1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán hà nội

106 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • MỞ ĐẦU

  • Chương 3 : Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

  • 1.1. CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

  • 1.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn

  • 1.1.2. Đặc điểm các nguồn vốn của doanh nghiệp

  • 1.1.2.1. Đặc điểm nguồn vốn nợ phải trả

  • 1.1.2.2. Đặc điểm nguồn vốn chủ sở hữu

  • Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần. Các nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận chưa phân phối) và chênh lệch đánh giá lại tài sản.

  • 1.2. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU TRONG DOANH NGHIỆP

  • 1.2.1. Khái niệm giá trị doanh nghiệp

  • Giá trị doanh nghiệp là tổng hiện giá của tất cả thu nhập có khả năng mang lại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

  • 1.2.2. Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp

  • 1.2.3. Khái niệm cấu trúc vốn tối ưu

  • 1.2.4. Các lý thuyết về cấu trúc vốn tối ưu

  • 1.2.4.1. Lý thuyết cấu trúc vốn theo quan điểm truyền thống

  • 1.2.4.2. Lý thuyết cấu trúc vốn theo quan điểm của Modigliani và Miller

  • 1.2.4.3. Lý thuyết cân đối ( Trade-off Theory-TOT)

  • 1.2.4.4. Lý thuyết trật tự phân hạng ( Pecking Order Theory-POT)

  • 1.2.4.5. Lý thuyết tín hiệu

  • 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CẤU TRÚC VỐN

  • 1.3.1. Nhóm các nghiên cứu theo mô hình các vấn đề về đại diện

  • 1.3.2 Nhóm nghiên cứu theo mô hình thông tin bất cân xứng

  • 1.3.3 Nhóm nghiên cứu theo mô hình về đặc tính của sản phẩm và thị trường

  • 1.3.4. Các nghiên cứu khác

  • 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CẤU TRÚC VỐN

  • 1.4.1. Đặc điểm của nền kinh tế

  • 1.4.2. Đặc điểm của ngành kinh doanh

  • 1.4.3. Quy mô hoạt động

  • 1.4.4. Thời gian hoạt động

  • 1.4.5. Cấu trúc tài sản

  • 1.4.6. Hiệu quả kinh doanh

  • 1.4.7. Tính thanh khoản

  • 1.4.8. Cơ hội tăng trưởng

  • 1.4.9. Tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước

  • 1.4.10. Rủi ro kinh doanh

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • ĐẶC ĐIỂM NGÀNH XÂY DỰNG VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG ĐANG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

  • 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG Ở NƯỚC TA TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI

  • 2.1.1. Giới thiệu về ngành xây dựng

  • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng trong những năm gần đây (2005-2011)

  • 2.1.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của ngành xây dựng

  • 2.1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần ngành Xây dựng đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội.

  • 2.2. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH TẾ VĨ MÔ LÊN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG

  • 2.2.1. Thị trường chứng khoán

  • 2.2.2. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam

  • 2.2.3. Chính sách cổ tức

  • 2.2.4. Tình hình kinh tế vĩ mô

  • 2.3. THIẾT KẾ MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN

  • 2.3.1. Cơ sở xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn

  • Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn dự kiến có các nhân tố sau:

  • a. Nhân tố qui mô

  • b. Nhân tố thời gian hoạt động

  • c. Nhân tố cấu trúc tài sản

  • d. Nhân tố hiệu quả kinh doanh

  • e. Nhân tố tính thanh khoản

  • Do vậy, tính thanh khoản của công ty có quan hệ nghịch (-) với tỷ suất nợ

  • f. Nhân tố tốc độ tăng trưởng

  • g. Nhân tố tỷ lệ vốn nhà nước

  • h. Nhân tố rủi ro kinh doanh

  • Các nhân tố trên được đưa vào gắn liền với đặc thù của ngành xây dựng ở nước ta trong thời gian qua luôn gặp những vấn đề về vốn kinh doanh, trong một bối cảnh nền kinh tế đang bùng nổ hoạt động xây dựng nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc kiểm định các yếu tố đó như để khẳng định hơn khả năng áp dụng các mô hình phân tích ở một nền kinh tế mới chuyển đổi tại mọt nước đang phát triển như Việt Nam

  • 2.3.2. Đo lường các biến

  • 2.3.2.1. Đối với các biến phụ thuộc

  • Tuy nhiên, trong bài tác giả sẽ tập trung vào biến phụ thuộc là tỷ suất nợ. Lý giải nguyên nhân này là do việc phân tích riêng biệt tổng nợ thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn khó có thể thực hiện được do một số đặc điểm chính của ngành Xây dựng. Mặc dù thị trường vốn nhất là nợ đang phát triển trên thế giới, nhưng riêng đối với tình hình và đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam thì khó để các công ty tiếp cận với các khoản nợ dài hạn vì thị trường trái phiếu công ty chưa hình thành. Để phát hành thành công trái phiếu thì các công ty cần hội tụ đầy đủ các tiêu chuẩn khắt khe. Trong lúc đó đối với các công ty cổ phần ngành xây dựng đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội , đặc điểm của các công ty này là vừa và nhỏ, xu hướng của các công ty đều nghiêng về phía nợ ngắn hạn.

  • Mặt khác, một lượng nhỏ nợ dài hạn đã phản ánh một điều rằng các công ty cổ phần ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội được tài trợ bằng vốn cổ phần hơn là tài trợ từ nợ. Vốn vay ngân hàng cung cấp nguồn tài trợ ngắn hạn cho nhu cầu vốn luân chuyển, trong khi đó vốn chủ là nguồn tài trợ chủ yếu cho các dự án đầu tư.

  • 2.3.2.2. Đối với các biến độc lập

  • Các nghiên cứu về cấu trúc vốn cung cấp những cái nhìn đa dạng về các nhân tố tác động đến quyết định tài trợ. Tổng hợp từ các nghiên cứu cho thấy, nhìn chung, các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp tại các nước ( bao gồm cả các nước phát triển và đang phát triển) là giống nhau, và cùng tạo ra những ảnh hưởng khá giống nhau. Tuy vậy, có một lưu ý rằng các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp giữa các nước khác nhau chịu ảnh hưởng một cách có hệ thống bới các yếu tố kinh tế vị mô khác nhau, như tốc độ của nền kinh tế, lạm phát, hay mức độ phát triển của thị trường vốn….

  • Dưới đây là những trình bày về mối tương quan giữa cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Các mối tương quan này được rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm từ trước tới nay. Đây cũng là các giả thiết tác giả đặt ra để kiểm nghiệm đối với trường hợp các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội.

  • 2.3.3. Chọn mẫu và trình tự phân tích

  • 2.3.3.1. Chọn mẫu, thu thập dữ liệu và phương pháp xây dựng mô hình

  • a. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu

  • b. Phương pháp nghiên cứu

  • Ta thấy trước khi xử lý số liệu thì với cỡ mẫu 40 (nhỏ hơn 50), dùng kiểm định Shapiro-Wilk với sig. của nhân tố quy mô hoạt động, thời gian, cấu trúc tài sản, khả năng thanh toán, tốc độ tăng trường, tỷ lệ vốn nhà nước và rủi ro kinh doanh đều nhỏ hơn 0.05. Cho nên nhưng nhân tố này chưa là phân phối chuẩn.

  • Để giải quyết vấn đề này thì tác giả dùng hàm logarit của các nhân tố không phân phối chuẩn. Sau khi xử lý số liệu thì các nhân tố đều thõa mãn điều kiện là phân phối chuẩn.

  • 2.3.3.2. Trình tự tiến hành phân tích

  • Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây (cùng là đề tài các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn) đều sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để kiểm nghiệm các giả thiết về mối tương quan giữa tỷ lệ đòn bẩy tài chính và các nhân tố được cho là có tác động đến nó. Mô hình hồi quy như sau :

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • Chương 2 được chia thành ba mục với hai nhóm nội dung chính.

  • Nhóm nội dung thứ nhất trình bày tóm lượt các đặc điểm của nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam và những tác động của nó đến đặc điểm cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Theo tác giả, các đặc điểm cũng như sự bùng nổ của thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu, thị trường vốn đã tác động ít nhiều tới chính sách vay nợ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó mối quan hệ giữa doanh nghiệp Nhà nước và các ngân hàng là những nhân tố có gây tác động đến đặc điểm cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành xây dựng.

  • Mặt khác, nhóm nội dung này cũng trình bày sơ lược về đặc điểm của ngành xây dựng, đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng góp phần tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp

  • Ở nhóm nội dung thứ hai, tác giả trình bày thiết kế mô hình để xây dựng các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty cổ phần ngành Xây dựng. Tác giả đưa ra các cơ sở để xây dựng mô hình, cách đo lường các biến độc lập và biến phụ thuộc. Các chọn mẫu và trình tự tiến hành phân tích như thế nào.

  • CHƯƠNG 3

  • KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

  • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VỐN TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

  • 3.1.1. Đặc trưng cấu trúc vốn của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chừng khoán Hà Nội

  • (Nguồn : Báo cáo tài chính của các công ty)

  • 3.1.2. Đặc điểm các nhân tố dự tính ảnh hưởng đến cấu trúc vốn

  • Các nhân tố

  • Mean

  • Min

  • Max

  • Phương sai

  • 1. Quy mô doanh nghiệp

  • 3.38E8

  • 6.E7

  • 9.E6

  • 2.620E8

  • 2. Thời gian hoạt động

  • 17.92

  • 2

  • 55

  • 14.923

  • 3. ROA

  • 4.73%

  • -2.3%

  • 12.7%

  • 3.42%

  • 4. ROE

  • 14.79%

  • -5.7%

  • 37.3%

  • 17.42%

  • 5. Cấu trúc tài sản

  • 30.43%

  • 4%

  • 77%

  • 17.42%

  • 6. Khả năng thanh toán

  • 1.6

  • 0.81

  • 2.73

  • 0.54

  • 7. Tốc độ tăng trưởng

  • 48.46%

  • -19.1%

  • 117%

  • 51.59%

  • 8. Tỷ lệ vốn nhà nước

  • 19.77%

  • 0%

  • 87.8%

  • 23.96%

  • 9. Rủi ro kinh doanh

  • 1.87

  • -8.94

  • 12.08

  • 5.65

  • 3.1.2.1. Nhân tố quy mô của doanh nghiệp

  • Quy mô ( Tỷ đồng)

  • Số lượng công ty

  • Tỷ suất nợ trung bình

  • 10-100

  • 10

  • 50%

  • 100-300

  • 12

  • 65%

  • Trên 300

  • 18

  • 66%

  • Qua bảng trên cho thấy những công ty có doanh thu từ 10-100 tỷ có tỷ suất nợ thấp nhất là 50%, tiếp đến là những công ty có doanh thu từ 100-300 tỷ là có tỷ suất nợ là 65% và cao nhất là những công ty có doanh thu trên 300 có tỷ suất nợ là 66%. Như vậy những công ty có quy mô càng lớn thì vay nợ càng nhiều. Điều này đúng với giả thiết vì nó có điều kiện tiếp cận với các tổ chức tín dụng hơn là các công ty có quy mô nhỏ. Tuy nhiên để đưa ra kết luận thì chúng ta cần phải kiểm định bằng phương pháp kinh tế lượng với sử dụng nhiều tiêu chí khác nữa.

  • 3.1.2.2. Thời gian hoạt động

  • Thời gian( số năm hoạt động)

  • Số lượng công ty

  • Tỷ suất nợ trung bình

  • 1-10

  • 17

  • 53%

  • 10-20

  • 8

  • 73%

  • Trên 20

  • 15

  • 64%

  • Qua bảng trên cho thấy những công ty có thời gian hoạt động từ 1 năm đến 10 năm có tỷ suất nợ thấp nhất là 53%, tiếp đến là những công ty có thời gian hoạt động trên 20 năm là có tỷ suất nợ là 64% và cao nhất là những công ty có thời gian hoạt động từ 10 năm đến 20 năm có tỷ suất nợ là 73%. Như vậy những công ty có thời gian hoạt động trung bình có xu hướng vay nợ cao nhất. Điều này cũng giải thích một điều là thường thì đặc điểm của các công ty nằm trong khoảng này là những công ty đang phát triển trên một tốc độ cao, việc tiếp cận các nguồn vốn là vấn đề quan trọng của các công ty cho nên xu hướng đi vay là sẽ nhiều.

  • 3.1.2.3. Nhân tố cấu trúc tài sản

  • Cấu trúc tài sản (%)

  • Số lượng công ty

  • Tỷ suất nợ trung bình

  • Dưới 25%

  • 17

  • 67%

  • 25%-40%

  • 15

  • 62%

  • Trên 40%

  • 8

  • 54%

  • Qua bảng trên cho thấy những công ty có cấu trúc tài sản dưới 25% có tỷ suất nợ cao nhất là 67%, tiếp đến là những công ty có cấu trúc tài sản từ 25%-40% là có tỷ suất nợ là 62% và thấp nhất là những công ty có cấu trúc tài sản trên 40% có tỷ suất nợ là 54%. Như vậy những công ty có tỷ lệ đầu tư tài sản cố định càng thấp thì vay nợ càng nhiều. Điều này trái với giả thiết .Tuy nhiên để đưa ra kết luận thì chúng ta cần phải kiểm định bằng phương pháp kinh tế lượng với sử dụng nhiều tiêu chí khác nữa.

  • 3.1.2.4. Nhân tố hiệu quả hoạt động kinh doanh

  • ROA ( % )

  • Số lượng công ty

  • Tỷ suất nợ trung bình

  • Dưới 5%

  • 22

  • 66%

  • 5% - 10%

  • 15

  • 59%

  • Trên 10%

  • 3

  • 57%

  • Qua bảng trên cho thấy những công ty có ROA dưới 5% có tỷ suất nợ trung bình cao nhất là 66%, tiếp đến là những công ty có ROA từ 5%-10%tỷ là có tỷ suất nợ là 59% và thấp nhất là những công ty có ROA trên 10% có tỷ suất nợ là 57%. Như vậy những công ty có ROA càng thấp thì vay nợ càng nhiều.

  • 3.1.2.5. Nhân tố khả năng thanh toán

  • Khả năng thanh toán (lần)

  • Số lượng công ty

  • Tỷ suất nợ trung bình

  • Dưới 1

  • 6

  • 73%

  • 1-1.5

  • 27

  • 65%

  • Trên 1.5

  • 7

  • 44%

  • Qua bảng trên cho thấy những công ty có khả năng thanh toán dưới 1 có tỷ suất nợ cao nhất là 73%, tiếp đến là những công ty có khả năng thanh toán từ 1-1.5 là có tỷ suất nợ là 65% và thấp nhất là những công ty có khả năng thanh toán trên 1.5 có tỷ suất nợ là 44%. Như vậy những công ty có khả năng thanh toán càng thấp thì xu hướng vay nợ càng nhiều.

  • 3.1.2.6. Nhân tố tốc độ tăng trưởng

  • Tốc độ tăng trưởng (%)

  • Số lượng công ty

  • Tỷ suất nợ trung bình

  • Dưới 20%

  • 18

  • 57%

  • 20%-50%

  • 12

  • 75%

  • Trên 50%

  • 10

  • 57%

  • Qua bảng trên cho thấy những công ty có tốc độ tăng trưởng từ 120%-50% có tỷ suất nợ trung bình cao nhất là 75%, tiếp đến là những công ty có tốc độ tăng trưởng dưới 20% và trên 50% là có tỷ suất nợ là 57%

  • 3.1.2.7. Nhân tố tỷ lệ vốn nhà nước

  • Tỷ lệ vốn nhà nước (%)

  • Số lượng công ty

  • Tỷ suất nợ trung bình

  • 0%

  • 19

  • 53%

  • 0%-30%

  • 9

  • 66%

  • Trên 30%

  • 12

  • 67%

  • Qua bảng trên cho thấy những công ty có tỷ lệ vốn nhà nước 0% có tỷ suất nợ trung bình thấp nhất là 53%, tiếp đến là những công ty có tỷ lệ vốn nhà nước từ 0%-30% là có tỷ suất nợ là 66% và cao nhấp nhất là những công ty có tỷ lệ vốn nhà nước trên 30% có tỷ suất nợ là 67%. Như vậy những công ty có vốn nhà nước chiếm càng nhiều thì đòn bẩy tài chính càng cao.

  • 3.1.2.8. Nhân tố rủi ro kinh doanh

  • Rủi ro kinh doanh (%)

  • Số lượng công ty

  • Tỷ suất nợ trung bình

  • Dưới 1

  • 17

  • 59%

  • 1-2

  • 10

  • 65%

  • Trên 2

  • 13

  • 60%

  • Qua bảng trên cho thấy những công ty có mức độ rủi ro kinh doanh dưới 1 có tỷ suất nợ trung bình thấp nhất là 59%, tiếp đến là những công ty có mức độ rủi ro trên 25 là có tỷ suất nợ là 60% và cao nhất là những công ty có mức độ rủi ro từ 1-2 có tỷ suất nợ là 65%.

  • 3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN

  • 3.2.1. Phân tích hệ số tương quan từng phần r

  • Để xác định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình, đề tài sử dụng phân tích hệ số tương quan nhằm đo lường mức độ quan hệ giữa các biến độc lập với nhau, giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Kết quả tương quan chạy bằng công cụ SPSS cho ra kết quả như sau:

  • 3.2.2. Phân tích hồi quy tuyến tính đơn giữa biến phụ thuộc và biến độc lập lần lượt là các nhân tố ảnh hưởng

  • Kết quả phân tích hồi quy đơn giữa các chỉ tiêu nghiên cứu là tỷ suất nợ với từng biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng cho hệ số xác định R­­2.

  • Giá trị R2 (R2<=1) là thước đo mức độ phù hợp của mô hình. Công thức tính R2 l;p.

  • Với hầu hết giá trị R2 ở bảng trên rất nhỏ phản ánh sự không phù hợp của mô hình, có nghĩa là việc phân tích hồi quy đơn không có ý nghĩa. Kết quả của sự phân tích này cho thấy cấu trúc vốn không chịu ảnh hưởng của từng nhân tố mà chịu ảnh hưởng đồng thời của các nhân tố. Việc phân tích này thể hiện rõ hơn trong mô hình hồi quy bội.

  • 3.2.3. Phân tích hồi quy tuyến tính bội giữa biến phụ thuộc và biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng

  • 3.2.3.1. Mô hình hồi quy bội giữa biến phụ thuộc là tỷ suất nợ

  • Để phân tích rõ hơn ảnh hưởng của tất cả các biến được lựa chọn đến tỷ suất nợ. Phần này sẽ sử dụng mô hình hồi quy bội để phân tích ảnh hưởng của đồng thời các nhân tố đến tỷ suất nợ của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội.

  • Để tiến hành phân tích hồi quy bội, các biến được đưa vào mô hình theo phương pháp Backward elimination (loại dần ra). Theo phương pháp này, bắt đầu với tất cả các biến trong mô hình, và tại từng bước, loại bỏ dần biến độc lập ít tác dụng nhất (có trị số F-to-remove thấp nhất). Các biến bị loại ra khỏi mô hình cho đến khi một tiêu chuẩn được xây dựng trước cho thống kê F không còn đúng nữa.

  • Kiểm định sự phù hợp của mô hình

  • 3.2.3.2. Mô hình hồi quy bội giữa biến phụ thuộc là tỷ suất nợ dài hạn

  • 3.2.3.3. Mô hình hồi quy bội giữa biến phụ thuộc là tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu

  • 3.3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 3.3.1. Kêt luận về cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn

  • 3.3.1.1. Kết luận từ kết quả nghiên cứu

  • 3.3.1.2 Một số kết quả từ việc nghiên cứu về cấu trúc vốn của các công ty cổ phần ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội

  • 3.3.2. Một số kiến nghị nhằm xây dựng cấu trúc vốn tối ưu

  • 3.3.2.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng

  • Tăng trưởng kinh tế nước ta trong nhiều năm qua chủ yếu theo chiều rộng, đầu tư dàn trải, nguồn vốn lớn nhưng hiệu quả sử dụng vốn giảm. Trong suy thoái, các mặt yếu kém của tài chính Nhà nước bộc lộ khá rõ, đặc biệt là về quản lý và tính minh bạch. Do vậy, cần tích cực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tính bền vững của nền kinh tế; vừa đảm bảo tốc độ tăng trưởng vừa ổn định kinh tế vĩ mô. Trong nền kinh tế quốc dân Việt Nam thì tài chính Nhà nước là một khâu tài chính chủ đạo để tác động hầu hết các khâu tài chính khác, trong đó khâu tài chính doanh nghiệp là tổ chức được tác động nhiều nhất. Nhà nước tác động hầu hết mọi lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có tác động đến các nguồn vốn huy động thông qua các quy định và chính sách khác nhau. Chính vì vậy, Nhà nước quản lý kinh tế tốt, có chính sách hợp lý thì các doanh nghiệp sẽ cải thiện và có môi trường kinh doanh lành mạnh và có cơ hội để cạnh tranh. Sau đây là một số kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước :

  • 3.3.2.2. Giải pháp cho các công ty

  • KẾT LUẬN

  • 1. Những kết quả đạt được và hạn chế của đề tài

  • Kết quả đạt được:

  • Về nghiên cứu lý thuyết : Xác định đươc cấu trúc vốn của doanh nghiệp, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn. Từ đó các nhà quản trị có thể xây dựng một cấu trúc vốn hợp lý với đặc điểm của ngành.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 3.2.3.2. Mô hình hồi quy bội giữa biến phụ thuộc là tỷ suất nợ dài hạn 79

  • 3.2.3.3. Mô hình hồi quy bội giữa biến phụ thuộc là tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu 80

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DN Doanh nghiệp

  • VCSH Vốn chủ sở hữu

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm về cấu trúc vốn

Vốn là yếu tố thiết yếu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, giúp đầu tư vào tài sản cần thiết cho sản xuất Doanh nghiệp cần vốn không chỉ cho hoạt động chính mà còn để tài trợ cho các đầu tư sinh lợi khác Để sử dụng vốn hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định nguồn vốn huy động và cách thức đầu tư vào tài sản phù hợp, đồng thời đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu về số lượng và chất lượng Do đó, tìm kiếm giải pháp tối ưu để quản lý và sử dụng nguồn vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận luôn là ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp.

Trong khi đó, mỗi một loại nguồn vốn đều có chi phí và sử dụng nhất định.

Để huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ từng nguồn vốn và chi phí liên quan Qua đó, họ có thể xác định cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể và từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.

Cấu trúc vốn là một chủ đề được nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu, dẫn đến nhiều quan điểm khác nhau Trong khi một số quan điểm có sự đồng nhất, thì cũng tồn tại những ý kiến không hoàn toàn tương đồng Do đó, bài viết sẽ khám phá một số khái niệm từ các nhà kinh tế học nổi tiếng trong lĩnh vực này.

Theo giáo sư Theo M Albouy (1991), cấu trúc tài chính của doanh nghiệp được định nghĩa là tỷ lệ giữa tổng nợ, bao gồm cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh, và vốn chủ sở hữu, được lấy từ bảng cân đối kế toán.

Theo M Dubois (1989), một giáo sư của Đại học Pierre Mendes France thì “

Cấu trúc tài chính là quan hệ giữa các nguồn vốn được sử dụng bởi doanh nghiệp, đó là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ”.

Cấu trúc tài chính, theo Bertoneche và Teulie, là mối quan hệ tỷ lệ giữa vốn và chủ sở hữu trong quá trình tài trợ của doanh nghiệp Trong khi đó, cấu trúc vốn đề cập đến tỷ lệ giữa nợ trung dài hạn và vốn chủ sở hữu.

Cấu trúc vốn (Capital structure) là tỷ trọng giữa nợ và vốn chủ sở hữu, bao gồm vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường, trong tổng nguồn vốn của công ty Nó đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp.

1.1.2 Đặc điểm các nguồn vốn của doanh nghiệp

1.1.2.1 Đặc điểm nguồn vốn nợ phải trả

Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào vốn tự có để hoạt động sản xuất kinh doanh, mà cần phải kết hợp nhiều nguồn vốn khác nhau.

Vốn cổ phần ưu đãi

Nợ vay ngắn hạn không thường xuyên

Nợ tvay ngắn hạn thường xuyên nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay sử dụng đáng kể.

Nguồn vốn vay, hay còn gọi là nợ phải trả, là nguồn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thanh toán theo thời hạn cam kết, bao gồm cả lãi suất đã thỏa thuận Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, phát hành trái phiếu, các khoản thanh toán cho cán bộ công nhân viên, nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, phải trả cho nhà cung cấp và một số khoản phải trả khác.

Nguồn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại

Ngân hàng là một trong những kênh dẫn vốn phổ biến nhất cho các doanh nghiệp, cung cấp nguồn vốn lớn và kịp thời, đồng thời hỗ trợ quản trị tài chính hiệu quả Vốn vay ngân hàng được phân loại theo thời hạn, giúp doanh nghiệp dễ dàng lựa chọn phương án phù hợp với nhu cầu tài chính của mình.

Vốn vay ngắn hạn có thời gian đáo hạn dưới một năm và thường có lãi suất thấp hơn so với tín dụng dài hạn Doanh nghiệp thường sử dụng nguồn vốn này để bổ sung vốn lưu động.

Vốn vay trung và dài hạn có thời gian đáo hạn trên một năm, với lãi suất thường cao hơn so với vay ngắn hạn Loại vốn này thường được sử dụng để bổ sung cho các dự án xây dựng cơ bản hoặc mua sắm tài sản cố định.

Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tồn tại một số hạn chế như điều kiện tín dụng nghiêm ngặt, sự kiểm soát chặt chẽ từ phía ngân hàng và chi phí sử dụng vốn cao (lãi suất).

 Nguồn tín dụng của các nhà cung cấp

Ngoài tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp thường khai thác tín dụng thương mại, hay còn gọi là tín dụng từ nhà cung cấp Nguồn vốn này phát sinh tự nhiên từ các giao dịch mua bán chịu, trả chậm hoặc trả góp Tín dụng thương mại là một kênh tài trợ quan trọng, mang lại lợi ích về chi phí, tính tiện dụng và linh hoạt, đồng thời giúp mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh bền vững.

Trái phiếu là chứng khoán nợ mà người phát hành cam kết thanh toán gốc và lãi cho chủ sở hữu khi đến hạn Kênh huy động này mang lại nhiều lợi ích cho nhà đầu tư.

Chi phí vay nợ qua trái phiếu có tính ổn định, không bị ảnh hưởng bởi hiệu quả kinh doanh Việc phát hành trái phiếu giúp bảo vệ quyền kiểm soát của cổ đông trong công ty.

XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1 Khái niệm giá trị doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tài sản đầu tư, do vậy giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào thu nhập mang lại cho nhà đầu tư.

Giá trị doanh nghiệp là tổng hiện giá của tất cả thu nhập có khả năng mang lại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

Giá trị doanh nghiệp theo sổ sách kế toán là tổng giá trị tài sản được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, dựa trên các quy định của chế độ kế toán hiện hành.

Giá trị thực tế của doanh nghiệp được xác định là tổng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp sở hữu, tính theo giá thị trường tại thời điểm định giá.

Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bởi những yếu tố như vị trí địa lý, thương hiệu, và thị trường, giúp tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp Những lợi thế này không chỉ ảnh hưởng đến thị phần trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế, góp phần nâng cao sức cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường toàn cầu.

1.2.2 Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp

Phân tích EBIT và EPS giúp doanh nghiệp xác định thời điểm tài trợ nợ hoặc vốn cổ phần là tối ưu Đồng thời, việc phân tích điểm hòa vốn EBIT cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tài chính và quyết định chiến lược tài chính của doanh nghiệp.

Giả sử có 2 phương án:

Doanh nghiệp có thể lựa chọn hai phương án tài chính: Phương án 1 sử dụng 100% vốn cổ phần, trong khi Phương án 2 áp dụng nguồn vốn hỗn hợp bao gồm cả nợ và vốn cổ phần với số vốn tương đương Dù có sự khác biệt trong cấu trúc nguồn vốn, EBIT của hai phương án vẫn giữ nguyên do quy mô vốn của công ty không thay đổi.

Ta có EBIT của phương án 1 và phương án 2 như sau:

NE: Vốn chủ sở hữu phương án 1

NDE: Vốn chủ sở hữu phương án 2 Điểm hòa vốn EBIT chính là EBIT thỏa điều kiện EPS1 = EPS2

Do 2 phương án có phương thức tài trợ khác nhau dẫn đến khi EBIT thay đổi làm cho EPS của các phương án thay đổi khác nhau.

Theo đồ thị, rủi ro tài chính của phương án 2 cao hơn phương án 1 Đường biểu diễn của phương án 2 có độ dốc lớn hơn, cho thấy mức độ nhạy cảm của EPS đối với sự thay đổi của EBIT trong phương án này cao hơn so với doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần.

Hai đường biểu diễn của 2 phương án cắt nhau tại 1 điểm , điểm này được gọi là điểm hòa vốn EBIT Qua đó ta thấy có 3 trường hợp xảy ra:

Nếu EBIT của doanh nghiệp nhỏ hơn điểm hòa vốn EBIT, doanh nghiệp nên duy trì cấu trúc vốn 100% vốn cổ phần Trong trường hợp này, EBIT nằm bên trái điểm hòa vốn trên đồ thị, dẫn đến việc đường biểu diễn EPS của phương án 1 nằm trên đường biểu diễn của phương án 2, tức là EPS1 > EPS2.

Nếu EBIT của doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn, mọi phương án tài trợ sẽ mang lại giá trị EPS tương đương.

Khi EBIT của doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn EBIT, việc sử dụng đòn cân nợ là hợp lý Trong tình huống này, EBIT nằm trong khoảng giá trị bên phải điểm hòa vốn, dẫn đến đường biểu diễn EPS của phương án 2 cao hơn so với phương án 1, tức là EPS2 > EPS1.

Lý thuyết áp dụng cho công ty cổ phần có sự điều chỉnh khi chuyển sang doanh nghiệp nhà nước, trong đó chỉ tiêu EPS được thay thế bằng chỉ tiêu lãi ròng trên vốn chủ sở hữu.

Lúc này EBIT hòa vốn sẽ được xác định thông qua việc so sánh lãi ròng / vốn chủ sở hữu giữa các phương án.

Việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận nhanh chóng, nhưng cũng đồng thời làm tăng rủi ro Do đó, phân tích điểm hòa vốn EBIT là rất quan trọng để lựa chọn cấu trúc nguồn vốn tối ưu cho doanh nghiệp.

Khi một doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn EBIT, việc sử dụng đòn bẩy tài chính có thể mang lại lợi ích cho cổ đông nhờ vào EPS cao hơn Tuy nhiên, điều này không hoàn toàn chính xác vì chúng ta thường bỏ qua yếu tố giá cổ phiếu Mặc dù EPS có thể tăng, nhưng giá cổ phiếu không nhất thiết phải tăng theo, thậm chí có thể giảm.

1.2.3 Khái niệm cấu trúc vốn tối ưu

Cấu trúc vốn là yếu tố quan trọng mà các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần xem xét để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, bao gồm tối đa hóa giá trị thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) và giảm chi phí sử dụng vốn Doanh nghiệp cần tìm kiếm nguồn tài chính thông qua việc kết hợp bán cổ phần, phát hành trái phiếu và vay ngân hàng Một cấu trúc vốn hợp lý không chỉ giúp tối đa hóa lợi ích cho các bên liên quan mà còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc giúp giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro và đồng thời tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

Tức là một doanh nghiệp muốn đạt tới cấu trúc vốn tối ưu thì tối thiểu phải thõa mãn 3 điều kiện chính :

+ Tỷ suất lợi nhuận cao nhất

+ Chi phí và rủi ro thấp nhất

+ Giá trị doanh nghiệp cao nhất.

Cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp được xác định bởi nhiều yếu tố quan trọng như rủi ro kinh doanh, thuế suất thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân, khả năng phá sản, chi phí đại lý, và chính sách cấu trúc vốn Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung cấp tín hiệu về thành quả của doanh nghiệp tới các thị trường vốn.

CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CẤU TRÚC VỐN

Bài viết này tóm tắt các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn, chia thành năm nhóm dựa trên nội dung các nghiên cứu lý thuyết Nhóm thứ nhất nghiên cứu theo mô hình vấn đề đại diện; nhóm thứ hai tập trung vào thông tin bất cân xứng; nhóm thứ ba xem xét các đặc tính của sản phẩm hoặc thị trường; nhóm thứ tư phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và kiểm soát doanh nghiệp; và nhóm thứ năm bao gồm những nghiên cứu không có mối liên hệ trực tiếp với lý thuyết về cấu trúc vốn Bài viết chỉ nêu tóm tắt kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu mà tác giả đã đúc kết.

1.3.1 Nhóm các nghiên cứu theo mô hình các vấn đề về đại diện

Các mô hình đại diện về cấu trúc vốn doanh nghiệp đã thành công trong việc chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính Chúng phản ánh mối quan hệ giữa tỷ lệ đòn bẩy và các yếu tố như giá trị doanh nghiệp, dòng tiền tự do, giá trị thanh lý, tỷ suất sinh lời và cơ hội phát triển Đồng thời, những thay đổi trong cấu trúc vốn cũng tác động đến giá chứng khoán, tạo ra các tín hiệu tăng hoặc giảm.

Nhóm nghiên cứu đã chỉ ra hai nội dung chính liên quan đến cấu trúc vốn trong doanh nghiệp Thứ nhất, có sự tranh giành quyền kiểm soát thông qua ảnh hưởng của phân phối quyền biểu quyết Thứ hai, cấu trúc vốn cũng tác động đến yêu cầu phân phối dòng tiền giữa cổ phần và nợ.

Cũng giống như nhóm nghiên cứu dựa trên mô hình đặc tính sản phẩm và thị trường, số lượng các nghiên cứu thực nghiệm phù hợp với lý thuyết trong nhóm này còn hạn chế.

Bảng 1.1: Nhóm các nghiên cứu theo mô hình các vấn đề đại diện

T Nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu thực nghiệm Đồng thuận Không đồng thuận

4 Đòn bẩy tài chính có tương quan (+) với giá trị doanh nghiệp

Stulz (1990), Hirshleifer và Thakor (1989) Đòn bẩy tài chính tăng khi thiếu vắng cợ hội phát triển

(1976), Stulz (1990) Đòn bẩy tài chính tăng cùng với sự giảm tỷ suất sinh lợi

Chang (1987) Đòn bẩy tài chính tăng cùng với sự gia tăng giá trị thanh khoản

(1988), Cornett và Travlos (1989), Dann và cộng sự (1989), Israel và cộng sự (1990)

Nichaus (1990 Kesster (1986), Friend và Hasbrouck (1988), Friend và Lang

(1988), Gonedes và cộng sự (1988), Titman và Wessels (1988).

(1984), Long và Malitz (1985), Friend và Hasbrouck (1988), Friend và Lang

(1988), Gonedes và cộng sự (1988), Titman và Wessels

1.3.2 Nhóm nghiên cứu theo mô hình thông tin bất cân xứng

Các nghiên cứu theo mô hình thông tin bất cân xứng tập trung vào ảnh hưởng của phát hành chứng khoán đến giá cổ phiếu Chúng cũng xem xét mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và các yếu tố khác như xu hướng bất cân xứng thông tin, tỷ suất sinh lời và dòng tiền tự do Hơn nữa, những nghiên cứu này còn tìm hiểu về trật tự phân hạng trong các quyết định tài trợ.

Bảng 1.2 Nhóm nghiên cứu thoe mô hình thông tin bất cân xứng

T Nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu thực nghiệm Đồng thuận Không đồng thuận

2 Đòn bẩy tài chính tăng cùng với sự gia tăng tỷ suất sinh lợi

Ravid và Sarig (1989) Đón bẩy tài chính có tương quan (+) với giá trị doanh nghiệp

1988), Dann và cộng sự (1989), Israel và cộng sự (1990)

Kester (1986), Friend và Hasbrouck (1988), Friend và Lang (1988), Gonedes và cộng sự

1.3.3 Nhóm nghiên cứu theo mô hình về đặc tính của sản phẩm và thị trường

Các mô hình nghiên cứu cấu trúc vốn đang trong quá trình hoàn thiện, được chia thành hai nhóm chính Nhóm thứ nhất tập trung vào mối quan hệ giữa cấu trúc vốn doanh nghiệp và các chiến lược cạnh tranh liên quan đến nhà cung cấp và khách hàng Nhóm thứ hai nghiên cứu mối liên hệ giữa cấu trúc vốn với các đặc tính của sản phẩm cũng như các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, không có nhiều các nghiên cứu thực nghiệm tương thích với nội dung của các nghiên cứu lý thuyết

Bảng 1.3 Nhóm các nghiên cứu theo mô hình về đặc tính của sản phẩm và thị trường

STT Nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu thực nghiệm Đồng thuận Không đồng thuận

3 Đòn bẩy tài chính tăng khi tính độc nhất của sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp càng thấp

Titman (1984) Đòn bẩy tài chính tăng khi tốc độ co giãn cảu cầu càng cap

Maksimovic (1988) Đòn bẩy tài chính tăng khi yêu cầu về chất lượng sản phẩm không phải là một yêu cầu quan trọng

Bảng 1.4: Nhóm các nghiên cứu theo mô hình các vấn đề về kiểm soát doanh nghiệp

STT Nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu thực nghiệm Đồng thuận Không đồng thuận

1 Đòn bẩy tài chính có tương quan (+) với giá trị doanh nghiệp

Các nghiên cứu thực nghiệm được trình bày sau đây không có mối liên hệ trực tiếp với nội dung của bất kì nghiên cứu lý thuyết nào.

Bảng 1.5: Nhóm các nghiên cứu thực nghiệm khác

STT Kết luận Nghiên cứu lý thuyết Đồng thuận Không đồng thuận

Doanh nghiệp có xu hướng ngày càng tăng cường sử dụng các nguồn tài trợ bên ngoài theo thời gian

Tỷ lệ đòn bẩy tài chính tăng đều đặng từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2

Doanh nghiệp sẽ phát hành nợ nhiều hơn nếu như tỷ lệ nợ hiện hành thấp hơn so với tỷ lệ nợ mục tiêu của họ

Quy mô doanh nghiệp càng lớn tỷ lệ tài chính càng giảm

Tỷ lệ đòn bẩy tài chính tăng cùng với sự gia tăng rủi ro hoạt động

Friend và Hasbrouch (1988)*; Friend và Lang (1988)*

(*) Nghiên cứu có ý nghĩa thống kê thấp

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CẤU TRÚC VỐN

1.4.1 Đặc điểm của nền kinh tế

Khi doanh nghiệp xác định cấu trúc vốn, cần xem xét tính ổn định tạm thời và dự báo triển vọng kinh tế Để tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh và nguồn lực nội tại, các quốc gia cần có chính sách kinh tế ổn định và thị trường tài chính lành mạnh, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt cho các công ty cổ phần Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, chính sách phát triển cần tuân thủ luật lệ và quy tắc quốc tế, khai thác các điều khoản tích cực từ các hiệp định để nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo vệ sản xuất trong nước, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực từ nền kinh tế thế giới.

Để đạt được sự tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế, các quốc gia cần ưu tiên đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư.

Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty cổ phần niêm yết, để đáp ứng nhu cầu tài trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Sự phát triển của thị trường vốn giúp các công ty này tính toán và huy động vốn một cách hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu tài chính Nếu doanh nghiệp dự đoán lãi suất vay sẽ tăng, họ có thể điều chỉnh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính ngay lập tức Ngược lại, nếu lãi suất có khả năng giảm, doanh nghiệp có thể hoãn vay để duy trì tính linh hoạt và tận dụng cơ hội vay vốn với chi phí thấp hơn trong tương lai.

Khi hệ thống thị trường tài chính hoàn thiện, thông tin doanh nghiệp được cung cấp đầy đủ và chính xác, việc huy động vốn cho doanh nghiệp sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ không chỉ tạo ra cơ hội đa dạng hóa hoạt động kinh doanh mà còn giúp nguồn cung và cầu gặp nhau dễ dàng hơn Điều này thúc đẩy các công ty tại các quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển chuyển đổi nợ dài hạn thành vốn cổ phần, từ đó nâng cao tính linh hoạt tài chính và khả năng phát triển bền vững.

1.4.2 Đặc điểm của ngành kinh doanh

Cấu trúc vốn giữa các ngành nghề có sự khác biệt rõ rệt Các công ty trong lĩnh vực sản xuất, vận chuyển và công nghiệp thường cần một nguồn vốn lớn và dài hạn để hoạt động hiệu quả Ngược lại, các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ và khai thác mỏ thường ít hoặc không sử dụng nợ dài hạn trong việc tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.

Các nhà phân tích tài chính, ngân hàng đầu tư, cơ quan xếp hạng trái phiếu và nhà đầu tư cổ phần thường so sánh rủi ro tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số như khả năng thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán chi phí tài chính cố định và tỷ lệ đòn bẩy, đối chiếu với các tiêu chuẩn của ngành.

Vào năm 1997, Ashgharin đã tiến hành nghiên cứu về các công ty Thụy Điển và nhận định rằng ngành tư vấn có mức đòn cân nợ trung bình thấp nhất, khác biệt rõ rệt so với các ngành có đòn cân nợ cao.

Các nghiên cứu cho thấy rằng ngành hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, và mỗi doanh nghiệp đều có một cấu trúc vốn tối ưu riêng.

1.4.3 Quy mô hoạt động Ở Việt Nam, các doanh nghiệp niêm yết có qui mô lớn thường là những doanh nghiệp do nhà nước nắm cổ phần chi phối, vì vậy những doanh nghiệp này có nhiều cơ hội huy động các nguồn vốn từ bên ngoài hơn, nhất là các tổ chức tín dụng thuộc sở hữu Nhà nước

Theo lý thuyết thông tin bất cân xứng (Myer & Majluf 1984), quy mô công ty tỷ lệ thuận với mức độ nợ vay, vì các công ty lớn thường có rủi ro phá sản và chi phí phá sản thấp hơn Hơn nữa, những công ty này cũng đối mặt với chi phí vấn đề người đại diện thấp, chi phí kiểm soát hiệu quả hơn, ít chênh lệch thông tin so với các công ty nhỏ, dòng tiền ổn định, khả năng tiếp cận thị trường tín dụng dễ dàng hơn, và do đó có xu hướng sử dụng nợ vay nhiều hơn để tối ưu hóa lợi ích từ tấm chắn thuế.

Mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ đòn bẩy tài chính và quy mô doanh nghiệp, cũng như mối tương quan tiêu cực với thông tin bất cân xứng, được giải thích bởi nghiên cứu của Friend và Lang (1988) Các doanh nghiệp lớn thường cho phép cổ đông ít quyền kiểm soát hơn đối với giám đốc điều hành, dẫn đến việc các giám đốc, có sở hữu cổ phần, chọn cách tài trợ bằng nợ vay nhiều hơn để giảm thiểu tổn thất trong trường hợp phá sản Thêm vào đó, theo lý thuyết chi phí đại diện của Jensen (1986), các công ty lớn có xu hướng phát hành nợ dài hạn nhiều hơn, vì việc này giúp cổ đông kiểm soát hành vi của nhà quản lý hiệu quả hơn.

Fama và Jensen (1963), Rajan và Zingales (1995) chỉ ra rằng các công ty lớn thường cung cấp nhiều thông tin hơn cho các nhà cho vay so với các công ty nhỏ Nhiều nhà nghiên cứu lý thuyết như Harris và Raviv (1990), Stulz (1990), Noe (1988), Narayanan (1988) và Poitevin (1989) cũng đồng tình rằng việc tăng đòn cân nợ có thể làm gia tăng giá trị công ty.

Nghiên cứu của Wiwattankantang (1999), Huang và Song (2002), cùng với Chen (2004) ở các nước đang phát triển, và Titman và Vessels (1988) cũng như Rajan và Zingales (1995) ở các nước phát triển, chỉ ra rằng quy mô công ty và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ lệ thuận Ngược lại, nghiên cứu của Beven và Danbolt (2002) cho thấy quy mô công ty có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nợ ngắn hạn nhưng tỷ lệ thuận với nợ dài hạn.

Bảng 1.6: Ảnh hưởng của nhân tố quy mô đến cấu trúc vốn công ty

Quan hệ thuận chiều Quan hệ nghịch chiều Không có ý nghĩa thống kê

Barton và Gordon (1988) Titman và Vessels (1988) Kale et al (1991)

Kim và Sorensen (1986) Lowe et al (1994)

Van der Wijst và Thurik(1994)

Theo bảng thống kê, 65% các nghiên cứu được xem xét đã phát hiện ra mối quan hệ có ý nghĩa thống kê cùng chiều giữa quy mô công ty và đòn cân nợ.

ĐẶC ĐIỂM NGÀNH XÂY DỰNG VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG ĐANG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

Ngày đăng: 13/07/2021, 13:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứuvới SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2005
[2] Nguyễn Ngọc Vũ (2003), Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnhhưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại trung tâmgiao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Ngọc Vũ
Năm: 2003
[3] GS.TS Trương Bá Thanh (2000), Bài giảng kinh tế lượng, Lưu hành nội bộ [4] PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản [5] TS. Nguyễn Minh Kiều (2010), Tài chính công ty, Nhà xuất bản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng kinh tế lượng", Lưu hành nội bộ[4] PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), "Tài chính doanh nghiệp hiện đại", Nhà xuất bản[5] TS. Nguyễn Minh Kiều (2010), "Tài chính công ty
Tác giả: GS.TS Trương Bá Thanh (2000), Bài giảng kinh tế lượng, Lưu hành nội bộ [4] PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản [5] TS. Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản[5] TS. Nguyễn Minh Kiều (2010)
Năm: 2010
[11] Fama, Eugene F, and merton H.Miller (1972), The Theory oF Finance, Holt Rinehart and Winton, Newyork Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Theory oF Finance
Tác giả: Fama, Eugene F, and merton H.Miller
Năm: 1972
[12] Ju, Parrino, Poteseam (2004), Trade-off theory and optimita capital structure [13] Jensen, Michael, and William Mecking (1976), “ Theory of the firm :Managerial behavior, agency cost and ownship structure”, Jounal of Finacial Economics 3, 305-360 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theory of the firm :Managerial behavior, agency cost and ownship structure”, "Jounal ofFinacial Economics
Tác giả: Ju, Parrino, Poteseam (2004), Trade-off theory and optimita capital structure [13] Jensen, Michael, and William Mecking
Năm: 1976
[14] Jensen, Michael C. (1986), " A gency costs of free-cash-flow, corporate finance and takeoves", American Economic Review 76, 323-329 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A gency costs of free-cash-flow, corporate financeand takeoves
Tác giả: Jensen, Michael C
Năm: 1986
[15] Harris, Milton, and Arthur Raviv (1991), “ The Theory of capital structure”Journal of Finance 39, 127-145 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Theory of capital structure
Tác giả: Harris, Milton, and Arthur Raviv
Năm: 1991
[16] Kozajczyk, Robert, Deborah Lucas, and Robert McDonald (1992), “Equity issues with time-varying asymmetric information”, Jounal of Finacial and Quantintative Analysis 27, 397- 405 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Equityissues with time-varying asymmetric information”, "Jounal of Finacial andQuantintative Analysis
Tác giả: Kozajczyk, Robert, Deborah Lucas, and Robert McDonald
Năm: 1992
[17] Modigliani, Franco, and Merton H.Miller (1958), “The cost of capital, corporation finace, and the theory of investerment”, American Economic Review 48, 655-669 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The cost of capital,corporation finace, and the theory of investerment”, "American EconomicReview
Tác giả: Modigliani, Franco, and Merton H.Miller
Năm: 1958
[18] Modigliani, Franco, and Merton H.Miller (1963), " Corporate in come taxes and the costs of capital : A correction", Amarican Economic Reiew 53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate in come taxesand the costs of capital : A correction
Tác giả: Modigliani, Franco, and Merton H.Miller
Năm: 1963
[19] Myer, Stewart C. (1977), “ Determinants of corporate borrowing”, Journal of Financial Economics 5, 147.153 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of corporate borrowing”, "Journal ofFinancial Economics
Tác giả: Myer, Stewart C
Năm: 1977
[20] Myer, Stewart C, and Nicholas S. Majluf (1984), " Corporate financing and investerment decisions do not have", Journal of Financial Economic 13, 187-192 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate financing andinvesterment decisions do not have
Tác giả: Myer, Stewart C, and Nicholas S. Majluf
Năm: 1984
[21] S.Titman and R. Wessels, The Determinants of Capital Structure Choice, Journal of Finace Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Determinants of Capital Structure Choice
[23] Titman, Sheridan, and Roberto Wessels (1988), “ The determinants of capital structure choice”, Journal of Finance 43, 1-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The determinants of capitalstructure choice”, "Journal of Finance
Tác giả: Titman, Sheridan, and Roberto Wessels
Năm: 1988
[9] Campbell R.Havey (1995), Capital Structure and Payout Policies, 1-16 Khác
[10] Fama, Eugene F., and mẻton H.Miller (1972), the Theory of Finance, Holt, Rinehart and Winston, Newyork Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w