ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Để khảo sát nhu cầu TTT của bệnh nhân và cán bộ y tế tại bệnh viện quận 4, tôi tiến hành trên hai nhóm đối tượng sau:
Trong thời gian nghiên cứu từ ngày 15/07/2018 đến ngày 15/08/2018, bệnh nhân ngoại trú đã hoàn tất việc khám và nhận thuốc tại quầy thuốc của bệnh viện quận 4.
Trong thời gian nghiên cứu từ ngày 16/08/2018 đến 01/09/2018, các cán bộ và nhân viên y tế bao gồm bác sĩ, kỹ thuật viên, điều dưỡng và hộ lý đã làm việc tại các khoa như Cấp cứu, Hồi sức tích cực, Chống độc, Nội, Ngoại, Sản, Nhi, Y học cổ truyền, Dinh dưỡng tiết chế, Liên chuyên khoa Mắt, Tai mũi họng, Răng hàm mặt, Kiểm soát nhiễm khuẩn, Chẩn đoán hình ảnh và Xét nghiệm của bệnh viện quận 4.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1.1 Bệnh nhân: Dân số không xác định
Thời gian khảo sát 30 ngày Từ 15/07/2018 đến 15/08/2018 Độ tin cậy = 95% => α = 0,05 => z = 1,96
Vậy cỡ mẫu khảo sát là 384 bệnh nhân
Trong quá trình thực hiện khóa luận, do gặp phải lỗi sai số trong một số mẫu khảo sát, chỉ có 380 bệnh nhân được thu thập dữ liệu.
2.2.1.2 Cán bộ y tế: Dân số xác định
Bệnh viện có 300 cán bộ y tế (Y- Bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ sinh )
Thời gian khảo sát 15 ngày Từ 16/08/2018 đến 01/09/2018
Vậy khảo sát 142 cán bộ y tế
Quá trình điều tra chọn mẫu thường gồm 6 bước sau:
- Xác định tổng thể chung
- Xác định khung chọn mẫu hay danh sách chọn mẫu
- Lựa chọn phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu xác suất hay phi xác suất
Xác định quy mô mẫu là bước quan trọng trong nghiên cứu, thường dựa vào yêu cầu về độ chính xác, khung chọn mẫu đã có sẵn, phương pháp thu thập dữ liệu và chi phí Đối với mẫu xác suất, có công thức cụ thể để ước tính cỡ mẫu, trong khi đối với mẫu phi xác suất, việc chọn cỡ mẫu thường dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về vấn đề nghiên cứu.
Để xác định chi phí cho việc nhận diện đơn vị mẫu trong thực tế, cần phải làm rõ phương pháp lựa chọn từng đơn vị trong tổng thể nhằm đảm bảo rằng mọi đơn vị đều có cơ hội được chọn như nhau.
Kiểm tra quá trình chọn mẫu là bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu, bao gồm việc xác minh xem các đơn vị trong mẫu có đúng với đối tượng nghiên cứu hay không, đánh giá mức độ hợp tác của người trả lời, và kiểm tra tỷ lệ hoàn tất Có hai phương pháp chọn mẫu cơ bản cần lưu ý trong quá trình này.
2.2.2.1 Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn mẫu xác suất)
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên cho phép tất cả các đơn vị trong tổng thể có cơ hội được chọn như nhau, từ đó tạo ra mẫu đại diện cho tổng thể Phương pháp này giúp tính toán sai số do chọn mẫu, cho phép áp dụng các phương pháp ước lượng và kiểm định giả thuyết thống kê trong xử lý dữ liệu, nhằm suy rộng kết quả từ mẫu ra toàn bộ tổng thể.
Việc áp dụng phương pháp này gặp khó khăn khi không xác định được danh sách cụ thể cho tổng thể, dẫn đến tốn kém thời gian, nhân lực và chi phí trong việc thu thập dữ liệu, đặc biệt khi đối tượng phân tán trên nhiều địa bàn xa nhau.
Các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên:
- Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản (simple random sampling)
- Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống (systematic sampling)
- Chọn mẫu cả khối (cluster sampling)
- Chọn mẫu phân tầng (straitified random sampling)
- Chọn mẫu nhiều giai đoạn (multi-stage sampling)
2.2.2.2 Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên (chọn mẫu phi xác suất)
Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên là khi các đơn vị trong tổng thể không có cơ hội ngang nhau để được chọn vào mẫu nghiên cứu Quá trình này phụ thuộc vào kinh nghiệm và hiểu biết của người nghiên cứu, dẫn đến kết quả điều tra có tính chủ quan cao Hơn nữa, không thể tính toán sai số do chọn mẫu, vì vậy phương pháp ước lượng thống kê không thể áp dụng để suy rộng kết quả từ mẫu ra tổng thể.
Các phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên:
Lấy mẫu thuận tiện (convenience sampling) là phương pháp thu thập mẫu dựa trên sự thuận lợi và khả năng tiếp cận của đối tượng nghiên cứu Phương pháp này thường được sử dụng trong các nghiên cứu khám phá nhằm xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề, kiểm tra trước bảng câu hỏi để hoàn thiện nội dung, hoặc khi cần ước lượng sơ bộ về một vấn đề mà không tốn nhiều thời gian và chi phí.
Mẫu phán đoán (judgement sampling) là phương pháp mà phỏng vấn viên tự đưa ra quyết định về đối tượng được chọn vào mẫu Tính đại diện của mẫu phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của người tổ chức điều tra cũng như người thu thập dữ liệu.
Mẫu định ngạch (quota sampling) bắt đầu bằng việc phân nhóm tổng thể dựa trên tiêu chuẩn quan tâm, tương tự như mẫu ngẫu nhiên phân tầng Tuy nhiên, trong bước tiếp theo, phương pháp chọn mẫu thuận tiện hoặc mẫu phán đoán được áp dụng để lựa chọn các đơn vị trong từng nhóm để điều tra Số lượng đơn vị cần điều tra trong mỗi nhóm hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm chủ quan của người nghiên cứu.
2.2.3 Phương pháp điều tra phỏng vấn
Nghiên cứu này sử dụng hai bộ câu hỏi cho hai nhóm đối tượng khác nhau nhằm khảo sát nhu cầu thông tin y tế (TTT) của bệnh nhân và cán bộ y tế tại bệnh viện quận 4 Sau khi thu thập và ghi lại câu trả lời vào phiếu điều tra, tôi tiến hành phân tích số liệu để đưa ra kết quả rõ ràng về nhu cầu TTT của cả hai nhóm.
2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel 2016 và SPSS 20, bài viết áp dụng các lý thuyết phương pháp thống kê mô tả để kiểm định Chi bình phương, nhằm phân tích các mối quan hệ liên quan với mức ý nghĩa α = 0,05.
Phương pháp thống kê mô tả kiểm định Chi bình phương [9]:
Bước 1: Đặt giả thiết thống kê: Ho : Hai biến độc lập với nhau
H1 : Hai biến có liên hệ với nhau Bước 2: Tính toán đại lượng X 2
Công thức tính toán đại lượng X 2 [9]:
𝐸 𝑖𝑗 Trong đó: X 2 : Đại lượng Chi bình phương dùng để kiểm định
Oij: Đại lượng cho số trường hợp được quan sát trong 1 ô cụ thể của bảng chéo (tần số quan sát)
Eij đại diện cho số trường hợp mà bạn kỳ vọng sẽ gặp trong các ô của bảng chéo nếu không có mối liên hệ giữa hai biến Trong đó, c là số cột của bảng và r là số hàng của bảng.
Eij được tính theo công thức sau: 𝐸 𝑖𝑗 = 𝑅 𝐼 𝑥𝐶 𝑗
Ri: tổng số quan sát của hàng thứ i
Cj: tổng số quan sát của cột thứ j
Bước 3: Tìm giá trị tới hạn X 2 α
Bước 4: Tiêu chuẩn quyết định là so sánh giá trị tới hạn và giá trị X 2
Bác bỏ giả thuyết Ho nếu: X 2 > X 2 α
Chấp nhận giả thuyết Ho nếu: X 2 ≤ X 2 α
CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
2.3.1 Nhu cầu thông tin thuốc của bệnh nhân ngoại trú
Đối tượng (bệnh nhân/ người thân, khám bảo hiểm/ khám dịch vụ)
Mong muốn nhận được tư vấn sau khi kê đơn
Mức độ cần thiết các nội dung TTT muốn được cung cấp
Hình thức tư vấn mong muốn nhận được
Thời gian tư vấn mong muốn nhận được
Mối quan hệ giữa đặc điểm bệnh nhân với nhu cầu TTT
Đánh giá sơ bộ của bệnh nhân về công tác TTT tại bệnh viện
Thắc mắc về thuốc của bệnh nhân sau khi mua hoặc cấp phát thuốc
Phương pháp tìm kiếm thông tin giải đáp các thắc mắc về thuốc
Mức độ hài lòng của bệnh nhân về công tác cung cấp thông tin tại bệnh viện
2.3.2 Nhu cầu thông tin thuốc của cán bộ y tế
Đánh giá mức độ cần thiết của TTT
Mục đích của tra cứu TTT
Thời gian cần cập nhật TTT, thời gian cần nhận được phản hồi
Hình thức trao đổi TTT đang sử dụng và mong muốn nhận được
Mức độ quan trọng của các nội dung TTT
Khó khăn gặp phải khi tra cứu TTT
Thời gian tư vấn TTT cho bệnh nhân thực tế và mong muốn
Nhu cầu nhận được TTT từ đơn vị thông tin thuốc
Đánh giá của cán bộ y tế về công tác TTT của khoa Dược bệnh viện
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.1 Nhu cầu thông tin thuốc của bệnh nhân ngoại trú
Bảng 3.1: Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Thông số nghiên cứu Số bệnh nhân
Máu và cơ quan tạo máu 7 1,67
Trong một nghiên cứu với 380 bệnh nhân được phỏng vấn, phần lớn bệnh nhân thuộc độ tuổi từ 18 đến dưới 40 tuổi, chiếm 52,9% Tiếp theo là nhóm tuổi từ 40 đến dưới 60 tuổi với tỷ lệ 30,5%, trong khi nhóm dưới 18 tuổi chiếm 11,1% Cuối cùng, nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi có tỷ lệ thấp nhất, chỉ 5,5%.
Tỷ lệ nữ đến khám gấp 2,07 lần nam (67,4% nữ so với 32,6% nam)
Khoảng 50,8% bệnh nhân làm việc trong lĩnh vực lao động chân tay, trong khi học sinh và sinh viên chiếm 27,4% Tỷ lệ trí thức là 14,7%, và thấp nhất là nhóm hưu trí với 7,1%.
Về trình độ học vấn, tỷ lệ người tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 51,3%, tiếp theo là trình độ dưới 12/12 với 36,8% Tỷ lệ người có trình độ Đại học – Cao đẳng là 8,2%, trong khi đó, trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ thấp nhất với 3,7%.
Đa số bệnh nhân sống ở quận 4 (68,2%) và ở quận 7 (20,5%), các quận khác chiếm tỷ lệ rất ít (11,3%)
Tỷ lệ bệnh nhân đến khám chủ yếu thuộc nhóm bệnh hô hấp, chiếm 26,9%, gấp đôi so với nhóm bệnh tim mạch, tiêu hóa và cơ – xương – khớp, mỗi nhóm có tỷ lệ 13,81% và 11,9% Các nhóm bệnh còn lại có số lượng bệnh nhân đến khám ít hơn Đáng chú ý, phần lớn bệnh nhân chỉ đến khám vì một bệnh, chiếm 92,63%, trong khi chỉ có 5,79% đến khám vì hai bệnh và 1,58% vì ba bệnh.
3.1.1.2 Nhu cầu thông tin thuốc bệnh nhân
Nhận xét: Trong tổng số 380 bệnh nhân được khảo sát, có 257 bệnh nhân có nhu cầu TTT chiếm 67,6% và 123 bệnh nhân không có nhu cầu TTT chiếm 32,4%
Hình 3.1: Nhu cầu thông tin thuốc bệnh nhân
Hình 3.2: Lý do bệnh nhân không có nhu cầu thông tin thuốc
Trong số 123 bệnh nhân không có nhu cầu điều trị thay thế (TTT), có 75 bệnh nhân (61,0%) cho rằng bác sĩ đã hướng dẫn đầy đủ Bên cạnh đó, 22 bệnh nhân (17,9%) cho biết họ không có thời gian, 19 bệnh nhân (15,4%) do đã quen uống thuốc lâu năm, 4 bệnh nhân (3,3%) chỉ cần tham khảo thông tin trên internet, và 3 bệnh nhân (2,4%) có lý do khác.
3.1.1.3 Đặc điểm bệnh nhân có nhu cầu thông tin thuốc
Bảng 3.2: Đặc điểm bệnh nhân có nhu cầu thông tin thuốc
Thông số nghiên cứu Số bệnh nhân
Lý do bệnh nhân không cần tư vấn TTT
Máu và cơ quan tạo máu 3 1,05
Nhận xét: Trong 257 bệnh nhân có nhu cầu TTT:
Độ tuổi từ thanh niên và trung niên có nhu cầu TTT nhiều hơn: Từ 18 đến dưới 40 tuổi là 57,6% so với 52,9% tỉ lệ chung
Nữ có nhu cầu TTT nhiều hơn nam 73,2% so với 67,4% tỉ lệ chung
Bệnh nhân lao động trí óc, bao gồm học sinh, sinh viên, trí thức và người hưu trí, có nhu cầu điều trị tâm lý cao hơn so với bệnh nhân làm công việc lao động chân tay Cụ thể, tỷ lệ học sinh và sinh viên có nhu cầu điều trị tâm lý là 30,7%, trong khi tỷ lệ chung là 27,4% Đối với trí thức, tỷ lệ này là 18,3% so với 14,7% tỷ lệ chung, và ở nhóm hưu trí, tỷ lệ là 8,2% so với 7,1% tỷ lệ chung.
Trong khảo sát về trình độ học vấn, tỷ lệ người tốt nghiệp trung học phổ thông 12/12 chiếm cao nhất với 51%, tiếp theo là những người có trình độ dưới 12/12 với 36,6% Tỷ lệ người có trình độ Đại học – Cao đẳng đạt 8,9%, cao hơn mức trung bình 8,7%, trong khi tỷ lệ người có trình độ trung cấp là thấp nhất, chỉ đạt 3,5%.
Trong số các nhóm bệnh, bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ bệnh nhân đến khám cao nhất với 29,82%, gấp 1,93 lần so với nhóm bệnh tiêu hóa ở vị trí thứ hai với 15,04% Theo sau là các bệnh tim mạch và cơ – xương – khớp, mỗi nhóm đều có tỷ lệ 14,04% Các nhóm bệnh thuộc hệ cơ quan khác có tỷ lệ bệnh nhân đến khám thấp hơn, phần lớn dưới 5%.
Bệnh nhân có từ 2 bệnh trở lên có nhu cầu tư vấn TTT nhiều hơn: 8,1% so với 7,37% tỉ lệ chung
3.1.1.4 Mối quan hệ giữa đặc điểm bệnh nhân và nhu cầu thông tin thuốc
Bảng 3.3: Bảng giá trị Chi bình phương
Yếu tố Giá trị X 2 Giá trị X 2 α Giá trị p value
Giới tính: Giá trị X 2 = 0,002 > X 2 α = 0,001514 nên bác bỏ H0 [9], nghĩa là giữa giới tính và nhu cầu thông thuốc có mối quan hệ với nhau
Tuổi: Giá trị X 2 =0,014 > X 2 α = 0,014234 nên bác bỏ H0 [9], nghĩa là giữa tuổi và nhu cầu thông thuốc có mối quan hệ với nhau
3.1.1.5 Nội dung thông tin thuốc theo nhu cầu bệnh nhân
Bảng 3.4: Mức độ cần thiết về nội dung thông tin thuốc của bệnh nhân
Nội dung thông tin thuốc Phần trăm (%) Trung bình Độ lệch chuẩn
2 Tác dụng không mong muốn 27,6 55,3 10,9 6,2 1,95 0,799
3 Tình trạng cơ thể có dùng thuốc được không 24,1 52,5 11,3 12,1 2,12 0,907
4 Liều dùng, thời gian dùng 21,8 60,7 10,1 7,4 2,03 0,788
5 Cách dùng các dạng thuốc đặc biệt 12,8 37,7 7,8 41,7 2,77 1,13
6 Lưu ý trong ăn uống, sinh hoạt 16 70,8 6,2 7 2,04 0,709
8 Cách quan sát, xử trí triệu chứng khác lạ khi dùng thuốc
11 Thông tin về thuốc bảo hiểm 9,0 41,7 35,8 13,6 2,54 0,839
Chú thích: A (1): Rất cần thiết – B (2): Cần thiết – C (3): Bình thường – D (4): Không cần thiết
Theo thang điểm đánh giá mức độ cần thiết thông tin thuốc cho bệnh nhân, có 4 mức: Rất cần thiết (1 điểm), Cần thiết (2 điểm), Bình thường (3 điểm), và Không cần thiết (4 điểm) Điểm số càng thấp thì mức độ cần thiết càng cao, cho thấy tầm quan trọng của thông tin thuốc đối với bệnh nhân.
Thuốc có tác dụng chính và tác dụng không mong muốn, vì vậy cần tuân thủ liều dùng được khuyến cáo Người dùng cần lưu ý đến thói quen sinh hoạt khi sử dụng thuốc và biết cách quan sát, xử trí các triệu chứng bất thường Cần xem xét tình trạng cơ thể trước khi dùng thuốc và lưu ý đến các tương tác thuốc có thể xảy ra Việc bảo quản thuốc đúng cách là rất quan trọng, cùng với thông tin về bảo hiểm và giá tiền của thuốc Ngoài ra, cần biết cách sử dụng các dạng thuốc đặc biệt để đạt hiệu quả tối ưu.
3.1.1.6 Phương pháp và thời gian bệnh nhân mong muốn được tư vấn tại bệnh viện
5 Cách dùng các dạng thuốc đặc biệt
11 Thông tin về thuốc bảo hiểm
3 Tình trạng cơ thể có dùng thuốc không
8.Cách quan sát, xử lý triệu chứng khác lạ
6 Lưu ý trong ăn uống sinh hoạt
4 Liều dùng thời gian dùng
2 Tác dụng không mong muốn
Thang chia điểm theo mức độ cần thiết
N ội dung thông ti n thuốc
Hình 3.4: Các hình thức tư vấn thông tin thuốc bệnh nhân mong muốn
Bệnh nhân chủ yếu mong muốn nhận tư vấn về thuốc thông qua hình thức hỏi trực tiếp tại bàn tư vấn (49,6%) và quầy mua thuốc (25,2%) Các hình thức tư vấn khác như qua email, Facebook, Zalo chỉ chiếm 6,3%, tư vấn qua điện thoại là 5,1%, và phiếu tư vấn thấp nhất với 2,3%.
Hình 3.5: Khoảng thời gian bệnh nhân mong muốn được tư vấn
Sử dụng phiếu tư vấn
Tư vấn qua điện thoại
Tư vấn qua email/ facebook/ zalo
Khác Hỏi đáp trực tiếp tại quầy mua/ cấp/ phát thuốc
Hỏi đáp trực tiếp tại bàn tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc
Các hình thức tư vấn
Dưới 5 phút Từ 5 đến dưới
Không giới hạn thời gian
Phần lớn bệnh nhân mong muốn thời gian tư vấn ngắn, với 43,2% chọn từ 5 – 10 phút và 26,1% chọn dưới 5 phút Chỉ có 22,6% bệnh nhân không giới hạn thời gian tư vấn Thời gian tư vấn dài hơn ít được lựa chọn, chỉ có 6,2% chọn từ 10 đến dưới 15 phút và 1,9% chọn từ 15 đến dưới 20 phút.
3.1.1.7 Bệnh nhân thắc mắc về thuốc sau khi rời bệnh viện
Hình 3.6: Bệnh nhân thắc mắc về thuốc sau khi rời bệnh viện
Sau khi ra viện, 70,4% bệnh nhân (181 bệnh nhân) không còn thắc mắc về thuốc điều trị, trong khi 29,6% (76 bệnh nhân) vẫn có câu hỏi liên quan đến thuốc.
Hình 3.7: Phương pháp tìm kiếm thông tin thuốc sau khi rời bệnh viện
Trong một nghiên cứu với 76 bệnh nhân sau khi xuất viện, có 33,9% bệnh nhân tìm kiếm thông tin trên internet, 21% quay lại bệnh viện để hỏi cán bộ y tế, 19,3% đến nhà thuốc bên ngoài để tham khảo, và 12,1% xem tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi người thân.
3.1.1.8 Đánh giá sơ bộ của bệnh nhân về công tác thông tin thuốc
Hình 3.8: Cán bộ cung cấp thông tin thuốc cho bệnh nhân
Quay lại bệnh viện hỏi CBYT
Ra nhà thuốc quen thuộc hoặc gần nhà hỏi dược sĩ
Xem tờ hướng dẫn sử dụng
Phương pháp tìm kiếm thông tin thuốc
Bác sĩ kê đơn Dược sĩ Điều dưỡng
Cán bộ cung cấp thông tin thuốc
Trong một nghiên cứu, 78,6% bệnh nhân nhận được thông tin thuốc (TTT) từ bác sĩ, trong khi 20,65% được dược sĩ cung cấp TTT Chỉ có 0,8% bệnh nhân, tương đương với 2 trường hợp, nhận TTT từ điều dưỡng.
BÀN LUẬN
3.2.1 Nhu cầu thông tin thuốc của bệnh nhân ngoại trú
Khảo sát cho thấy bệnh nhân đến khám tại bệnh viện quận 4 chủ yếu sống tại quận 4 (68,2%) và quận 7 (20,5%), cho thấy sự phù hợp với mục tiêu của bệnh viện trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng địa phương Điều này gợi ý rằng cần xây dựng mô hình bệnh tật dựa trên đặc trưng địa phương để nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh Đặc điểm độ tuổi bệnh nhân cho thấy đa số là thanh niên (52,9%) và trung niên (30,5%), trong khi thiếu niên cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể (11,1%), và người già chỉ chiếm 5,5%.
60 Đến khi hết câu hỏi
Thời gian thực tế CBYT tư vấn bệnh nhân
Trong nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân nữ gấp đôi nam giới (67,2% so với 32,6%), chủ yếu là lao động chân tay (50,8%), với phần lớn có trình độ học vấn tốt nghiệp phổ thông và dưới 12/12 (51,3% và 36,8%) Điều này cho thấy cần thiết phải xây dựng mô hình tư vấn TTT phù hợp với tâm sinh lý của lứa tuổi trung – thanh niên, phụ nữ, với cách truyền đạt dễ hiểu và đơn giản Hầu hết bệnh nhân chỉ mắc một bệnh (92,63%), nhưng 7,37% còn lại mắc hai bệnh, chủ yếu là nhóm trung niên và người già với tình trạng đa bệnh lý, đặc biệt ở hệ tim mạch, nội tiết, và cơ – xương - khớp Nhóm bệnh nhân này cần được chú ý do tình trạng bệnh lý phức tạp và việc sử dụng nhiều thuốc trong thời gian dài Các bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất (26,9%), tiếp theo là bệnh tim mạch, tiêu hóa, và cơ – xương – khớp, phù hợp với điều kiện thời tiết thất thường trong tháng 7 và 8.
3.2.1.2 Đặc điểm bệnh nhân có nhu cầu thông tin thuốc Đa số bệnh nhân đến khám bệnh ngoại trú đều có nhu cầu được tư vấn thông thuốc (67,6%) Trong 32,4% còn lại không có nhu cầu TTT thì có đến 61% trả lời là do nghe theo chỉ dẫn bác sĩ hoặc bác sĩ đã tư vấn rõ ràng nên không nhờ dược sĩ Điều này chứng tỏ các cán bộ y tế tại bệnh viện quận 4 đã hoàn thành tốt công việc thăm khám và tư vấn về bệnh cho bệnh nhân, tuy nhiên cũng cần nhìn nhận và nâng cao vai trò của dược sĩ bên cạnh bác sĩ Có 17,9% bệnh nhân không có thời gian, vì vậy cần đơn giản hóa thủ tục khám chữa bệnh, rút ngắn thời gian chờ để bệnh nhân có thể được tư vấn nhanh chóng, đồng thời các nội dung tư vấn cần đơn giản, dễ hiểu, tinh gọn, tạo thuận lợi cho bệnh nhân Có 5% bệnh nhân do uống thuốc quen thuộc nên không muốn được tư vấn Cần lưu ý đối tượng này vì chiếm đa số là bệnh nhân trung niên – cao tuổi, mắc bệnh lý mạn tính nhiều năm, việc sử dụng thuốc theo thói quen, không rõ ràng TTT hoặc tự xem mình là thầy thuốc sẽ gây bất lợi trong quá trình điều trị bệnh Phần ít bệnh nhân chọn tin tưởng internet hơn là nghe tư vấn từ người có chuyên môn có thể gây hại cho chính sức khỏe vì nhiều thông tin trên mạng internet trôi nổi, không qua kiểm chứng
Bệnh nhân cần được cung cấp thông tin thuốc theo thứ tự ưu tiên, bao gồm tác dụng, tác dụng không mong muốn, liều dùng, lưu ý trong sinh hoạt, cách quan sát và xử trí triệu chứng bất thường, tình trạng cơ thể có thể dùng thuốc hay không, tương tác thuốc, cách bảo quản, thông tin về bảo hiểm, giá tiền và cách sử dụng các dạng thuốc đặc biệt Các thông tin về bảo quản, thanh toán bảo hiểm, giá tiền và cách dùng các loại thuốc đặc biệt có mức độ cần thiết thấp hơn, dược sĩ lâm sàng sẽ cân nhắc xem có phù hợp để cung cấp cho bệnh nhân hay không.
Bệnh nhân có nhu cầu nhận tư vấn thuốc chủ yếu thông qua hai hình thức: hỏi đáp trực tiếp tại bàn tư vấn (49,6%) và tại quầy mua thuốc (25,2%) Hiện tại, bệnh viện đã triển khai dịch vụ tư vấn tại bàn nhưng chưa được nhiều bệnh nhân biết đến, cộng với số lượng nhân sự tư vấn còn hạn chế, khiến bệnh nhân ngại tham gia Do đó, cần bổ sung thêm dược sĩ tư vấn và tăng cường thông tin về bàn tư vấn để bệnh nhân có thể dễ dàng tiếp cận dịch vụ này.
Phần lớn bệnh nhân mong muốn thời gian tư vấn ngắn, với 43,2% chọn từ 5 – 10 phút và 26,1% muốn dưới 5 phút để tiết kiệm thời gian và không làm phiền người chờ phía sau Trong khi đó, 22,6% bệnh nhân không giới hạn thời gian để có thể hỏi đáp cho đến khi hết thắc mắc.
3.2.1.3 Đánh giá của bệnh nhân về công tác thông tin thuốc bệnh viện quận 4
Theo thống kê, 78,6% bệnh nhân nhận được tư vấn TTT từ bác sĩ, trong khi chỉ 20,6% được dược sĩ tư vấn Điều này cho thấy vai trò của dược sĩ trong việc tư vấn cho bệnh nhân cần được nâng cao và phát huy hơn nữa.
Theo khảo sát, 70.4% bệnh nhân không có thắc mắc sau khi rời bệnh viện, cho thấy bác sĩ và dược sĩ đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình Trong số 76 bệnh nhân có thắc mắc, 33.9% tìm kiếm thông tin trên internet, tuy nhiên cần lưu ý đến độ chính xác của thông tin Ngoài ra, 21% bệnh nhân chọn quay lại bệnh viện hoặc ra nhà thuốc quen thuộc, trong khi 19.3% hỏi ý kiến người thân, thường là những người làm trong ngành y tế như bác sĩ, dược sĩ hay điều dưỡng.
Theo đánh giá của bệnh nhân về công tác TTT tại bệnh viện quận 4, có tới 76,7% bệnh nhân bày tỏ sự hài lòng, trong khi 22,1% đánh giá ở mức bình thường và chỉ 1,2% không hài lòng Điều này cho thấy bệnh viện cần tiếp tục nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của bệnh nhân.
3.2.2 Nhu cầu thông tin thuốc cán bộ y tế
3.2.2.1 Nhu cầu thông tin thuốc cán bộ y tế
Tất cả cán bộ y tế đều nhận định rằng việc sử dụng TTT là rất cần thiết cho công việc của họ Họ chủ yếu sử dụng TTT để bổ sung kiến thức chuyên môn (30,1%) và ứng dụng vào công việc hàng ngày (37,2%) Đáng chú ý, phần lớn cán bộ y tế sử dụng TTT cho nhiều mục đích khác nhau.
Cán bộ y tế thường xuyên cập nhật thông tin y tế, với tần suất cao nhất là hàng tuần (34,4%), theo sau là khi gặp ca lâm sàng đặc biệt (29,3%), hàng ngày (19,8%) và khi có thông tin mới hoặc trong các hội nghị định kỳ.
Cán bộ y tế cần có kiến thức chuyên sâu để hỗ trợ hiệu quả trong công tác lâm sàng Họ mong muốn tiếp cận thông tin theo thứ tự ưu tiên: trước tiên là các chống chỉ định, tiếp theo là chỉ định, liều dùng thông thường, phác đồ và hướng dẫn điều trị, sau đó là liều dùng cho bệnh nhân suy gan cùng với đường dùng và cách dùng Tiếp theo là thông tin về phản ứng bất lợi, tương kỵ và tương tác, so sánh các nhóm thuốc, đánh giá hiệu quả, dược lực học, dạng bào chế, và cuối cùng là thông tin về giá thuốc.
Cán bộ y tế thường cập nhật kiến thức chủ yếu thông qua việc trao đổi với đồng nghiệp, chiếm tỷ lệ 24,6% do tính thuận tiện và nhanh chóng Trong khi đó, hình thức sử dụng website nước ngoài để cập nhật kiến thức lại ít được áp dụng nhất, chỉ đạt 5,6%.
3.2.2.2 Thực hành tra cứu thông tin thuốc của cán bộ y tế
Các cán bộ y tế gặp khó khăn lớn nhất khi tra cứu thông tin y tế là mất nhiều thời gian (47,2%) và nghi ngờ về độ chính xác của thông tin (40,8%) Do đó, dược sĩ cần nhanh chóng vận dụng kiến thức chuyên môn để cập nhật thông tin mới cho cán bộ y tế Hơn 94% cán bộ y tế mong muốn nhận được câu trả lời từ một cơ quan thông tin y tế riêng biệt để đảm bảo tính chính xác và cập nhật.
Theo khảo sát, 37,8% cán bộ y tế mong muốn nhận được giải đáp ngay lập tức, trong khi 36,5% cho rằng thời gian phản hồi nên tùy thuộc vào tình huống lâm sàng Chỉ có 4,1% cán bộ mong nhận được giải đáp sau một tuần Do đó, cán bộ truyền thông y tế cần nỗ lực cung cấp thông tin nhanh chóng và phù hợp với từng tình huống lâm sàng.