CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về cấu trúc vốn
Vốn là yếu tố thiết yếu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, giúp đầu tư vào tài sản cần thiết cho sản xuất Doanh nghiệp cần vốn không chỉ cho hoạt động chính mà còn để tài trợ cho các đầu tư sinh lợi khác Để sử dụng vốn hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định nguồn vốn huy động và cách thức đầu tư vào tài sản phù hợp, đồng thời đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu về số lượng và chất lượng Do đó, tìm kiếm giải pháp tối ưu để quản lý và sử dụng nguồn vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận luôn là ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp.
Trong khi đó, mỗi một loại nguồn vốn đều có chi phí và sử dụng nhất định.
Để huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ từng nguồn vốn và chi phí liên quan Qua đó, họ có thể xác định cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể và từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn là một chủ đề được nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu, dẫn đến nhiều quan điểm khác nhau Trong khi một số quan điểm có sự đồng nhất, thì cũng tồn tại những ý kiến không hoàn toàn tương đồng Do đó, bài viết sẽ khám phá một số khái niệm từ các nhà kinh tế học nổi tiếng trong lĩnh vực này.
Theo giáo sư Theo M Albouy (1991), cấu trúc tài chính của doanh nghiệp được định nghĩa là tỷ lệ giữa tổng nợ, bao gồm cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh, và vốn chủ sở hữu, được lấy từ bảng cân đối kế toán.
Theo M Dubois (1989), một giáo sư của Đại học Pierre Mendes France thì “
Cấu trúc tài chính là quan hệ giữa các nguồn vốn được sử dụng bởi doanh nghiệp, đó là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ”.
Cấu trúc tài chính, theo Bertoneche và Teulie, là mối quan hệ tỷ lệ giữa vốn và chủ sở hữu trong quá trình tài trợ của doanh nghiệp Trong khi đó, cấu trúc vốn đề cập đến tỷ lệ giữa nợ trung dài hạn và vốn chủ sở hữu.
Cấu trúc vốn (Capital structure) là tỷ trọng giữa nợ và vốn chủ sở hữu, bao gồm vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường, trong tổng nguồn vốn của công ty Nó đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm các nguồn vốn của doanh nghiệp
1.1.2.1 Đặc điểm nguồn vốn nợ phải trả
Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào vốn tự có để hoạt động sản xuất kinh doanh, mà cần phải kết hợp nhiều nguồn vốn khác nhau.
Vốn cổ phần ưu đãi
Nợ vay ngắn hạn không thường xuyên
Nợ tvay ngắn hạn thường xuyên nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay sử dụng đáng kể.
Nguồn vốn vay, hay còn gọi là nợ phải trả, là nguồn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thanh toán theo thời hạn cam kết, bao gồm cả lãi suất đã thỏa thuận Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, phát hành trái phiếu, các khoản thanh toán cho cán bộ công nhân viên, nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, phải trả cho nhà cung cấp và một số khoản phải trả khác.
Nguồn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
Ngân hàng là một trong những kênh dẫn vốn phổ biến nhất cho các doanh nghiệp, cung cấp nguồn vốn lớn và kịp thời, đồng thời hỗ trợ quản trị tài chính hiệu quả Vốn vay ngân hàng được phân loại theo thời hạn, giúp doanh nghiệp dễ dàng lựa chọn phương án phù hợp với nhu cầu tài chính của mình.
Vốn vay ngắn hạn có thời gian đáo hạn dưới một năm và thường có lãi suất thấp hơn so với tín dụng dài hạn Doanh nghiệp thường sử dụng nguồn vốn này để bổ sung vốn lưu động.
Vốn vay trung và dài hạn có thời gian đáo hạn trên một năm, với lãi suất thường cao hơn so với vay ngắn hạn Loại vốn này thường được sử dụng để bổ sung cho các dự án xây dựng cơ bản hoặc mua sắm tài sản cố định.
Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tồn tại một số hạn chế như điều kiện tín dụng nghiêm ngặt, sự kiểm soát chặt chẽ từ phía ngân hàng và chi phí sử dụng vốn cao (lãi suất).
Nguồn tín dụng của các nhà cung cấp
Ngoài tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp thường khai thác tín dụng thương mại, hay còn gọi là tín dụng từ nhà cung cấp Nguồn vốn này phát sinh tự nhiên từ các giao dịch mua bán chịu, trả chậm hoặc trả góp Tín dụng thương mại là một kênh tài trợ quan trọng, mang lại lợi ích về chi phí, tính tiện dụng và linh hoạt, đồng thời giúp mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh bền vững.
Trái phiếu là chứng khoán nợ mà người phát hành cam kết thanh toán gốc và lãi cho chủ sở hữu khi đến hạn Kênh huy động này mang lại nhiều lợi ích cho nhà đầu tư.
Chi phí vay nợ qua trái phiếu có tính ổn định, không bị ảnh hưởng bởi hiệu quả kinh doanh Việc phát hành trái phiếu giúp bảo vệ quyền kiểm soát của cổ đông trong công ty.
XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm giá trị doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tài sản đầu tư, do vậy giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào thu nhập mang lại cho nhà đầu tư.
Giá trị doanh nghiệp là tổng hiện giá của tất cả thu nhập có khả năng mang lại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Giá trị doanh nghiệp theo sổ sách kế toán là tổng giá trị tài sản được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, dựa trên các quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp được xác định là tổng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp sở hữu, tính theo giá thị trường tại thời điểm định giá.
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bởi những yếu tố như vị trí địa lý, thương hiệu, và thị trường, giúp tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp Những lợi thế này không chỉ ảnh hưởng đến thị phần trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế, góp phần nâng cao sức cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường toàn cầu.
1.2.2 Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp
Phân tích EBIT và EPS giúp doanh nghiệp xác định thời điểm tài trợ nợ hoặc vốn cổ phần là tối ưu Đồng thời, việc phân tích điểm hòa vốn EBIT cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tài chính và quyết định chiến lược tài chính của doanh nghiệp.
Giả sử có 2 phương án:
Doanh nghiệp có thể lựa chọn hai phương án tài chính: Phương án 1 sử dụng 100% vốn cổ phần, trong khi Phương án 2 áp dụng nguồn vốn hỗn hợp bao gồm cả nợ và vốn cổ phần với số vốn tương đương Dù có sự khác biệt trong cấu trúc nguồn vốn, EBIT của hai phương án vẫn giữ nguyên do quy mô vốn của công ty không thay đổi.
Ta có EBIT của phương án 1 và phương án 2 như sau:
NE: Vốn chủ sở hữu phương án 1
NDE: Vốn chủ sở hữu phương án 2 Điểm hòa vốn EBIT chính là EBIT thỏa điều kiện EPS1 = EPS2
Do 2 phương án có phương thức tài trợ khác nhau dẫn đến khi EBIT thay đổi làm cho EPS của các phương án thay đổi khác nhau.
Theo đồ thị, rủi ro tài chính của phương án 2 cao hơn phương án 1 Đường biểu diễn của phương án 2 có độ dốc lớn hơn, cho thấy mức độ nhạy cảm của EPS đối với sự thay đổi của EBIT trong phương án này cao hơn so với doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần.
Hai đường biểu diễn của 2 phương án cắt nhau tại 1 điểm , điểm này được gọi là điểm hòa vốn EBIT Qua đó ta thấy có 3 trường hợp xảy ra:
Nếu EBIT của doanh nghiệp nhỏ hơn điểm hòa vốn EBIT, doanh nghiệp nên duy trì cấu trúc vốn 100% vốn cổ phần Trong trường hợp này, EBIT nằm bên trái điểm hòa vốn trên đồ thị, dẫn đến việc đường biểu diễn EPS của phương án 1 nằm trên đường biểu diễn của phương án 2, tức là EPS1 > EPS2.
Nếu EBIT của doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn, mọi phương án tài trợ sẽ mang lại giá trị EPS tương đương.
Khi EBIT của doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn EBIT, việc sử dụng đòn cân nợ là hợp lý Trong tình huống này, EBIT nằm trong khoảng giá trị bên phải điểm hòa vốn, dẫn đến đường biểu diễn EPS của phương án 2 cao hơn so với phương án 1, tức là EPS2 > EPS1.
Lý thuyết áp dụng cho công ty cổ phần có sự điều chỉnh khi chuyển sang doanh nghiệp nhà nước, trong đó chỉ tiêu EPS được thay thế bằng chỉ tiêu lãi ròng trên vốn chủ sở hữu.
Lúc này EBIT hòa vốn sẽ được xác định thông qua việc so sánh lãi ròng / vốn chủ sở hữu giữa các phương án.
Việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận nhanh chóng, nhưng cũng đồng thời làm tăng rủi ro Do đó, phân tích điểm hòa vốn EBIT là rất quan trọng để lựa chọn cấu trúc nguồn vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
Khi một doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn EBIT, việc sử dụng đòn bẩy tài chính có thể mang lại lợi ích cho cổ đông nhờ vào EPS cao hơn Tuy nhiên, điều này không hoàn toàn chính xác vì chúng ta thường bỏ qua yếu tố giá cổ phiếu Mặc dù EPS có thể tăng, nhưng giá cổ phiếu không nhất thiết phải tăng theo, thậm chí có thể giảm.
1.2.3 Khái niệm cấu trúc vốn tối ưu
Cấu trúc vốn là yếu tố quan trọng mà các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần xem xét để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, bao gồm tối đa hóa giá trị thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) và giảm chi phí sử dụng vốn Doanh nghiệp cần tìm kiếm nguồn tài chính thông qua việc kết hợp bán cổ phần, phát hành trái phiếu và vay ngân hàng Một cấu trúc vốn hợp lý không chỉ giúp tối đa hóa lợi ích cho các bên liên quan mà còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc giúp giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro và đồng thời tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Tức là một doanh nghiệp muốn đạt tới cấu trúc vốn tối ưu thì tối thiểu phải thõa mãn 3 điều kiện chính :
+ Tỷ suất lợi nhuận cao nhất
+ Chi phí và rủi ro thấp nhất
+ Giá trị doanh nghiệp cao nhất.
Cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp được xác định bởi nhiều yếu tố quan trọng như rủi ro kinh doanh, thuế suất thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân, khả năng phá sản, chi phí đại lý, và chính sách cấu trúc vốn Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung cấp tín hiệu về thành quả của doanh nghiệp tới các thị trường vốn.
CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CẤU TRÚC VỐN
Bài viết này tóm tắt các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn, chia thành năm nhóm dựa trên nội dung các nghiên cứu lý thuyết Nhóm thứ nhất nghiên cứu theo mô hình vấn đề đại diện; nhóm thứ hai tập trung vào thông tin bất cân xứng; nhóm thứ ba xem xét các đặc tính của sản phẩm hoặc thị trường; nhóm thứ tư phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và kiểm soát doanh nghiệp; và nhóm thứ năm bao gồm những nghiên cứu không có mối liên hệ trực tiếp với lý thuyết về cấu trúc vốn Bài viết chỉ nêu tóm tắt kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu mà tác giả đã đúc kết.
1.3.1 Nhóm các nghiên cứu theo mô hình các vấn đề về đại diện
Các mô hình đại diện về cấu trúc vốn doanh nghiệp đã thành công trong việc chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính Chúng phản ánh mối quan hệ giữa tỷ lệ đòn bẩy và các yếu tố như giá trị doanh nghiệp, dòng tiền tự do, giá trị thanh lý, tỷ suất sinh lời và cơ hội phát triển Đồng thời, những thay đổi trong cấu trúc vốn cũng tác động đến giá chứng khoán, tạo ra các tín hiệu tăng hoặc giảm.
Nhóm nghiên cứu đã chỉ ra hai nội dung chính liên quan đến cấu trúc vốn trong doanh nghiệp Thứ nhất, có sự tranh giành quyền kiểm soát thông qua ảnh hưởng của phân phối quyền biểu quyết Thứ hai, cấu trúc vốn cũng tác động đến yêu cầu phân phối dòng tiền giữa cổ phần và nợ.
Cũng giống như nhóm nghiên cứu dựa trên mô hình đặc tính sản phẩm và thị trường, số lượng các nghiên cứu thực nghiệm phù hợp với lý thuyết trong nhóm này còn hạn chế.
Bảng 1.1: Nhóm các nghiên cứu theo mô hình các vấn đề đại diện
T Nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu thực nghiệm Đồng thuận Không đồng thuận
4 Đòn bẩy tài chính có tương quan (+) với giá trị doanh nghiệp
Stulz (1990), Hirshleifer và Thakor (1989) Đòn bẩy tài chính tăng khi thiếu vắng cợ hội phát triển
(1976), Stulz (1990) Đòn bẩy tài chính tăng cùng với sự giảm tỷ suất sinh lợi
Chang (1987) Đòn bẩy tài chính tăng cùng với sự gia tăng giá trị thanh khoản
(1988), Cornett và Travlos (1989), Dann và cộng sự (1989), Israel và cộng sự (1990)
Nichaus (1990 Kesster (1986), Friend và Hasbrouck (1988), Friend và Lang
(1988), Gonedes và cộng sự (1988), Titman và Wessels (1988).
(1984), Long và Malitz (1985), Friend và Hasbrouck (1988), Friend và Lang
(1988), Gonedes và cộng sự (1988), Titman và Wessels
1.3.2 Nhóm nghiên cứu theo mô hình thông tin bất cân xứng
Các nghiên cứu theo mô hình thông tin bất cân xứng tập trung vào ảnh hưởng của phát hành chứng khoán đến giá cổ phiếu Chúng cũng xem xét mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và các yếu tố khác như xu hướng bất cân xứng thông tin, tỷ suất sinh lời và dòng tiền tự do Hơn nữa, những nghiên cứu này còn tìm hiểu về trật tự phân hạng trong các quyết định tài trợ.
Bảng 1.2 Nhóm nghiên cứu thoe mô hình thông tin bất cân xứng
T Nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu thực nghiệm Đồng thuận Không đồng thuận
2 Đòn bẩy tài chính tăng cùng với sự gia tăng tỷ suất sinh lợi
Ravid và Sarig (1989) Đón bẩy tài chính có tương quan (+) với giá trị doanh nghiệp
1988), Dann và cộng sự (1989), Israel và cộng sự (1990)
Kester (1986), Friend và Hasbrouck (1988), Friend và Lang (1988), Gonedes và cộng sự
1.3.3 Nhóm nghiên cứu theo mô hình về đặc tính của sản phẩm và thị trường
Các mô hình nghiên cứu cấu trúc vốn đang trong quá trình hoàn thiện, được chia thành hai nhóm chính Nhóm thứ nhất tập trung vào mối quan hệ giữa cấu trúc vốn doanh nghiệp và các chiến lược cạnh tranh liên quan đến nhà cung cấp và khách hàng Nhóm thứ hai nghiên cứu mối liên hệ giữa cấu trúc vốn với các đặc tính của sản phẩm cũng như các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, không có nhiều các nghiên cứu thực nghiệm tương thích với nội dung của các nghiên cứu lý thuyết
Bảng 1.3 Nhóm các nghiên cứu theo mô hình về đặc tính của sản phẩm và thị trường
STT Nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu thực nghiệm Đồng thuận Không đồng thuận
3 Đòn bẩy tài chính tăng khi tính độc nhất của sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp càng thấp
Titman (1984) Đòn bẩy tài chính tăng khi tốc độ co giãn cảu cầu càng cap
Maksimovic (1988) Đòn bẩy tài chính tăng khi yêu cầu về chất lượng sản phẩm không phải là một yêu cầu quan trọng
Bảng 1.4: Nhóm các nghiên cứu theo mô hình các vấn đề về kiểm soát doanh nghiệp
STT Nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu thực nghiệm Đồng thuận Không đồng thuận
1 Đòn bẩy tài chính có tương quan (+) với giá trị doanh nghiệp
Các nghiên cứu thực nghiệm được trình bày sau đây không có mối liên hệ trực tiếp với nội dung của bất kì nghiên cứu lý thuyết nào.
Bảng 1.5: Nhóm các nghiên cứu thực nghiệm khác
STT Kết luận Nghiên cứu lý thuyết Đồng thuận Không đồng thuận
Doanh nghiệp có xu hướng ngày càng tăng cường sử dụng các nguồn tài trợ bên ngoài theo thời gian
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính tăng đều đặng từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2
Doanh nghiệp sẽ phát hành nợ nhiều hơn nếu như tỷ lệ nợ hiện hành thấp hơn so với tỷ lệ nợ mục tiêu của họ
Quy mô doanh nghiệp càng lớn tỷ lệ tài chính càng giảm
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính tăng cùng với sự gia tăng rủi ro hoạt động
Friend và Hasbrouch (1988)*; Friend và Lang (1988)*
(*) Nghiên cứu có ý nghĩa thống kê thấp
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CẤU TRÚC VỐN
1.4.1 Đặc điểm của nền kinh tế
Khi doanh nghiệp xác định cấu trúc vốn, cần xem xét tính ổn định tạm thời và dự báo triển vọng kinh tế Để tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh và nguồn lực nội tại, các quốc gia cần có chính sách kinh tế ổn định và thị trường tài chính lành mạnh, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt cho các công ty cổ phần Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, chính sách phát triển cần tuân thủ luật lệ và quy tắc quốc tế, khai thác các điều khoản tích cực từ các hiệp định để nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo vệ sản xuất trong nước, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực từ nền kinh tế thế giới.
Để đạt được sự tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế, các quốc gia cần ưu tiên đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư.
Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty cổ phần niêm yết, để đáp ứng nhu cầu tài trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Sự phát triển của thị trường vốn giúp các công ty này tính toán và huy động vốn một cách hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu tài chính Nếu doanh nghiệp dự đoán lãi suất vay sẽ tăng, họ có thể điều chỉnh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính ngay lập tức Ngược lại, nếu lãi suất có khả năng giảm, doanh nghiệp có thể hoãn vay để duy trì tính linh hoạt và tận dụng cơ hội vay vốn với chi phí thấp hơn trong tương lai.
Khi hệ thống thị trường tài chính hoàn thiện, thông tin doanh nghiệp được cung cấp đầy đủ và chính xác, việc huy động vốn cho doanh nghiệp sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ không chỉ tạo ra cơ hội đa dạng hóa hoạt động kinh doanh mà còn giúp nguồn cung và cầu gặp nhau dễ dàng hơn Điều này thúc đẩy các công ty tại các quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển chuyển đổi nợ dài hạn thành vốn cổ phần, từ đó nâng cao tính linh hoạt tài chính và khả năng phát triển bền vững.
1.4.2 Đặc điểm của ngành kinh doanh
Cấu trúc vốn giữa các ngành nghề có sự khác biệt rõ rệt Các công ty trong lĩnh vực sản xuất, vận chuyển và công nghiệp thường cần một nguồn vốn lớn và dài hạn để hoạt động hiệu quả Ngược lại, các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ và khai thác mỏ thường ít hoặc không sử dụng nợ dài hạn trong việc tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Các nhà phân tích tài chính, ngân hàng đầu tư, cơ quan xếp hạng trái phiếu và nhà đầu tư cổ phần thường so sánh rủi ro tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số như khả năng thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán chi phí tài chính cố định và tỷ lệ đòn bẩy, đối chiếu với các tiêu chuẩn của ngành.
Vào năm 1997, Ashgharin đã tiến hành nghiên cứu về các công ty Thụy Điển và nhận định rằng ngành tư vấn có mức đòn cân nợ trung bình thấp nhất, khác biệt rõ rệt so với các ngành có đòn cân nợ cao.
Các nghiên cứu cho thấy rằng ngành hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, và mỗi doanh nghiệp đều có một cấu trúc vốn tối ưu riêng.
1.4.3 Quy mô hoạt động Ở Việt Nam, các doanh nghiệp niêm yết có qui mô lớn thường là những doanh nghiệp do nhà nước nắm cổ phần chi phối, vì vậy những doanh nghiệp này có nhiều cơ hội huy động các nguồn vốn từ bên ngoài hơn, nhất là các tổ chức tín dụng thuộc sở hữu Nhà nước
Theo lý thuyết thông tin bất cân xứng (Myer & Majluf 1984), quy mô công ty tỷ lệ thuận với mức độ nợ vay, vì các công ty lớn thường có rủi ro phá sản và chi phí phá sản thấp hơn Hơn nữa, những công ty này cũng đối mặt với chi phí vấn đề người đại diện thấp, chi phí kiểm soát hiệu quả hơn, ít chênh lệch thông tin so với các công ty nhỏ, dòng tiền ổn định, khả năng tiếp cận thị trường tín dụng dễ dàng hơn, và do đó có xu hướng sử dụng nợ vay nhiều hơn để tối ưu hóa lợi ích từ tấm chắn thuế.
Mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ đòn bẩy tài chính và quy mô doanh nghiệp, cũng như mối tương quan tiêu cực với thông tin bất cân xứng, được giải thích bởi nghiên cứu của Friend và Lang (1988) Các doanh nghiệp lớn thường cho phép cổ đông ít quyền kiểm soát hơn đối với giám đốc điều hành, dẫn đến việc các giám đốc, có sở hữu cổ phần, chọn cách tài trợ bằng nợ vay nhiều hơn để giảm thiểu tổn thất trong trường hợp phá sản Thêm vào đó, theo lý thuyết chi phí đại diện của Jensen (1986), các công ty lớn có xu hướng phát hành nợ dài hạn nhiều hơn, vì việc này giúp cổ đông kiểm soát hành vi của nhà quản lý hiệu quả hơn.
Fama và Jensen (1963), Rajan và Zingales (1995) chỉ ra rằng các công ty lớn thường cung cấp nhiều thông tin hơn cho các nhà cho vay so với các công ty nhỏ Nhiều nhà nghiên cứu lý thuyết như Harris và Raviv (1990), Stulz (1990), Noe (1988), Narayanan (1988) và Poitevin (1989) cũng đồng tình rằng việc tăng đòn cân nợ có thể làm gia tăng giá trị công ty.
Nghiên cứu của Wiwattankantang (1999), Huang và Song (2002), cùng với Chen (2004) ở các nước đang phát triển, và Titman và Vessels (1988) cũng như Rajan và Zingales (1995) ở các nước phát triển, chỉ ra rằng quy mô công ty và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ lệ thuận Ngược lại, nghiên cứu của Beven và Danbolt (2002) cho thấy quy mô công ty có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nợ ngắn hạn nhưng tỷ lệ thuận với nợ dài hạn.
Bảng 1.6: Ảnh hưởng của nhân tố quy mô đến cấu trúc vốn công ty
Quan hệ thuận chiều Quan hệ nghịch chiều Không có ý nghĩa thống kê
Barton và Gordon (1988) Titman và Vessels (1988) Kale et al (1991)
Kim và Sorensen (1986) Lowe et al (1994)
Van der Wijst và Thurik(1994)
Theo bảng thống kê, 65% các nghiên cứu được xem xét đã phát hiện ra mối quan hệ có ý nghĩa thống kê cùng chiều giữa quy mô công ty và đòn cân nợ.