1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

80 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Trong Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Tác giả Triệu Trường Đăng
Người hướng dẫn PGS. TS. Hạ Thị Thiều Dao
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (12)
    • 1.1. Vấn đề nghiên cứu (12)
    • 1.2. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.7. Đóng góp của đề tài (15)
    • 1.8. Kết cấu luận văn (15)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA NGÂN HÀNG (17)
    • 2.1. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (17)
    • 2.2. Các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần (19)
      • 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế (19)
      • 2.2.2. Lạm phát (20)
      • 2.2.3. Tốc độ tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng (21)
      • 2.2.4. Tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động (21)
      • 2.2.5. Quy mô vốn chủ sở hữu và tỷ lệ cho vay và ứng trước khách hàng/tổng tài sản (22)
      • 2.2.6. Khả năng thanh khoản (23)
      • 2.2.7. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (24)
    • 2.3. Các công trình nghiên cứu trước đây (26)
      • 2.3.1. Nghiên cứu ngoài nước (26)
      • 2.3.2. Nghiên cứu trong nước (29)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. Mô hình nghiên cứu (34)
    • 3.2. Các biến nghiên cứu (35)
      • 3.2.1. Biến phụ thuộc (35)
      • 3.2.2. Các biến độc lập (36)
    • 3.3. Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp ước lượng (37)
      • 3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu (37)
      • 3.3.2. Các mô hình phân tích dữ liệu bảng (37)
      • 3.3.3. Các bước lựa chọn mô hình (39)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (42)
    • 4.1. Thực trạng tỷ lệ thu nhập lãi thuần của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt (42)
      • 4.1.1. Tăng trưởng kinh tế và lạm phát (42)
      • 4.1.2. Lạm phát (44)
      • 4.1.3. Tốc độ tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng (46)
      • 4.1.4. Tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động (48)
      • 4.1.5. Quy mô vốn chủ sở hữu và tỷ lệ cho vay và ứng trước khách hàng/tổng tài sản (48)
      • 4.1.6. Khả năng thanh khoản (50)
      • 4.1.7. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (51)
    • 4.2. Mô hình các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015 (52)
      • 4.2.1. Thống kê mô tả các biến (53)
      • 4.2.2. Lựa chọn mô hình hồi quy (56)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (66)
    • 5.1. Kết luận (66)
    • 5.2. Kiến nghị (66)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài (69)
    • 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo được đề xuất (69)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)
  • PHỤ LỤC (74)

Nội dung

Đề tài có nghiên cứu về mức độ tác động của tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên, khả năng thanh khoản của ngân hàng thể hiện qua chỉ số thanh khoản tài sản và chỉ số liên ngân hàng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Mời các bạn cùng tham khảo nội dun chi tiết.

GIỚI THIỆU

Vấn đề nghiên cứu

Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua giai đoạn khó khăn trước và sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với những thay đổi chính sách quan trọng từ đề án 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 về “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011 – 2015” Tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các NHTM cổ phần đã biến động mạnh từ 2006 đến 2015, cụ thể là giảm từ 2006-2008, tăng từ 2008-2011 và lại giảm từ 2011-2014 Do đó, việc phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần là cần thiết để có cái nhìn tổng quát, từ đó cải thiện lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập lãi thuần của hệ thống ngân hàng Việt Nam bắt đầu từ công trình của Ho và Saunders (1981) và tiếp tục với các nghiên cứu như McShane và Sharpe (1985) cùng Hawtrey và Liang (2008) tập trung vào các nước OECD Mặc dù có nhiều nghiên cứu trong nước đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này, nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế về khung thời gian và sự đa dạng của các yếu tố nghiên cứu Đề tài này sẽ xem xét các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trong giai đoạn 2006-2015, thời điểm bắt đầu cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2009 và năm Việt Nam gia nhập WTO, từ đó phản ánh những thay đổi quan trọng trong nền kinh tế và hệ thống ngân hàng Đồng thời, nghiên cứu cũng sẽ đánh giá lại một số yếu tố đã được xem xét trong các nghiên cứu trước đây.

Tính cấp thiết của đề tài

Theo Rose (1999), các ngân hàng có những mục tiêu dài hạn khác nhau, với một số ngân hàng hướng tới tăng trưởng nhanh chóng trong khi những ngân hàng khác ưu tiên sự ổn định và giảm thiểu rủi ro Tuy nhiên, tối đa hóa giá trị cổ phiếu được xem là mục tiêu quan trọng nhất, vì nếu giá trị cổ phiếu không tăng, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn mới Lợi nhuận và rủi ro luôn là những yếu tố cần cân nhắc trong hoạt động của ngân hàng Hoạt động cho vay vẫn là nguồn thu chính của các ngân hàng, và trong giai đoạn 2006-2015, tỷ lệ thu nhập lãi thuần của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã trải qua nhiều biến động do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, dẫn đến nhiều chính sách nhằm phục hồi nền kinh tế và cải thiện hoạt động ngân hàng.

Hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trải qua nhiều biến động, đặc biệt là tỷ lệ thu nhập lãi thuần, trong bối cảnh nền kinh tế phát triển Kênh huy động vốn từ ngân hàng vẫn chiếm ưu thế khi thị trường tài chính chưa đáp ứng đủ nhu cầu Do đó, ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế, với tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất Từ đó, bài viết “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” được thực hiện nhằm xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần Kết quả nghiên cứu sẽ làm rõ những yếu tố chính ảnh hưởng đến vấn đề này.

Ba yếu tố mới và việc đánh giá lại các yếu tố đã được nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam là cần thiết Những phân tích này sẽ giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Việc cập nhật và làm mới các yếu tố nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn cho ngành ngân hàng trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, bao gồm nhóm yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế và lạm phát, cùng với nhóm yếu tố vi mô như tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dự phòng cho vay, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên, tỷ lệ chi phí hoạt động so với thu nhập hoạt động, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay và ứng trước khách hàng trên tổng tài sản, cũng như khả năng thanh khoản được thể hiện qua chỉ số thanh khoản tài sản và chỉ số liên ngân hàng trong giai đoạn 2006 - 2015.

- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các NHTM cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu, nghiên cứu tìm cách trả lời các câu hỏi sau:

- Yếu tố nào ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các NHTM cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2015?

- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố như thế nào?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của bài viết bao gồm 21 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, với dữ liệu đầy đủ trong giai đoạn 2006-2015 Thời gian nghiên cứu được chọn là từ 2006 đến 2015, đánh dấu những biến động quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ 2007-2009 và năm 2007, thời điểm Việt Nam chính thức gia nhập WTO Giai đoạn này đã chứng kiến nhiều thay đổi đáng kể trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn này áp dụng phương pháp thống kê mô tả để thu thập và xử lý dữ liệu, nhằm phân tích tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015 Sau đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xây dựng mô hình kinh tế lượng, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trong cùng giai đoạn Biến phụ thuộc trong mô hình là tỷ lệ thu nhập lãi thuần, trong khi các biến độc lập bao gồm nhóm biến vĩ mô và biến vi mô.

Để xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần, tác giả áp dụng phương pháp hồi quy mô hình GLS nhằm phân tích tác động của các yếu tố này.

Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu này nhằm xác định và đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015 Qua đó, nghiên cứu cung cấp định hướng cho các ngân hàng trong việc cải thiện tỷ lệ thu nhập lãi thuần Đề tài tập trung vào tác động của tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên, khả năng thanh khoản của ngân hàng thông qua chỉ số thanh khoản tài sản và chỉ số liên ngân hàng đối với tỷ lệ thu nhập lãi thuần.

Kết cấu luận văn

Đề tài nghiên cứu có 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp của đề tài

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng Chương này trình bày về các yếu tố dự kiến được xem xét nghiên cứu như tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát, tăng trưởng và rủi ro tín dụng, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận

5 biên, tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động và khả năng thanh khoản

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Trình bày mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mô tả số liệu

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố

Chương 5: Kết luận, kiến nghị và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài Trình bày tóm tắt kết quả đạt được và các khuyến nghị Đưa ra các hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA NGÂN HÀNG

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần

Nghiên cứu của Ho và Saunders (1981) cung cấp khung tham chiếu cho các nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập lãi thuần, trong khi mô hình tích hợp phương pháp bảo hiểm rủi ro và tối đa lợi ích dự kiến (Pyle, 1970) cho thấy ngân hàng hoạt động dựa trên sự ngại rủi ro giữa tiền gửi và tiền vay Sự ngẫu nhiên trong xác suất phụ thuộc vào biên lợi nhuận và độ co giãn của cầu khoản vay so với cung tiền gửi phản ánh rủi ro lãi suất mà ngân hàng phải đối mặt Khi cung tiền gửi mới cao hơn nhu cầu vay, ngân hàng có thể đầu tư vào thị trường tiền tệ, dẫn đến rủi ro tái đầu tư Ngược lại, nếu cầu vay vượt quá cung tiền gửi, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ thị trường, đối mặt với rủi ro tái cấp vốn và trong cả hai trường hợp, ngân hàng đều chịu rủi ro tín dụng.

Do đó, một ngân hàng ngại rủi ro sẽ yêu cầu mức biên lợi nhuận cao hơn Mức chênh lệch lãi suất thuần được tính như sau: s = R L - R D = (a + b)

Lãi suất cho vay (R L) và lãi suất tiền gửi (R D) là hai yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng, trong đó a là phí mà ngân hàng tính để cung cấp khoản vay, còn b là phần bù rủi ro nhằm bù đắp cho rủi ro tái đầu tư.

Theo Ho và Saunder, lãi suất tiền gửi và tiền vay chịu ảnh hưởng bởi bốn yếu tố chính: mức độ ngại rủi ro, cấu trúc thị trường ngân hàng, kích thước bình quân các giao dịch ngân hàng, và sự biến động của lãi suất Công thức thể hiện mối quan hệ này là: s = (a + b) = α/β + 1/2Rσ i 2 Q.

- α/β: đo lường độ co giãn của cung và cầu vốn;

- R: đo lường mức độ ngại rủi ro;

- Q: đo lường quy mô giao dịch; σ i 2 : đo lường phương sai lãi suất

Ngân hàng thương mại chủ yếu hoạt động trong việc huy động và cho vay, nhưng theo thời gian, họ đã mở rộng thêm nhiều dịch vụ như bảo lãnh, phát hành chứng khoán, cung cấp dịch vụ thẻ, bảo lãnh thanh toán, giao dịch ngoại hối và chứng khoán Những hoạt động này không chỉ giúp tăng khả năng sinh lời mà còn góp phần phân bổ rủi ro hiệu quả hơn.

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) của ngân hàng, được định nghĩa bởi Theo Rose (1999), đo lường sự chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi Ngân hàng có thể tối ưu hóa NIM bằng cách kiểm soát hiệu quả tài sản sinh lời và tìm kiếm các nguồn vốn có chi phí thấp Công thức tính NIM giúp đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng.

NIM = Thu nhập lãi thuần trong kỳ

Tổng tài sản sinh lời bình quân và thu nhập lãi thuần của ngân hàng là yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng thương mại Theo Nguyễn Thị Loan (2012), doanh thu của ngân hàng chủ yếu đến từ lãi và phí từ các hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoán và dịch vụ ngoại tệ, trong đó thu nhập lãi chiếm từ 70% đến 90% tổng thu nhập hoạt động giai đoạn 2006 – 2015 Chi phí của ngân hàng bao gồm lãi tiền gửi, lãi vay và các khoản chi khác, với lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất Để giảm chi phí và đảm bảo lợi nhuận, ngân hàng cần thực hiện giám sát hợp lý các loại chi phí Nguyên tắc dồn tích được áp dụng trong hạch toán dự thu và dự trả lãi, và việc chỉ xem xét con số tuyệt đối mà không đánh giá quy mô tài sản sinh lãi có thể dẫn đến đánh giá sai khả năng tạo ra lợi nhuận từ lãi vay ròng.

Tài sản sinh lãi: các khoản tiền gửi ở Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi và cho vay

Các tổ chức tín dụng, chứng khoán kinh doanh, chứng khoán nợ đầu tư, cho vay khách hàng, cùng với các công cụ tài chính phái sinh và tài sản tài chính khác đều có những đặc thù riêng Mỗi loại tài sản này mang lại mức lãi suất khác nhau do sự khác biệt về rủi ro và lợi nhuận.

Ngân hàng có khả năng tối ưu hóa việc phân bổ tài sản vào các nguồn sinh lãi hiệu quả, từ đó đạt được chỉ số NIM cao và bền vững Hoạt động của ngành ngân hàng chủ yếu dựa vào chênh lệch lãi suất, và chỉ số NIM có thể biến động tùy thuộc vào chu kỳ tín dụng cũng như chính sách điều tiết của Ngân hàng Nhà nước Do đó, chỉ số NIM có thể khác nhau giữa các thời kỳ và giữa các ngân hàng trong ngành, phụ thuộc vào chiến lược cho vay của từng ngân hàng.

Các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần

Theo Mankiw (2014), tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định GDP, ký hiệu là Y, bao gồm bốn thành phần chính: tiêu dùng (C), đầu tư (I), chi tiêu của Chính phủ (G) và xuất khẩu ròng (NX).

GDP danh nghĩa tính giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ dựa trên giá hiện hành, trong khi GDP thực sử dụng mức giá cố định để phản ánh sản lượng thực tế GDP thực chủ yếu đo lường sự thay đổi về số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nền kinh tế, do đó là thước đo chính xác cho sản lượng kinh tế.

Bernake và Gertler (1990) chỉ ra rằng sự tăng trưởng kinh tế làm tăng giá trị ròng của người đi vay, dẫn đến việc giảm mức lãi biên Gelos (2009) cũng phát hiện ra sự nghịch biến giữa tăng trưởng GDP và mức lãi biên Trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu về vốn tín dụng cho chi tiêu tiêu dùng, đầu tư và chi tiêu chính phủ sẽ gia tăng.

Sự gia tăng nguồn tiền từ các thành phần kinh tế đã tạo ra nguồn huy động lớn cho các ngân hàng Khi ngân hàng kiểm soát hiệu quả chi phí huy động vốn và lãi suất cho vay, điều này sẽ ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần Do đó, việc nghiên cứu mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ thu nhập lãi thuần tại Việt Nam là rất cần thiết.

Lạm phát, theo Theo Mankiw (2014), là sự gia tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được sử dụng để đo lường chi phí tổng quát của các hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng điển hình mua Tỷ lệ lạm phát được tính toán bằng cách xác định phần trăm thay đổi của chỉ số giá so với kỳ trước, cụ thể là tỷ lệ lạm phát giữa hai năm liên tiếp.

Tỷ lệ lạm phát năm t = * 100

Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát được thể hiện thông qua hiệu ứng Fisher:

Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Lạm phát

Khi nền kinh tế đối mặt với lạm phát, ngân hàng trung ương thường áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, dẫn đến việc tăng lãi suất Việc tăng lãi suất giúp ngân hàng thu hút tiền trong lưu thông, từ đó giảm lượng tiền cung ứng và kiềm chế lạm phát Do đó, lãi suất cho vay và huy động vốn có mối quan hệ chặt chẽ với lạm phát Nghiên cứu của Honohan (2003) và Gelos (2009) chỉ ra rằng có sự tương quan thuận giữa tỷ lệ lạm phát và thu nhập lãi thuần của các ngân hàng.

2.2.3 Tốc độ tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng

Hoạt động tín dụng là chức năng chủ yếu của ngân hàng, vì vậy sự biến động trong tín dụng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng.

Rủi ro tín dụng trong ngân hàng, như được nêu bởi Theo Rose (1999), thể hiện qua việc giảm giá trị hoặc không thể thu hồi các khoản vay Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản, chỉ cần một tỷ lệ nhỏ các khoản cho vay gặp vấn đề cũng có thể dẫn đến nguy cơ phá sản Một chỉ số phổ biến để đo lường rủi ro tín dụng là tỷ lệ giữa dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng cho vay và cho thuê hoặc so với tổng vốn chủ sở hữu.

Rủi ro tín dụng, theo Bùi Diệu Anh (2013), là khả năng mà khách hàng vay hoặc đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết, dẫn đến việc ngân hàng áp dụng lãi suất cao hơn cho những khách hàng rủi ro cao nhằm cân bằng lợi ích và rủi ro Mối quan hệ này cho thấy rằng nếu rủi ro tín dụng tăng, lãi suất cho vay cũng sẽ tăng, từ đó tác động tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần Nghiên cứu của Angbazo (1997) cũng đã chỉ ra mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tỷ lệ thu nhập lãi thuần và dự phòng cho vay, trong khi các nghiên cứu khác như của Maudos và Guevara (2004) xác nhận mối liên hệ tích cực giữa rủi ro tín dụng và tỷ lệ NIM.

2.2.4 Tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động

Theo Rose (1999), kiểm soát chi phí là yếu tố quyết định sự khác biệt giữa các ngân hàng hàng đầu và những ngân hàng khác Các ngân hàng có lợi nhuận cao thể hiện khả năng kiểm soát chi phí hoạt động vượt trội, bao gồm chi phí lãi suất và chi phí ngoài lãi, như chi phí nhân sự, chi phí gián tiếp và tỷ lệ các khoản vay xấu được giữ ở mức thấp.

Tỷ số chi phí hoạt động trên tổng thu hoạt động ở các ngân hàng có lợi nhuận cao thấp hơn nhiều so với các ngân hàng có lợi nhuận thấp Khi tỷ lệ tài sản sinh lời giảm, ban lãnh đạo và nhân viên ngân hàng cần nỗ lực nhiều hơn để duy trì mức thu nhập hiện tại.

Angbazo (1997) và Maudos & Guevara (2004) chỉ ra rằng chất lượng quản lý tốt giúp chọn lựa tài sản chất lượng cao với rủi ro thấp và lợi nhuận cao, đồng thời giữ chi phí nợ ở mức thấp Khi tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động tăng, điều này cho thấy sự suy giảm chất lượng quản lý, dẫn đến giảm tỷ lệ thu nhập lãi thuần Maudos và Solis (2009) cũng xác nhận rằng có mối quan hệ tiêu cực giữa hiệu quả quản lý và lựa chọn tài sản, khi ngân hàng có thể chọn tài sản ít lợi nhuận hơn để giảm chi phí nợ Nghiên cứu của Garcia (2010) cho thấy tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động ảnh hưởng ngược chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.

2.2.5 Quy mô vốn chủ sở hữu và tỷ lệ cho vay và ứng trước khách hàng/tổng tài sản

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu, theo Theo Rose (1999), là chỉ số đo lường mức độ đòn bẩy tài chính của ngân hàng, phản ánh giá trị tài sản tạo ra trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu và mức độ phụ thuộc vào nguồn vay nợ Tỷ trọng này càng nhỏ, rủi ro phá sản của ngân hàng càng cao, đồng thời tiềm năng thu nhập cho cổ đông cũng lớn hơn Đòn bẩy tài chính là yếu tố quan trọng trong việc gia tăng thu nhập, với các ngân hàng hàng đầu thường hạn chế sử dụng vốn chủ sở hữu có chi phí cao và chủ yếu dựa vào nợ ngắn hạn và dài hạn với chi phí thấp Việc sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu làm tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, dẫn đến chi phí sử dụng vốn và tỷ suất sinh lời yêu cầu cao hơn, đồng nghĩa với lãi suất áp dụng cũng sẽ cao hơn Nghiên cứu này tập trung vào các tỷ lệ về cơ cấu tài sản và nguồn vốn, đặc biệt là tỷ lệ vốn chủ sở hữu.

Cơ cấu tài sản của ngân hàng chủ yếu tập trung vào cho vay đối với nền kinh tế, nhưng có sự thay đổi theo từng thời kỳ, với xu hướng đa dạng hóa danh mục đầu tư thông qua cho vay liên ngân hàng, đầu tư chứng khoán và mua bán nợ để tối đa hóa việc sử dụng vốn Nguồn vốn chủ yếu đến từ huy động trong nền kinh tế và vốn đầu tư của chủ sở hữu Việc phân bổ nguồn vốn vào các tài sản ảnh hưởng đến thu nhập và rủi ro của ngân hàng Đánh giá cơ cấu nguồn vốn và cách sử dụng nguồn là cần thiết để cải thiện tỷ lệ thu nhập lãi thuần, theo nghiên cứu của Maudos và Guevara (2004) cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có tác động tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.

Theo Rose (1999), một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản lý ngân hàng là đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý Ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi có thể huy động vốn với chi phí thấp đúng lúc cần thiết Khả năng thanh khoản không hợp lý là dấu hiệu cho thấy ngân hàng gặp vấn đề tài chính, dẫn đến giảm lượng tiền gửi và nguồn cung ứng tiền Điều này buộc ngân hàng phải bán dần tài sản có tính thanh khoản cao, khiến các ngân hàng khác không muốn cho vay nếu không có bảo đảm bổ sung hoặc lãi suất cao hơn, từ đó giảm thu nhập và đe dọa sự tồn tại của ngân hàng Việc đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý là vấn đề liên tục trong quản lý và có ý nghĩa lớn đối với khả năng sinh lời của ngân hàng, đồng thời giải quyết các vấn đề thanh khoản luôn gắn liền với chi phí như lãi suất vay và chi phí giao dịch.

Các công trình nghiên cứu trước đây

Nghiên cứu của Ho và Saunders (1981) đã đặt nền móng cho các nghiên cứu tiếp theo, trong đó họ phát triển mô hình tỷ lệ thu nhập lãi thuần Mô hình này bao gồm chênh lệch lãi suất thuần và chênh lệch lãi suất bù đắp cho chi phí lãi suất ngầm, chi phí cơ hội của dự trữ bắt buộc và rủi ro tín dụng.

Sau Ho và Saunders, cùng với McShane và Sharpe (1985), đã phát triển một mô hình cho thấy rủi ro liên quan đến sự biến động ngắn hạn của lãi suất trên thị trường tiền tệ, không phải lãi suất huy động và cho vay Allen (1988) đã phân tích tính đa dạng của các khoản vay và tiền gửi, chỉ ra rằng tỷ suất sinh lời lãi thuần túy có thể bị giảm do sự đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong ngành ngân hàng.

Năm 1997, Angbazo nghiên cứu không chỉ vị thế ngân hàng, rủi ro vỡ nợ và biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ mà còn xem xét tác động của sự tương tác giữa rủi ro vỡ nợ và biến động lãi suất đến chênh lệch lãi suất thuần.

Nghiên cứu của Maudos và Guevara (2004) đã bổ sung yếu tố chi phí hoạt động vào phân tích, trong khi nghiên cứu gần đây của Hawtrey và Liang (2008) đã tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi thuần tại các nước OECD từ năm 1987.

Vào năm 2001, tỷ lệ thu nhập lãi thuần bị ảnh hưởng chủ yếu bởi sức mạnh của thị trường, chi phí hoạt động, mức độ ngại rủi ro, biến động lãi suất, rủi ro tín dụng, giá trị các khoản vay, chi phí lãi suất ngầm và chất lượng quản lý.

Nghiên cứu của Garcia (2010) xác định các yếu tố quyết định chính của biên độ lãi suất ròng cho cả nhóm nước phát triển và đang phát triển, sử dụng phương pháp GMM hồi quy dữ liệu bảng và chỉ số Lerner Kết quả phân tích cho thấy rằng ở các nước phát triển, các yếu tố như chi phí vận hành, an toàn vốn, rủi ro lãi suất, kích thước ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và mức thuế là những yếu tố quyết định chính của biên độ lãi suất ròng.

Tỷ lệ NIM (Net Interest Margin) ở các nước đang phát triển phụ thuộc vào nhiều yếu tố như an toàn vốn, rủi ro tín dụng, lãi suất ngầm định, chi phí dự trữ, hiệu quả hoạt động và các loại thuế Trong số đó, chi phí hoạt động được xem là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến NIM.

Nghiên cứu của Nassar (2014) chỉ ra rằng, tại Honduras, chi phí hoạt động là yếu tố quyết định hàng đầu ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng Bên cạnh đó, dự phòng cho vay khách hàng và khả năng thanh khoản cũng có tác động mạnh mẽ Các yếu tố khác như tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi và lạm phát có ảnh hưởng tích cực, trong khi độ tập trung của ngân hàng lại có tác động tiêu cực Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng kinh tế không ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.

Nghiên cứu của Raharjo (2014) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng tại Indonesia trong giai đoạn 2008-2012 thông qua mô hình hồi quy FEM Kết quả cho thấy rằng các yếu tố nội tại như tăng trưởng tài sản, lợi nhuận, hiệu quả hoạt động, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và khả năng thanh khoản đều có tác động tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần Trong khi đó, từ các yếu tố bên ngoài, chỉ có lạm phát là có ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần, trong khi sức mạnh thị trường và lãi suất không có tác động đáng kể.

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu ngoài nước

STT Yếu tố Tác động Nghiên cứu

Maudos và Guevara (2004); Demirguc- Kunt (2004); Liebeg và Schwaiger (2006); Raharjo (2014)

3 Chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động +

Schumacher (2000); Brock và Suarez (2000); Maudos và Guvera (2003); Lieberg và Schwaiger (2006); Raharjo

4 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) + McShane và Sharpe (1985); Brock vàSuarez (2000); Raharjo (2014)

5 Tỷ lệ cho vay/tổng tài sản + Brock và Suarez (2006); Manurung và

6 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ + Angbazo (1997); Raharjo (2014)

7 Tăng trưởng tín dụng + Claeys và Vennet (2008)

8 Dự phòng cho vay/dư nợ cho vay - Brock và Suarez (2000); Angbazo

9 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi/thu nhập hoạt động - Irini Kalluci (2010)

10 Chi phí lãi suất ngầm +

Maudos và Solis (2009); Saunders và Schumacher (2000); Maudos và Guevara

Brock và Suarez (2000); Bennaceur và Omran (2011); Raharjo (2014); Gelos

(GDP) - Garcia (2010); Bernake và Gertler

13 Khả năng thanh khoản - Rose (1999), Peria và Mody (2004)

Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2014) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011, bao gồm 5 NHTM nhà nước và 34 NHTM cổ phần Tác giả áp dụng mô hình FEM và REM để kiểm tra ý nghĩa thống kê Kết quả cho thấy mức độ ngại rủi ro, rủi ro tín dụng và chi phí lãi suất ngầm có mối quan hệ tỷ lệ thuận, trong khi chất lượng quản lý lại có mối quan hệ tỷ lệ nghịch Biến tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất không có ý nghĩa thống kê, và không có sự khác biệt đáng kể giữa các NHTM nhà nước và cổ phần Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các yếu tố vi mô mà chưa xem xét tác động của các yếu tố vĩ mô đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của 27 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2013 bằng kỹ thuật hồi quy bảng Kết quả cho thấy rủi ro tín dụng, tỷ lệ lãi suất, quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô cho vay và quy mô ngân hàng đều tác động tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần, trong khi tăng trưởng GDP và hiệu quả quản lý lại có tác động ngược chiều Nghiên cứu chỉ ra sự kết hợp giữa yếu tố vĩ mô và vi mô trong ảnh hưởng đến thu nhập lãi, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết mở rộng nghiên cứu để xem xét các yếu tố khác và tác động của chính sách tiền tệ cũng như các hoạt động liên ngân hàng.

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Sáng và cộng sự (2014) về "Phân tích các nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trong hệ thống NHTM Việt Nam" trong giai đoạn 2008 – 2013 đã chỉ ra rằng tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) của 30 NHTM cổ phần Việt Nam phụ thuộc vào 7 nhân tố, bao gồm 3 yếu tố vĩ mô: sự phát triển ngành ngân hàng (BSD), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), và tỷ lệ lạm phát (INF), cùng với 4 yếu tố vi mô: tỷ lệ nắm giữ vốn của vốn chủ sở hữu (CAP), rủi ro tín dụng (CR), tính thanh khoản (LIQ), và chi phí hoạt động (OC) Đáng chú ý, chỉ có GDP tác động ngược chiều với NIM Nghiên cứu này không chỉ kết hợp các yếu tố vi mô và vĩ mô mà còn gia tăng số lượng biến vĩ mô so với các nghiên cứu trước đó, tuy nhiên chưa đánh giá tác động của tỷ lệ thu nhập ngoài lãi, chính sách tiền tệ và hoạt động liên ngân hàng.

Nghiên cứu của Hoàng Trung Khánh và Vũ Thị Đan Trà (2015) chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm chi phí hoạt động (OpEx), chất lượng quản lý (MQ), mức độ ngại rủi ro (RA) và tỷ lệ lạm phát (IF) đều có tác động tích cực, trong khi biến độ tập trung của thị trường (MQ) lại có tác động tiêu cực.

Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu trong nước

STT Yếu tố Cách xác định Tác động Nghiên cứu

Tỷ trọng tài sản của ngân hàng đó trên tổng tài sản của toàn bộ các ngân hàng VN

2 Rủi ro tín dụng Dự phòng rủi ro cho vay trên tổng dư nợ + Nguyễn Kim Thu

Mỹ Linh (2015) ; Nguyễn Minh Sáng

3 Chi phí lãi suất ngầm

Chi phí ngoài lãi trừ đi thu nhập ngoài lãi, rồi chia cho tổng tài sản

Tổng chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động của Ngân hàng

Nguyễn Kim Thu (2014); Nguyễn Thị

Mỹ Linh (2015) ; Hoàng Trung Khánh

Logarit tự nhiên của tổng tài sản + Nguyễn Thị Mỹ Linh

6 Quy mô cho vay Dư nợ cho vay/tổng tài sản + Nguyễn Thị Mỹ Linh

7 Quy mô vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản +

Nguyễn Kim Thu (2014); Nguyễn Thị

Mỹ Linh (2015); Nguyễn Minh Sáng (2014); Hoàng Trung Khánh (2015)

8 Lãi suất Lãi suất tiền gửi bình + Nguyễn Thị Mỹ Linh

GDP năm nay trừ GDP năm trước/GDP năm trước

Nguyễn Thị Mỹ Linh (2015); Nguyễn Minh Sáng (2014)

10 Tỷ lệ lạm phát Chỉ số lạm phát CPI +

Nguyễn Minh Sáng (2014); Hoàng Trung Khánh (2015)

11 Sự phát triển ngành ngân hàng

Tổng tài sản ngành ngân hàng/ GDP + Nguyễn Minh Sáng

12 Tính thanh khoản Tài sản có tính thanh khoản/tổng tài sản + Nguyễn Minh Sáng

13 Độ tập trung của thị trường

3 - firm concentration ratio - Hoàng Trung Khánh

Chương 2 đưa ra cơ sở để đánh giá tỷ lệ thu nhập lãi thuần cùng với các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần, chi tiết như sau:

- Nhóm yếu tố vĩ mô gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát

Nhóm yếu tố vi mô ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng bao gồm tỷ lệ dự phòng cho vay, tỷ lệ cho vay và ứng trước khách hàng, cũng như tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên Bên cạnh đó, tỷ lệ chi phí hoạt động so với thu nhập hoạt động, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ cho vay và ứng trước khách hàng trên tổng tài sản cũng đóng vai trò quan trọng Khả năng thanh khoản được thể hiện qua hai chỉ số chính: chỉ số thanh khoản tài sản và chỉ số liên ngân hàng.

22 Tóm tắt về các nghiên cứu trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015 Số liệu nghiên cứu bao gồm 210 quan sát với mức ý nghĩa 5% Mô hình hồi quy được sử dụng là mô hình tuyến tính.

Bảng 3.1: Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu

STT Nhóm yếu tố Biến Mô tả Cách xác định Kỳ vọng Nguồn

GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế - GSO

Tăng trưởng và chất lượng tín dụng

[(Cho vay và ứng trước khách hàng) t - (Cho vay và ứng trước khách hàng) t -1 ]/

(Cho vay và ứng trước khách hàng) t -1

Dự phòng cho vay và ứng trước khách hàngt/Dư nợ cho vay và ứng trước khách

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi/Tài sản sinh lãi bình quân

(Tổng thu nhập hoạt động - thu nhập lãi thuần) t /tài sản sinh lãi bình quân t

Tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động

Chi phí hoạt động t /thu nhập hoạt độngt

7 EAR Quy mô vốn chủ sở hữu VCSH t /TTS t + BCTC

8 LAR Tỷ trọng cho vay Tổng dư nợ tín dụngt/TTS t + BCTC

9 LiqA Chỉ số thanh khoản tài sản

(Tiền mặt, vàng bạc, đá quý + Tiền gửi tại NHNN Việt Nam + Tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác + Chứng khoán kinh doanh) t /TTS t

10 InB Chỉ số liên ngân hàng

(Tiền gửi, cho vay đến các

TCTD) t /(Tiền gửi, cho vay từ các TCTD) t

Các biến nghiên cứu

Biến phụ thuộc được chọn là biến NIM - tỷ lệ thu nhập lãi thuần, số liệu được lấy từ BCTC của các đối tượng nghiên cứu

Trong mô hình phân tích, tác giả đề xuất đưa vào hai yếu tố vĩ mô quan trọng là GDP (tốc độ tăng trưởng kinh tế) và INF (lạm phát) Kỳ vọng rằng GDP sẽ có tác động âm trong khi lạm phát sẽ ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.

Nhóm yếu tố vi mô, tác giả đưa ra các nhóm biến như sau:

Tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay, vì đây là nguồn thu chính của họ Do đó, việc đánh giá tác động của hoạt động cho vay đối với tỷ lệ thu nhập lãi thuần là cần thiết để hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng.

Tỷ lệ dự phòng cho vay và ứng trước khách hàng phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, đặc biệt trong giai đoạn 2006-2015 khi nợ cần trích lập dự phòng gia tăng Việc xem xét chất lượng tín dụng là cần thiết để đánh giá tác động tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng.

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên ngày càng trở nên quan trọng khi cạnh tranh trên thị trường tín dụng gia tăng và số lượng khoản vay kém chất lượng tăng lên, theo nghiên cứu của Rose (1999) Nhiều ngân hàng đã tập trung vào việc gia tăng nguồn thu ngoài lãi để củng cố tổng nguồn thu và nâng cao thu nhập ròng cho cổ đông Do đó, việc đánh giá tác động của tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần là cần thiết, với kỳ vọng rằng mối quan hệ này có thể mang lại tác động tiêu cực.

Tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng quản lý của ngân hàng Nghiên cứu của Angbazo (1997) và Maudos & Guevara (2004) cho thấy khi tỷ lệ này tăng, chất lượng quản lý suy giảm, dẫn đến giảm tỷ lệ thu nhập lãi thuần Do đó, việc đánh giá yếu tố này là cần thiết để hiểu rõ hơn về tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

Mô hình đề xuất trong cơ cấu nguồn vốn tập trung vào tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản và tỷ lệ cho vay cùng ứng trước khách hàng trên tổng tài sản Điều này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính và hoạt động cho vay, từ đó dự đoán tác động tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.

Khả năng thanh khoản là yếu tố quan trọng trong mô hình chỉ số khả năng thanh khoản và chỉ số liên ngân hàng, với kỳ vọng rằng nó sẽ có tác động ngược chiều đến NIM.

Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp ước lượng

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước, cùng với báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng, tạo thành một tập hợp dữ liệu bảng hoàn chỉnh.

3.3.2 Các mô hình phân tích dữ liệu bảng

Theo Gujarati (2011), dữ liệu bảng, còn được gọi là dữ liệu kết hợp, là sự kết hợp của các quan sát theo chuỗi thời gian và không gian, bao gồm dữ liệu vi bảng và dữ liệu theo chiều dọc Những tên gọi này đều thể hiện sự biến thiên theo thời gian của các đơn vị chéo theo không gian Dữ liệu bảng thường được sử dụng trong các mô hình hồi quy để phân tích các mối quan hệ giữa các biến.

Mô hình hệ số không thay đổi (Pooled OLS) sử dụng các hệ số không biến đổi và cho phép gộp chung dữ liệu chéo và chuỗi thời gian khi không có hiệu ứng đặc thù theo không gian hay thời gian Tuy nhiên, thực tế cho thấy không thể đồng nhất không gian và thời gian, điều này cần được xem xét khi áp dụng mô hình Pooled OLS.

OLS rất dễ vi phạm các giả định về mô hình hồi quy cổ điển như tự tương quan, phương sai thay đổi và đa cộng tuyến

Mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM) và mô hình hồi quy biến giả bình phương tối thiểu (Least Square Dummy Variable - LSDV) đều có đặc điểm là các hệ số độ dốc giữ nguyên theo thời gian, trong khi đó tung độ gốc lại thay đổi theo không gian.

Y it = β 1i + β 2 X 2it + β 3 X 3it + + β k X kit + u it

Mô hình các thành phần sai số (Error Components Model, ECM) hay mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model, REM)

Mô hình hồi quy được biểu diễn bằng công thức Y it = β 1i + β 2 X 2it + β 3 X 3it + + β k X kit + u it, trong đó β 1i không còn được coi là một hằng số cố định mà là một biến ngẫu nhiên với giá trị trung bình là β 1 Điều này có nghĩa là giá trị tung độ gốc của mỗi công ty riêng lẻ có thể được thể hiện qua công thức β1i = β 1 + ε i, với i = 1, 2, …, N.

Ta có: Y it = β 1 + β 2 X 2it + β 3 X 3it + + β k X kit + u it + ε i + u it = Y it = β 1i + β 2 X 2it + β 3

X 3it + + β k X kit + w it Trong đó wit = ε i + u it

Sự khác biệt giữa FEM và REM nằm ở cách xác định tung độ gốc Trong FEM, mỗi đơn vị không gian có giá trị tung độ gốc riêng, tạo thành tổng cộng N giá trị cho N đơn vị Ngược lại, trong REM, tung độ gốc β1 đại diện cho giá trị trung bình của tất cả các tung độ gốc, trong khi số hạng sai số εi thể hiện sự sai lệch ngẫu nhiên của từng tung độ gốc so với giá trị trung bình này.

Sự khác biệt cơ bản này của hai cách tiếp cận:

Khi T (số thời đoạn của dữ liệu chuỗi thời gian) lớn và N (số đơn vị theo không gian) nhỏ, giá trị các thông số ước lượng từ FEM và REM có thể tương đồng Do đó, việc lựa chọn phương pháp thường dựa vào sự thuận tiện trong tính toán, với FEM thường được ưu tiên hơn.

Khi kích thước mẫu N lớn và T nhỏ, giá trị ước lượng từ hai phương pháp có thể khác biệt rõ rệt Trong mô hình REM, β 1i được xác định là β 1 cộng với thành phần ngẫu nhiên ε i, trong khi mô hình FEM coi β 1i là cố định và không ngẫu nhiên Mô hình FEM thích hợp khi không gian trong mẫu không được rút ra ngẫu nhiên từ một mẫu lớn hơn, trong khi REM sẽ phù hợp hơn nếu các đơn vị trong mẫu được xem là rút ra ngẫu nhiên.

Khi các thành phần sai số cá nhân ε i và một hoặc nhiều biến độc lập có mối tương quan, ước lượng từ mô hình REM sẽ bị chệch, trong khi ước lượng từ mô hình FEM sẽ giữ được tính không chệch.

Nếu N lớn và T nhỏ, ước lượng REM sẽ hiệu quả hơn FEM, miễn là các giả định nền tảng của mô hình REM được thỏa mãn.

3.3.3 Các bước lựa chọn mô hình

Theo Park (2011), các bước lựa chọn mô hình đối với dữ liệu bảng như sau:

Bước 1: Chạy mô hình Pooled OLS theo dữ liệu bảng thu thập

Bước 2: Chạy hồi quy mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)

Bước 3: Kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình FEM hay REM Nếu p-value

< 0.05 thì chưa đủ cơ sở chấp nhận giả thuyết H o , mô hình được chọn là FEM và ngược lại

- Nếu sau kiểm định Hausman, mô hình REM được chọn thì tiến hành kiểm định LM để lựa chọn mô hình REM hay Pooled OLS Nếu p-value

Ngày đăng: 13/07/2021, 09:33

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w