Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và đã đạt được những thành công nhất định, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt Hoạt động hiệu quả của ngân hàng không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế mà còn ngược lại, sự yếu kém trong hoạt động ngân hàng sẽ ảnh hưởng xấu đến kinh tế Trong số các ngân hàng thương mại, BIDV Việt Nam nổi bật với chất lượng phục vụ và uy tín cao Sau hơn 60 năm phát triển, BIDV đã khẳng định vị thế vững chắc với mạng lưới rộng khắp và hoạt động cho vay doanh nghiệp là một trong những sản phẩm chiến lược chủ chốt.
Hòa nhịp cùng sự đổi mới của ngân hàng BIDVViệt Nam, BIDV Việt Nam - chi nhánh Bắc ĐắkLắkcũng đã và đang có sự đổi mới đáng khích lệ trong hoạt động huy động vốn và cho vay đối với các doanh nghiệp thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của hoạt động này ở giai đoạn 2014-2017 Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của BIDV Việt Nam - chi nhánh Bắc ĐắkLắk đều tăng trong khoảng 10%-20% qua từng năm, tỷ lệ nợ xấu luôn trong ngưỡng an toàn dưới 3% trên dư nợ và luôn chiếm giữ vị trí là một trong những chi nhánh lớn của hệ thống Ngân hàng BIDV Việt Nam Kết quả này một phần nhờ môi trường hoạt động tương đối thuận lợi đó là BIDV Việt Nam -chi nhánh Bắc ĐắkLắk nằm trên địa bàn phát triển mạnh của Tỉnh ĐắkLắk, có tốc độ tăng trưởng cao, các cơ quan, doanh nghiệp liên tiếp được thành lập, dân cư tập trung ngày một đông, các nhu cầu về đời sống không ngừng gia tăng nên hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển Tuy nhiên, so với yêu cầu và tiềm năng thì kết quả phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vẫn chưa tương xứng Hoạt động này vẫn còn tồn tại những điểm bất cập, cần tìm kiếm các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này để đạt được mục tiêu phát triển mà NH kỳ vọng.Mặt khác, cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào về đề tài được nghiên cứu tại BIDV Việt Nam -chi nhánh Bắc ĐắkLắk
Với lý do trên “Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc ĐắkLắk” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa hoạt động cho vay ngắn hạn của chi nhánh trong thời gian đến, qua đó giúp ngân hàng phát triển ổn định hơn trong tương lai.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của các NHTM trong nền kinh tế thị trường
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại BIDV Việt Nam - chi nhánh Bắc ĐắkLắk
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại BIDV Việt Nam - chi nhánh Bắc ĐắkLắk.
Phương pháp nghiên cứu
Bước đầu tiên đề tài sẽ tìm hiểu về cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp, bước tiếp theo, đề tài tiến hành khảo sát thực tế hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại BIDV Việt Nam - chi nhánh Bắc ĐắkLắk.Sau cùng sẽ so sánh đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, phân tích các nguyên nhân chủ thể khách quan và chủ quan, nhằm đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với BIDV Việt Nam - chi nhánh Bắc ĐắkLắk Do vậy đề tài nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như sau:
- Phương pháp đọc và thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập số liệu từ các báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ BIDV Việt Nam
- chi nhánh Bắc ĐắkLắk, đọc các sách báo, tạp chí chuyên ngành tài chính
Ngân hàng là một lĩnh vực quan trọng trong nghiên cứu, nơi các luận văn và chuyên đề tốt nghiệp liên quan giúp tổng hợp và hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết thiết yếu cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp khảo sát điều tra được thực hiện thông qua việc tiếp xúc và giao dịch với khách hàng, bao gồm giao dịch viên, cán bộ quan hệ khách hàng và cán bộ tín dụng Mục tiêu là nhận diện các vấn đề thực tế trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại BIDV Việt Nam - chi nhánh Bắc ĐắkLắk.
- Phương pháp so sánh, phân tích: Dựa trên cơ sở số liệu các báo cáo về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp củaBIDV Việt Nam- chi nhánh Bắc ĐắkLắk, sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, phân tích để đánh giá những thành công, những mặt hạn chế cũng như nguyên nhân của nó trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp củaBIDV Việt Nam- chi nhánh Bắc ĐắkLắk
- Phương pháp tổng hợp: Từ kết quả thống kê và phân tích, tác giả tổng hợp lại để đề xuất các khuyến nghị nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu đề ra Các khuyến nghị trong đề tài nghiên cứu được đưa ra dựa trên tình hình thực tế,phân tích, suy luận logic, tổng kết để kiểm chứng thực tiễn, thể hiện sự đồng nhất giữa thực tiễn và lý thuyết.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa về mặt khoa học: Góp phần hệ thống cơ sở lý luận về hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM, làm r hơn tính chất đặc thù của cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Đề tài nghiên cứu góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại BIDV Việt Nam - chi nhánh Bắc ĐắkLắk trên cơ sở hệ thống những kết quả đạt được và hạn chế, đưa ra một số khuyến nghị để mở rộng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp.
Kết cấu của đề tài
Nội dung của luận văn bao gồm ba chương chính, bên cạnh phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tham khảo và các từ viết tắt.
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp tại BIDV Việt Nam - chi nhánh Bắc ĐắkLắk
Chương III: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại BIDV Việt Nam - chi nhánh Bắc ĐắkLắk.
CƠ S LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại a Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã tồn tại từ lâu, nhưng các nhà kinh tế vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về ngân hàng do sự khác biệt về luật pháp và bối cảnh kinh tế, xã hội Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam (2011), ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật Các loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã, trong đó NHTM thực hiện các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng theo luật bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Ngân hàng thương mại (NHTM) huy động vốn qua nhiều hình thức, bao gồm nhận tiền gửi từ cá nhân, tổ chức và các tổ chức tín dụng khác dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác Ngoài ra, NHTM còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để thu hút vốn từ cả tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước Ngân hàng cũng có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam, các tổ chức nước ngoài, và vay ngắn hạn từ ngân hàng nhà nước, cùng với các hình thức huy động vốn khác.
Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện hoạt động cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác Trong đó, cho vay là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thể hoạt động cấp tín dụng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho tổ chức và cá nhân Mục đích của việc cho vay này là đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống, cũng như hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư phát triển.
Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện nhiều hình thức bảo lãnh như bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh đấu thầu, dựa vào uy tín và khả năng tài chính của mình Mức bảo lãnh cho mỗi khách hàng và tổng mức bảo lãnh của NHTM không được vượt quá tỷ lệ quy định so với vốn tự có của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại thực hiện chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn cho tổ chức, cá nhân, đồng thời cũng tái chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính: NHTMđược hoạt động cho thuê tài chính nhưng thường phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm việc mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước, cũng như duy trì tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng NHTM cung cấp các phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán trong nước, thu hộ và chi hộ, thanh toán quốc tế, cùng với dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng Ngoài ra, NHTM còn tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng, đảm bảo hoạt động tài chính diễn ra thông suốt và hiệu quả.
* Các hoạt động khác :NHTM có thể thực hiện cáchoạt động khác:
Ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn và mua cổ phần của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng trong nước, cũng như tham gia góp vốn và mua cổ phần để thành lập ngân hàng liên doanh với các ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng thương mại (NHTM) tham gia thị trường tiền tệ qua việc mua bán các công cụ tài chính, đồng thời có thể thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng cả trong nước lẫn quốc tế NHTM cũng thực hiện ủy thác và nhận ủy thác, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính và bảo quản tài sản quý giá Cụ thể, NHTM quản lý tài sản và vốn đầu tư theo hợp đồng ủy thác, cung ứng dịch vụ bảo hiểm thông qua công ty liên doanh, và tư vấn tài chính cho khách hàng Ngoài ra, NHTM còn cung cấp dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ két và các dịch vụ liên quan khác.
1.1.2 Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại a Khái niệm về cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Tín dụng ngắn hạn là hình thức cấp tín dụng có thời hạn tối đa 12 tháng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho sản xuất, kinh doanh, hoặc tiêu dùng cá nhân Các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp nhiều hình thức cho vay như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi, chiết khấu chứng từ có giá, và bao thanh toán Theo quyết định 324 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay ngắn hạn hỗ trợ khách hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Cho vay ngắn hạn cho doanh nghiệp là hình thức cho vay của ngân hàng thương mại với thời gian tối đa 12 tháng, được thiết kế phù hợp với chu kỳ sản xuất và khả năng trả nợ của doanh nghiệp Mục tiêu của hình thức vay này là đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp theo hình thức đảm bảo thường chia thành 2 loại sau:
Cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản là hình thức doanh nghiệp sử dụng tài sản của mình hoặc của bên thứ ba để đảm bảo nghĩa vụ vay vốn tại ngân hàng Các hình thức cầm cố, thế chấp và bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba là những phương pháp phổ biến và dễ áp dụng trong thực tiễn Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng mà còn đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn khi cần thiết.
Cho vay ngắn hạn có bảo đảm không bằng tài sản là hình thức doanh nghiệp sử dụng uy tín của mình hoặc bên thứ ba làm bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn tại ngân hàng, bao gồm tín chấp và bảo lãnh Đây là phương thức cho vay phổ biến trên thế giới, trong đó ngân hàng thương mại chủ yếu dựa vào phân tích báo cáo tài chính và dòng tiền để quyết định cho vay Tuy nhiên, ở Việt Nam, do độ tin cậy của báo cáo tài chính thấp, hình thức cho vay này ít được áp dụng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp khoản vay ngắn hạn cho doanh nghiệp nhằm hỗ trợ chi tiêu, mua nguyên vật liệu, trả lương và bổ sung vốn lưu động Đồng thời, NHTM cũng cho vay trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định Hai loại vay này phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau, do đó, cho vay ngắn hạn cho doanh nghiệp có những đặc điểm riêng biệt.
Thời hạn thu hồi vốn cho vay ngắn hạn của doanh nghiệp thường tương đương với chu kỳ sản xuất kinh doanh, nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời và đảm bảo cân bằng ngân quỹ Khoản vay này giúp doanh nghiệp xử lý chênh lệch thu chi trong thời gian ngắn, với khả năng thu hồi vốn nhanh chóng qua dòng tiền Do đó, việc phân tích dòng tiền ra vào và dự báo lưu chuyển tiền tệ là rất quan trọng, giúp xác định thời gian cho vay, điều kiện giải ngân, thu nợ, và kiểm soát việc sử dụng tiền vay.
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp là một chỉ số quan trọng, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp Chỉ số này được tính bằng cách so sánh nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 với tổng dư nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Việc theo dõi tỷ lệ này giúp đánh giá khả năng thanh toán và rủi ro tín dụng của doanh nghiệp trong ngắn hạn.
Nợ xấu trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ ngắn hạn Việc quản lý nợ xấu hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp duy trì ổn định tài chính và cải thiện khả năng vay vốn trong tương lai Tỷ lệ nợ xấu cao có thể dẫn đến rủi ro tài chính, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Nợ khó đòi trong hoạt động cho vay ngắn hạn của doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến tình hình tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp Tỷ lệ nợ khó đòi trong cho vay ngắn hạn cần được theo dõi sát sao để đảm bảo tổng dư nợ ngắn hạn không vượt quá khả năng chi trả Việc quản lý nợ khó đòi hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động ổn định mà còn nâng cao uy tín trong mắt các đối tác và khách hàng.
Để đánh giá kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại, cần xem xét đồng bộ các tiêu chí đánh giá Mỗi tiêu chí phản ánh một khía cạnh cụ thể của hoạt động cho vay, do đó, việc tổng hợp các chỉ số này sẽ giúp có cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
1.2 NHÂN TỐ ẢNH HƯ NG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp
Nhu cầu bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp là rất quan trọng, tương tự như nhu cầu tín dụng ngân hàng, vì không có người vay thì ngân hàng không thể cho vay Trong toàn bộ nền kinh tế, nhu cầu vốn ngắn hạn không kém phần thiết yếu so với vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển Tuy nhiên, đối với từng ngân hàng thương mại, nhu cầu này có thể thay đổi, đặc biệt khi số lượng doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng bị hạn chế Trong thời kỳ khó khăn, doanh nghiệp thường thu hẹp sản xuất, dẫn đến nhu cầu vốn ngắn hạn giảm Bên cạnh đó, tình hình kinh tế khó khăn có thể khiến nhiều doanh nghiệp phá sản và ít doanh nghiệp mới ra đời, tạo ra thách thức cho ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng.
Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc ngân hàng quyết định cho vay Các ngân hàng thương mại thường đặt ra tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại khách hàng, chỉ những doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ yêu cầu mới được xem xét cho vay Những tiêu chí này bao gồm tính hợp pháp của mục đích sử dụng vốn, năng lực tài chính và sản xuất kinh doanh, cũng như tính khả thi của kế hoạch kinh doanh Nếu đa số khách hàng không đáp ứng được các yêu cầu này, có thể do tiêu chí quá khắt khe hoặc năng lực doanh nghiệp thấp, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng cho vay mà vẫn đảm bảo an toàn tín dụng.
Khi cho doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn, ngân hàng thương mại thường dựa vào báo cáo tài chính để đánh giá năng lực tài chính và khả năng thanh toán nợ vay Doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt sẽ dễ dàng tiếp cận vốn vay ngân hàng hơn Ngân hàng xem xét độ tin cậy của báo cáo tài chính, bao gồm việc kiểm toán hay không; tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp với báo cáo tài chính chưa được kiểm toán gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng.
Khả năng quản lý và sử dụng khoản vay hiệu quả của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, vì ngân hàng mong đợi khoản trả nợ từ kết quả hoạt động của dự án thay vì từ việc phát mại tài sản thế chấp Để đảm bảo sử dụng vốn vay đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần chú trọng đến nhiều yếu tố quyết định như vị thế và năng lực thị trường, khả năng công nghệ, chất lượng nhân sự, và trình độ quản lý.
1.2.2 Nhân tố thuộc phía ngân hàng
Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố quan trọng để đảm bảo khả năng cho vay Để có thể cho vay, ngân hàng cần có vốn, nhưng chỉ có vốn ngắn hạn mới đủ điều kiện để tài trợ cho các khoản vay ngắn hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn dưới một năm và các nguồn huy động không có kỳ hạn Nếu ngân hàng chỉ có nguồn vốn dài hạn, dù ổn định, sẽ gặp khó khăn trong việc cho vay ngắn hạn do chi phí cao, dẫn đến lãi suất cho vay cũng cao, gây khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Ngân hàng cần nâng cao năng lực thẩm định kế hoạch kinh doanh và phân tích báo cáo tài chính để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn và lãi vay đúng hạn Việc thẩm định khách hàng phải tập trung vào các yếu tố như tư cách pháp lý, khả năng tài chính và năng lực quản lý Nếu khách hàng đáp ứng yêu cầu của ngân hàng, dự án sẽ được xem xét cho vay Tuy nhiên, quy trình và tiêu chuẩn đánh giá cần hợp lý; nếu quá khắt khe, doanh nghiệp khó có thể đáp ứng, gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút khách hàng Ngược lại, nếu tiêu chí lỏng lẻo, ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng Do đó, các ngân hàng thương mại cần liên tục cải tiến quy trình thẩm định để nâng cao chất lượng tín dụng.
Năng lực giám sát và xử lý tình huống tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn Dù thẩm định kế hoạch kinh doanh và phân tích báo cáo tài chính được thực hiện tốt, rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh vẫn có thể phát sinh Hoạt động giám sát cần chú trọng đến việc tuân thủ mục đích sử dụng vốn, tiến độ trả nợ, và tình hình thực tế của dự án Thực hiện tốt công tác này giúp ngân hàng phát hiện kịp thời các biểu hiện tiêu cực và hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin, lời khuyên, hoặc điều chỉnh nợ, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch kinh doanh và chất lượng tín dụng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ thống biện pháp nhằm mở rộng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu trong từng thời kỳ, ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng Nếu ngân hàng áp dụng chính sách hạn chế tín dụng ngắn hạn, quy mô tín dụng sẽ thu hẹp, dẫn đến chất lượng tín dụng không thể được đánh giá cao Chính sách này còn bao gồm quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm, quy trình quản lý tín dụng và lãi suất Một chính sách tín dụng được xây dựng khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo chất lượng tín dụng tốt, ngược lại, nếu không hợp lý, chất lượng tín dụng sẽ thấp.
Thông tin tín dụng là yếu tố thiết yếu trong quản lý ngân hàng, giúp thẩm định kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư và phân tích báo cáo tài chính Để giám sát hiệu quả sau khi cho vay, ngân hàng cần có thông tin chính xác và kịp thời về khách hàng Sự chính xác và đầy đủ của thông tin không chỉ hỗ trợ quyết định cho vay mà còn giúp ngân hàng điều chỉnh kế hoạch kinh doanh và chính sách tín dụng linh hoạt theo tình hình thực tế, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn Việc sử dụng công nghệ hiện đại và các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao giúp đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian giao dịch, tạo sự tiện lợi cho khách hàng vay vốn Điều này không chỉ thu hút thêm khách hàng mà còn mở rộng khả năng tín dụng của ngân hàng Hơn nữa, sự hỗ trợ từ công nghệ hiện đại còn cải thiện khả năng thu thập thông tin nhanh chóng và chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả trong lập kế hoạch và xây dựng chính sách tín dụng.
Chất lượng nhân sự ngân hàng đóng vai trò quyết định trong hoạt động tín dụng, đặc biệt khi công việc này liên quan đến nhiều vấn đề xã hội phức tạp Dù công nghệ hiện đại hỗ trợ, nhưng không thể thay thế kinh nghiệm và nhạy cảm của cán bộ tín dụng Chất lượng nhân sự không chỉ bao gồm trình độ chuyên môn mà còn liên quan đến đạo đức, tác phong và kỷ luật lao động Nhân sự chất lượng cao thể hiện qua sự năng động, tinh thần trách nhiệm và kỷ luật, giúp ngân hàng vượt qua những hạn chế về công nghệ Quản lý nhân sự cũng cần chú trọng, vì không phải cán bộ giỏi nào cũng đảm bảo chất lượng tín dụng cao; việc bố trí công việc hợp lý và chế độ đãi ngộ thích đáng sẽ phát huy thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng cán bộ, hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.