia tăng cao như y tế, giáo dục và môi trường vẫn hạn chế về vốn và số lượng dự án Đầu tư trong sản xuất công nghiệp chủ yếu là gia công, lắp ráp, dẫn đến tác động chuyển giao công nghệ chưa cao và kết nối giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước còn yếu Thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp hỗ trợ chưa hiệu quả, và mục tiêu thu hút dự án công nghệ cao chưa đạt kỳ vọng, với đối tác đầu tư chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thiếu vắng các tập đoàn lớn.
Sau khi phân tích tình hình, Đà Nẵng cũng đã xác định các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến thu hút FDI của thành phố là:
* Về khách quan: có các nguyên nhân nhƣ sau:
Do đặc điểm địa lý trải dài của khu vực miền Trung, quy mô thị trường ở đây tương đối nhỏ và sức mua của người dân còn hạn chế do thu nhập thấp.
Tiềm lực tài chính và công nghệ của các doanh nghiệp địa phương còn hạn chế, dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp Ngoài ra, ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển đầy đủ, không đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Sự bất ổn của các thị trường bất động sản, chứng khoán làm hạn chế khả năng thu hút các nguồn lực từ xã hội cho các doanh nghiệp