Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 81 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
81
Dung lượng
1,42 MB
Nội dung
1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI Việt Nam là một trong nước có nền dân số trẻ trên thế giới, bắt đầu bước vào thời kỳ “dân số vàng” với số người trong độ tuổi lao động lớn. Do đó, những đòi hỏi về nhu cầu sống trong tương lai sẽ tăng cao, đặc biệt là các dịchvụ tiện ích như dịchvụngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ người dân sử dụng sản phẩm ngânhàng hiện nay ở nước ta còn hạn chế. Theo thống kê thì bình quân cả nước mới chỉ có khoảng hơn 10% dân số có tài khoản trong ngân hàng. Có thể nói, thị trường dịchvụngânhàng Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn sự bùng nổ trong 3-10 năm tới, đặc biệt là thị trường dịchvụngânhàngbán lẻ. Khi chuyển sang bán lẻ, các ngânhàng sẽ có thị trường lớn hơn, tiềm năng phát triển tăng lên và có khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Nhiều ngânhàng đã đầu tư rất mạnh cho công nghệ để tạo lập cơ sở hạ tầng cần thiết cho phát triển dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, chủ động đối mặt với những thách thức của tiến trình hội nhập. Phát triển dịchvụngânhàngbánlẻ được xác định là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển của các NHTM Việt Nam, bắt đầu từ sự nắm bắt các cơ hội có được từ các thị trường mới, từ việc áp dụng công nghệ và sử dụng hệ thống tạo ra nhiều sản phẩm dịchvụ mới, phương thức phân phối hiệu quả, tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với quốc tế và khu vực, đối với ngành ngânhàng Việt Nam, hội nhập mở ra nhiều cơ hội để trao đổi, hợp tác quốc tế, tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, đào tạo . . . Song trong quá trình hội nhập hệ thống ngânhàng Việt Nam cũng chịu những thách thức lớn, cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn khi các ngânhàng nước ngoài ngày càng mở rộng qui mô và phạm vi hoạtđộng trên thị trường Việt Nam. Trong lĩnh vực dịchvụngânhàng nói chung và dịchvụngânhàngbánlẻ nói riêng, các ngânhàng nước ngoài với bề dày kinh nghiệm và công nghệ hiện đại sẽ là những đối thủ lớn cạnh tranh với các ngânhàng Việt Nam. Riêng về tỉnh ĐồngNai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, gồm TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà rịa – Vũng Tàu là những địa phương 2 có tốc độ tăng trưởng nhanh, có những bước tiến mạnh mẽ về kinh tế xã hội. Việc phát triển dịchvụngânhàng mà trong đó sự phát triển dịchvụngânhàngbánlẻ là hết sức cần thiết, nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh ĐồngNaiđồng thời cũng gia tăng vai trò, năng lực, vị thế của các ngânhàng thương mại trên địa bàn Tỉnh. Tuy nhiên việc phát triển dịchvụngânhàngbánlẻtạiBIDVĐồng Nai, chưa có sự hoạch định chiến lược rõ ràng, thị phần còn chiếm rất ít trong khi thị trường dịchvụngânhàngbánlẻtại tỉnh rất nhiều tiềm năng, các ngânhàng thương mại khác đã mở rất nhiều phòng giao dịchtạiĐồngNai để khai thác kinh doanh. Vì vậy cần phải có những giảipháp để cảithiệnhoạtđộngkinhdoanhdịchvụngânhàngbánlẻtạiBIDVĐồngNai với mục đích giữ vững và phát triển thị phần của BIDVĐồngNai trong địa bàn tỉnh, góp phần hoàn thành chung kế hoạch kinhdoanh của BIDV. Với lý do đó Tôi đã chọn đề tài “ MộtsốgiảiphápcảithiệnhoạtđộngkinhdoanhdịchvụngânhàngbánlẻtạiBIDVĐồng Nai” để làm đề tài nghiên cứu trong luận văn của mình. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng và đánh giá hoạtđộngkinhdoanhdịchvụngânhàngbánlẻ của BIDVĐồngNai từ đó xây dựng các giảipháp để cảithiện tình hình kinhdoanhdịchvụngânhàngbánlẻtạiBIDVĐồngNai đến năm 2015. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Đối tượng nghiên cứu: Hoạtđộngkinhdoanhdịchvụngânhàngbánlẻ của BIDVĐồngNai - Phạm vi nghiên cứu: BIDVĐồngNai 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Luận văn chủ yếu dựa vào phương pháp điều tra chọn mẫu, phương pháp thống kê, phương pháp suy luận, phương pháp phân tích, phán đoán và tổng hợp để nghiên cứu luận văn Sử dụng các công cụ phân tích, phần mềm phân tích Excel, … 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: Hệ thống hoá những vấn đề mang tính lý luận về ngân hàng, ngânhàng thương mại, các dịchvụngânhàngbán lẻ. 3 Phân tích thực trạng triển khai và hoạtđộng chiến lược dịchvụngânhàngbánlẻtạiBIDVĐồng Nai, phân tích môi trường kinhdoanh của BIDVĐồngNai từ đó xây dựng các giảipháp phát triển dịchvụbánlẻtạiBIDVĐồng Nai. 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương : Chương 1: Tổng quan về ngânhàng và dịchvụngânhàngbánlẻ . Chương 2: Thực trạng hoạtđộngkinhdoanhdịchvụngânhàngbánlẻtạiBIDVĐồngNai Chương 3: MộtsốgiảiphápcảithiệnhoạtđộngkinhdoanhdịchvụngânhàngbánlẻtạiBIDVĐồngNai đến năm 2015 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂNHÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC DỊCHVỤNGÂNHÀNGBÁNLẺ CỦA NGÂNHÀNG THƯƠNG MẠI 1. 1-Khái niệm ngânhàng và hoạtđộngngân hàng: 1.1.1-Khái niệm ngânhàng thương mại: Ngânhàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống Ngânhàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì Ngânhàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về ngânhàng thương mại, theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khoản 2 điều 20: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạtđộng của ngânhàng và các hoạtđộngkinhdoanh khác có liên quan”. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngânhàng gồm ngânhàng thương mại, ngânhàng phát triển, ngânhàng đầu tư, ngânhàng chính sách, ngânhàng hợp tác và các loại hình ngânhàng khác. Theo Đạo luật ngânhàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc và công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” Từ những định nghĩa trên về ngân hàng, có thể rút ra được ngânhàng thương mại là loại hình ngânhàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng các dịchvụngânhàng cho các đối tượng trên. 1.1.2- Các hoạtđộng của ngânhàng thương mại: 1.1.2.1- Hoạtđộng huy động vốn: Ngoài nguồn vốn tự có, hoạtđộng huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với ngânhàng thương mại trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạtđộngkinh 5 doanh. Trong hoạtđộng này ngânhàng thương mại được sử dụng các công cụ và biện pháp mà pháp luật cho phép để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hoạtđộng huy động vốn của ngânhàng thương mại bao gồm: - Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá. - Vay vốn - Huy động vốn khác. 1.1.2.2- Hoạtđộng tín dụng: Hoạtđộng tín dụng là hoạtđộng cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Ngânhàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Hoạtđộng tín dụng của ngânhàng thương mại bao gồm: - Cho vay - Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá. - Bảo lãnh ngânhàng - Cho thuê tài chính. 1.1.2.3- Hoạtđộngdịchvụ thanh toán và ngân quỹ: - Dịchvụ cung ứng các phương tiện thanh toán - Dịchvụ thanh toán trong nước cho khách hàng - Dịchvụ thanh toán quốc tế và kinhdoanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. - Thực hiện dịchvụ thu hộ, chi hộ các các tổ chức và cá nhân. - Phát triển các sản phẩm ngânhàng điện tử - Các sản phẩm khác như tư vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh toán séc . 1.1.2.4- Các hoạtđộng khác: - Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác từ nguồn vốn tự có để đa dạng hoá danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định của ngânhàng nhà nước. 6 - Hoạtđộng uỷ thác và đại lý liên quan đến hoạtđộngngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng. - Hoạtđộngkinhdoanh bảo hiểm. - Hoạtđộngdịchvụ chứng khoán - Các hoạtđộng khác như bảo quản vật quý hiếm, giấy tờ có giá, cho thuê két, dịchvụ cầm đồ và các dịchvụ khác theo quy định của Pháp luật. 1.2-Dịch vụngânhàngbánlẻ của Ngânhàng thương mại: 1.2.1-Khái niệm dịchvụngânhàngbán lẻ: Các quan điểm về dịchvụ NHBL dựa trên loại hình dịchvụ hoặc đối tượng khách hàng mà các sản phẩm hướng tới. Ngânhàngbánlẻ là các dịchvụngânhàng nhắm đến đối tượng khách hàng cá nhân, thay vì nhóm khách hàngdoanh nghiệp. Các dịchvụ chủ yếu của ngânhàngbánlẻ là tiết kiệm, thanh toán, cho vay tiêu dùng, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ Bên cạnh đó, có mộtsố nhà nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của công nghệ thông tin trong các sản phẩm NH cung cấp. “Dịch vụ NHBL là cung ứng sản phẩm dịchvụ NH tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm dịchvụ thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin .”(PGS.TS.Phan Hoàng Nga,2011) Mộtsố chuyên gia khác nhìn nhận dịchvụ NHBL trên phương diện nhà cung cấp dịchvụ với khâu phân phối giữ vai trò quyết định. “Bán lẻ là hoạtđộng của phân phối mà trong đó triển khai các hoạtđộng tìm hiểu, xúc tiến, nghiên cứu, thử nghiệm, phát hiện, triển khai các kênh phân phối hiện đại mà nổi bật là kinhdoanh qua mạng”(PGS.TS.Phan Hoàng Nga,2011) Như vậy, DVNHBL dùng để nói về hoạtđộng bao trùm tất cả các mặt tác nghiệp của NHTM với các dịchvụ sản phẩm đa dạng, ứng dụng công nghệ cao nhằm mở rộng mạng lưới phân phối tới đối tượng khách hàng là các cá nhân. 1.2.2-Đặc điểm của dịchvụngânhàngbán lẻ: - DVNHBL với số lượng khách hàng cá nhân lớn, rủi ro phân tán và rất thấp là một trong những mảng đem lại doanh thu ổn định và an toàn cho các NHTM - Giá trị từng khoản giao dịch không cao - Sản phẩm của dịchvụngânhàngbánlẻ vừa có sản phẩm thuộc tài sản nợ 7 như tiết kiệm dân cư, vừa có sản phẩm thuộc tài sản có như cho vay cá nhân. - Chính sách, phương thức quản lý, cách thức tiếp thị, yêu cầu về nguồn nhân lực khác với các ngânhàngbán buôn khi khách hàng là các công ty lớn. - Sản phẩm đòi hỏi tính cạnh tranh cao nâng cao hàm lượng công nghệ. 1.2.3-Vai trò của dịchvụngânhàngbánlẻ trong nền kinh tế: 1.2.3.1-Đối với khách hàng và nền kinh tế: - Thông qua hoạtđộngdịchvụngânhàngbán lẻ, tăng quá trình chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong nền kinh tế thêm hiệu quả, làm tăng luân chuyển tiền tệ trong không gian và thời gian. Khối lượng tiền tệ di chuyển từ nơi này sang nơi khác, từ khách hàng này sang khách hàng khác, đáp ứng các nhu cầu cho hoạtđộngkinh tế xã hội. Góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Góp phần tích cực trong việc mang lại lợi ích chung cho nền kinh tế, cho khách hàng và ngânhàng thông qua việc giảm chi phí nhờ sự tiện ích và chuyên môn hoá của từng loại dịch vụ: giảm chi phí in ấn, kiểm đếm, bảo quản, vận chuyển tiền, cũng như tiết kiệm nhân lực để thực hiện, giảm chi phí dịch vụ, giúp khách hàng có nhiều cơ hội để lựa chọn sản phẩm dịch vụ. - Tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia từ các nguồn kiều hối từ nước ngoài chuyển về. - Góp phần chống tham nhũng, gian lận thương mại, buôn lậu, trốn thuế. : Thanh toán không dùng tiền mặt được là hình thức thanh toán được Nhà nước khuyến khích trong giao dịch sản xuất kinh doanh. Việc thanh toán bằng tiền mặt dẫn đến tình trạng tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế vì luồng tiền khi thanh toán qua tài khoản ngânhàng được thể hiện đầy đủ trên sổ sách, chứng từ kế toán, thể hiện đầy đủ các khoản thu của doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp bắt buộc phải hạch toán đầy đủ doanh thu phát sinh và thuế giá trị gia tăng đầu ra, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. - Việc phát triển các sản phẩm, dịchvụngânhàngbánlẻ trên nền tảng công nghệ tiên tiến, hiện đại giúp người dân làm quen và không còn cảm thấy xa lạ với những khái niệm ngânhàng tự động, ngânhàng không người, ngânhàng ảo. 8 1.2.3.2-Đối với ngân hàng: - Đem lại cho ngânhàng khoản thu nhập lớn về phí dịch vụ. Phát triển dịchvụ đa dạng, nhiều tiện ích theo hướng cải tiến phương thức thanh toán, đơn giản hoá thủ tục, mở rộng mạng lưới hoạt động. Bên cạnh đó ngânhàng có thể phát triển những dịchvụ hỗ trợ như dịchvụ chi trả lương cho những người có tài khoản tại nhiều ngânhàng khác nhau, chuyển tiền mặt giao dịch tận tay người nhận…sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, từ đó làm tăng nguồn thu dịchvụ của ngân hàng. - Tận dụng được nguồn vốn trong thanh toán của khách hàng đang lưu ký trên tài khoản thanh toán, ký quỹ. Những tài khoản này ngânhàng không phải trả lãi hoặc trả lãi thấp làm cho chi phí đầu vào của nguồn vốn huy động giảm xuống tạo ra sự chênh lệch lớn giữa lãi suất bình quân cho vay và lãi suất bình quân tiền gửi. - Xây dựng được mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát triển các dịchvụngân hàng. - Tăng khả năng hoạtđộng đáp ứng các nhu cầu khách hàng của các ngânhàng thương mại, từ đó tăng dần khả năng thích ứng, cạnh tranh của các ngânhàng thương mại góp phần làm vững mạnh thêm nền tài chính nước nhà. 1.2.4-Các sản phẩm và dịchvụngânhàngbán lẻ: 1.2.4.1-Nghiệp vụ huy động vốn đối với khách hàng cá nhân: Đây là một nghiệp vụtài sản nợ, là một nguồn huy động truyền thống của ngânhàng thương mại, góp phần hình thành nên nguồn vốn hoạtđộng của các ngânhàng Đặc điểm của nguồn vốn huy động từ cá nhân: - Khả năng huy động vốn tập trung tạimộtsố địa bàn và mộtsố khách hàng: huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, giấy tờ có giá, tập trung chủ yếu tại những đô thị phát triển về kinh tế xã hội, công nghiệp, dịchvụ và phát triển công nghệ. - Giá vốn không đồng nhất giữa các địa bàn, thời điểm: căn cứ vào điều kiện về kinh tế, xã hội, mặt bằng lãi suất tại địa bàn, nhu cầu của ngânhàng mà từng ngânhàng sẽ có những đề xuất lãi suất huy động từ cá nhân thích hợp. - Giá vốn tương đối cao so với các nguồn huy động khác như từ các tổ chức 9 kinh tế, từ tổ chức tín dụng khác. Nguyên nhân của các đặc điểm trên là do cơ cấu huy động vốn khác nhau, do mức độ cạnh tranh giữa các địa bàn. Từ sự khác nhau giữa khả năng huy động vốn và chi phí huy động vốn của các địa bàn khác nhau nên phải xác định: tạo nguồn vốn không chỉ tập trung vào mộtsố địa bàn mà phải mở rộng ra các địa bàn nơi có giá vốn thấp, cân nhắc giữa mục tiêu tối thiểu hoá chi phí huy động vốn và mục tiêu tối đa hoá tăng trưởng, tăng tính ổn định cho nguồn vốn vì những ngânhàng có khả năng huy động nhiều nhất nguồn vốn có chi phí rẻ nhất cũng có điều kiện hoạtđộng cạnh tranh nhất trên địa bàn. Vai trò của nguồn huy động từ khách hàng cá nhân đối với ngân hàng: - Đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng nguồn vốn cho các ngân hàng. Huy động vốn cá nhân là một trong hai bộ phận chính trong huy động vốn của ngânhàng thương mại bên cạnh huy động vốn từ các thành phần kinh tế. Tốc độ huy động vốn cá nhân tăng nhanh góp phần đẩy nhanh sự gia tăng của nguồn vốn, đồng thời cũng là một tín hiệu đáng mừng cho thấy nguồn lực nội tại trong dân cư được khơi thông. - Tạo nguồn vốn trung dài hạn chủ yếu cho ngân hàng. Khả năng huy động vốn trung dài hạn chủ yếu từ khu vực dân cư, các khu vực còn lại như các tổ chức kinh tế ít huy động được nguồn này, trong khi đây là khu vực có nhu cầu chủ yếu từ nguồn vốn trung dài hạn. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống dân cư ngày càng được cảithiện và nâng cao, tương ứng với nó là sẽ là sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm, chắc chắn nguồn lực trong dân cư sẽ không ngừng tăng lên. Tỷ trọng vốn trung dài hạn huy động từ dân cư trong cơ cấu vốn trung dài hạn của các ngânhàng thương mại vẫn có khả năng duy trì ổn định trong tương lai, tuy mức độ cạnh tranh trong thị trường sẽ gay gắt hơn nhiều. - Tăng tính ổn định, bền vững tương đối cho nguồn vốn. Tính ổn định của nguồn vốn từ cá nhân thể hiện trên mộtsố khía cạnh sau: + Luồng tiền chu chuyển thấp: nguồn tiền của các cá nhân khi được gửi vào ngânhàng thường có tính chất nhàn rỗi, mục đích chủ yếu là để hưởng lãi, dự phòng cho những nhu cầu chi tiêu trong tương lai. Vì thế khả năng chu chuyển của luồng tiền này khá thấp trong một khoảng thời gian nhất định. + Ít chịu tác động bởi yếu tố thời vụ: yếu tố thời vụ thường ít xảy ra ở đại 10 bộ phận do tính chất của luồng tiền cũng như nhu cầu chi tiêu không đồng nhất. + Thói quen giao dịch: phương thức thanh toán phổ biến của người dân Việt Nam là tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản chưa phổ biến. Số dư tài khoản tiền gửi giao dịch vì thế cũng ổn định hơn. Tuy nhiên tính ổn định của luồng tiền này cũng chỉ ở mức độ tương đối do các nguyên nhân sau đây có thể ảnh hưởng : + Thiếu thông tin: Khả năng tiếp cận luồng thông tin về tình hình hoạtđộng của các ngânhàng thường không đồng nhất giữa các khách hàng, thậm chí còn trái ngược nhau. Vấn đề bất cân xứng thông tin giữa ngânhàng và khách hàng thường gây ra những khuynh hướng bất lợi cho hoạtđộng của các ngân hàng, đặc biệt là thông tin sai sự thật, nhằm mục đích phá hoại. + Khả năng phân tích yếu: thông tin mà các khách hàng có được nhiều khi chủ là thông tin truyền miệng, rỉ tai, không dựa trên cơ sởmột sự phân tích khoa học nào cả. Khả năng phân tích yếu cũng góp phần làm vấn đề bất cân xứng thông tin trở nên trầm trọng hơn. + Việc ra quyết định chỉ phụ thuộc vào một người: quyết định của khách hàng vì thế còn mang tính chất cảm tính, chủ quan. Công tác kế hoạch của ngânhàng cho mục đích sử dụng nguồn vốn này do vậy trở nên khó khăn hơn. + Việc bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền chưa rõ ràng: nếu xuất hiện một yếu tố có khả năng gây bất lợi cho người gửi tiền thì tâm lý lo sợ về việc quyền lợi không được đảm bảo sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định rút tiền của khách hàng. Tính chu chuyển thấp của luồng tiền vì thế chỉ mang tính tương đối. - Giúp xây dựng mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát triển các sản phẩm dịchvụngânhàngbán lẻ. 1.2.4.2- Cho vay cá nhân: Đây là một nghiệp vụtài sản có, là sản phẩm truyền thống của ngânhàng thương mại, góp phần tăng thu nhập của các ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, tỷ trọng cho vay cá nhân trong dư nợ vay của các ngânhàng thương mại ngày càng cao. Cho vay cá nhân chiếm tỷ trọng quan trọng trong danh mục đầu tư của các ngânhàng thương mại trên thế giới. Đặc điểm của sản phẩm cho vay cá nhân: . về ngân hàng và dịch vụ ngân hàng bán lẻ . Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Đồng Nai Chương 3: Một số giải pháp. giá hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV Đồng Nai từ đó xây dựng các giải pháp để cải thiện tình hình kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ
m
ô hình hoạt động và mạng lưới kinh doanh hiện nay trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm, sáp nhập, hợp tan, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Nai đang từng bước hoàn thiện mô hình hoạt động theo hướng đa năng: vừa cung cấp các dịch vụ ngâ (Trang 23)
2.1.4
Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDVĐồng Nai (Trang 24)
Hình 2.
2: Tình hình Tổng tài sản của BIDVĐồng Nai từ năm 2008-2011 (Trang 25)
Hình 2.3
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của BIDVĐồng Nai năm (2009-2011) (Trang 26)
Bảng 2.
2: Kết quả HĐKD của BIDVĐồng Nai từ năm 2009-2011 (Trang 29)
Bảng 2.3
Thị phần của một số Ngân hàng trên địa bàn tỉnh ĐồngNai (Trang 38)
Bảng 2.4
TÌNH HÌNH SỐ DƯ HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV ĐỒNG NAI NĂM 2009-30/06/2012 (Trang 42)
Hình 2.4
Tình hình Số dư huy động vốn theo thành phần kinh tế của BIDV Đồng Nai năm 2009-30/6/2012 (Trang 43)
rong
năm 2011, tình hình kinh tế xã hội gặp rất nhiều khó khăn, với chủ trương kìm chế lạm phát, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 01/03/2011 về thực hi (Trang 44)
Hình 2.5
Tỷ trọng dư nợ bán lẻ trong Tổng dư nợ từ 2009-30/06/2012 (Trang 45)
Bảng 2.6
TÌNH HÌNH THU DỊCH VỤ CỦA BIDV ĐỒNG NAI 2009-30/06/12 (Trang 47)
Bảng 2.7
THU NHẬP RÒNG DỊCH VỤ BÁN LẺ NĂM 2009-2011 (Trang 48)
Bảng 2.8
TỶ TRỌNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI 30/06/2012 ĐVT:% (Trang 49)
Bảng 2.9
Bảng kết quả đánh giá thăm dò ý kiến khách hàng về các DVNHBL của BIDV Đồng Nai 2009-2011 (Trang 54)