Đề tài phân tích các nhân tố tác động đến CTTC của các ngân hàng TMCP Việt Nam, chỉ ra mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập, đưa ra kết luận cho câu hỏi: Phải chăng ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản cao và ngân hàng thành lập trước sẽ có tỷ suất nợ trên tổng tài sản cao và kết quả ngược lại đối với ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản thấp và ngân hàng thành lập sau; giúp các nhà quản trị ngân hàng TMCP Việt Nam xây dựng được CTTC lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả tài chính và giảm thiểu các rủi ro.
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam, nơi nợ xấu ngân hàng gia tăng và lợi nhuận của nhiều ngân hàng giảm sút hoặc thua lỗ Mặc dù có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc tài chính (CTTC) của ngân hàng ở các nước phát triển trong những thập kỷ gần đây, nhưng vấn đề này vẫn chưa được khai thác đầy đủ ở Việt Nam Các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến CTTC của các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam đã cho ra kết quả không đồng nhất, mặc dù đều đưa ra những luận cứ thuyết phục Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến CTTC của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam, nhằm tìm ra bằng chứng về tác động của cấu trúc tài sản và tuổi thọ ngân hàng lên CTTC.
Chương 1 luận văn trình bày khái quát về đề tài: từ ý tưởng thực hiện luận văn trình bày ở mục 1.2, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ở mục 1.3 đến mục 1.4 sẽ là phương pháp nghiên cứu và số liệu sử dụng trong đề tài, mục 1.5 trình bày tổng quát kết quả nghiên cứu và kết cấu chung của luận văn trình bày ở mục 1.6.
Ý tưởng thực hiện luận văn
1.2.1 Nhu cầu xây dựng cấu trúc tài chính cho ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam
Ngân hàng cần xây dựng một cơ cấu tài chính hợp lý do ảnh hưởng đặc thù của ngành đến các lĩnh vực khác trong nền kinh tế Cơ cấu tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) ở Việt Nam có những điểm khác biệt so với các doanh nghiệp thông thường, do đó, việc xác định các nhân tố tác động là rất quan trọng Điều này giúp các chủ ngân hàng có cái nhìn khách quan và điều chỉnh cơ cấu tài chính phù hợp, từ đó sử dụng đòn bẩy tài chính một cách an toàn và hiệu quả hơn.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các doanh nghiệp ngân hàng đối với tiền gửi VNĐ và ngoại tệ theo các quyết định cụ thể Từ năm 2005, NHNN đã điều chỉnh phương pháp tính toán an toàn vốn, hướng tới chuẩn mực quốc tế, với thông tư 13/2010/TT-NHNN là bước tiến quan trọng trong việc áp dụng Basel II NHNN nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM).
Xây dựng một CTTC phù hợp cho các ngân hàng thương mại cổ phần là nhu cầu thiết yếu nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý và đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
1.2.2 Kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan trước đây
Modigliani và Miller (1958) đã khởi xướng nghiên cứu về cấu trúc vốn (CTV), được gọi là học thuyết MM, và từ đó, nhiều nghiên cứu về CTV của doanh nghiệp đã được thực hiện cả trên thế giới và tại Việt Nam Các lý thuyết về cấu trúc tài chính cho thấy rằng CTV có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, thậm chí dẫn đến nguy cơ phá sản Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp phi tài chính mà chưa chú trọng nhiều đến doanh nghiệp tài chính hay ngân hàng.
Kết quả các nghiên cứu trước đây về tác động của cấu trúc tài sản lên khả năng thanh toán của ngân hàng chưa thống nhất Một số nghiên cứu cho rằng ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình cao trên tổng tài sản thì có tỷ suất nợ lớn (Rient Gropp & Florian Heider, 2009; Nguyễn Minh Phúc, 2013), trong khi những nghiên cứu khác lại chỉ ra rằng tỷ lệ tài sản hữu hình lớn không nhất thiết liên quan đến tỷ lệ nợ cao, tức là ngân hàng có cấu trúc tài sản lớn có khả năng thanh toán thấp và ngược lại (Octavia & Brown, 2008; Caglayan & Sak, 2010; Trương Lê Ngọc Ân, 2013).
Tuổi của ngân hàng, biểu thị thời gian hoạt động, ảnh hưởng đáng kể đến uy tín và lòng tin của khách hàng Ngân hàng hoạt động lâu năm có cơ hội xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên môn vững vàng, từ đó tạo ra mối quan hệ đồng biến với khả năng cho vay Những ngân hàng thành lập sớm hơn thường có uy tín cao hơn, giúp họ dễ dàng vay nợ hơn so với những ngân hàng mới.
Nghiên cứu về CTTC trong ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng TMCP Việt Nam, hiện còn hạn chế và thiếu thống nhất cả trong nước và quốc tế Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, tác giả tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến CTTC, xác định chiều hướng tác động của cấu trúc tài sản, và xem xét ảnh hưởng của độ tuổi ngân hàng đối với CTTC.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1.1 Mục tiêu tổng quát Đề tài phân tích các nhân tố tác động đến CTTC của các ngân hàng TMCP Việt Nam, chỉ ra mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập, đưa ra kết luận cho câu hỏi: phải chăng ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản cao và ngân hàng thành lập trước sẽ có tỷ suất nợ trên tổng tài sản cao và kết quả ngược lại đối với ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản thấp và ngân hàng thành lập sau; giúp các nhà quản trị ngân hàng TMCP Việt Nam xây dựng được CTTC lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả tài chính và giảm thiểu các rủi ro
Mục tiêu 1: Phân tích tác động của cấu trúc tài sản lên CTTC của các ngân hàng TMCP Việt Nam
Mục tiêu 2: Phân tích tác động của độ tuổi ngân hàng lên CTTC của các ngân hàng TMCP Việt Nam
Ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản cao thường có tỷ suất nợ cao hơn so với ngân hàng có tỷ lệ này thấp Điều này cho thấy mối liên hệ giữa tỷ lệ tài sản hữu hình và mức độ nợ của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng tài chính và rủi ro của họ.
Câu hỏi 2: Ngân hàng thành lập trước có tỷ suất nợ trên tổng tài sản cao hơn ngân hàng thành lập sau hay không?
Phương pháp và số liệu nghiên cứu
Phần này mô tả phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục tiêu của luận văn và các cơ sở dữ liệu được áp dụng trong quá trình phân tích.
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng nhằm tìm ra mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập Trước hết, đề tài thực hiện hồi quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled OLS), sau đó thực hiện hồi quy với hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (REM), từ đây tác giả so sánh để chọn ra phương pháp phù hợp nhất Đề tài thực hiện các kiểm định mô hình được chọn và sử dụng biện pháp để hoàn thiện mô hình đó Phương pháp nghiên cứu này sẽ được trình bày một cách chi tiết và cụ thể hơn ở chương 3 – Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
1.4.2 Số liệu nghiên cứu Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp thu thập qua các báo cáo tài chính được kiểm toán của 33 ngân hàng TMCP Việt Nam 1 trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2014 Do nguồn số liệu không đầy đủ trong suốt giai đoạn nghiên cứu nên đề tài sẽ sử dụng dữ liệu bảng không cân với số liệu của 33 ngân hàng TMCP Việt Nam trong tổng số
37 ngân hàng TMCP Việt Nam có đầy đủ số liệu từ 3 năm trở lên trong khoảng thời gian nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2014, dựa trên nền tảng các nghiên cứu thực nghiệm liên quan và trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam Kết quả chỉ ra rằng Quy mô, Cấu trúc tài sản và Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng tích cực đến cấu trúc tài chính, trong khi Hiệu quả kinh doanh và Rủi ro tín dụng lại có tác động tiêu cực.
1.6 KẾT CẦU CỦA LUẬN VĂN Đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương với những nội dung chính như sau: Chương 1 - Tổng quan về đề tài nghiên cứu: giới thiệu chung về đề tài và khái quát một số vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu
Chương 2 – Tổng quan cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu trước đây và phát triển giả thuyết cho đề tài: trình bày khái niệm, cách đo lường CTTC, các lý thuyết về CTTC, các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, trên cơ sở đó phát triển giả thuyết cho nghiên cứu
Chương 3 – Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu: mô tả dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, trình bày mô hình nghiên cứu, các nhân tố cần nghiên cứu cũng như giải thích các biến có trong mô hình được giới thiệu
1 Chi tiết về các ngân hàng được trình bày ở phần phụ lục 1
Chương 4 - Phân tích kết quả nghiên cứu: trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm phần thống kê mô tả và phần phân tích kết quả mô hình hồi quy
Chương 5 - Kết luận: trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu ở chương 4, chương này đưa ra những kết luận và nêu lên những hạn chế của đề tài đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai
Chương 1 của đề tài đã phân tích những thách thức hiện tại của ngành ngân hàng, từ đó xây dựng các ý tưởng nghiên cứu và xác định mục tiêu chính Đề tài đặt ra hai câu hỏi nghiên cứu quan trọng cần giải đáp Ngoài ra, chương này cũng trình bày phương pháp và dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu, kết quả tổng quát đạt được, cùng với cấu trúc chung của luận văn.
Tóm tắt chương 1
Chương 1 của đề tài đã nêu rõ các thách thức hiện tại của ngành ngân hàng và xây dựng những ý tưởng nghiên cứu cụ thể (mục 1.2), đồng thời xác định các mục tiêu nghiên cứu Đề tài cũng đưa ra hai câu hỏi nghiên cứu cần giải đáp (mục 1.3) Ngoài ra, chương này còn trình bày phương pháp và số liệu được sử dụng trong nghiên cứu (mục 1.4), kết quả tổng quát đạt được (mục 1.5) và cấu trúc chung của luận văn (mục 1.6).
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY VÀ PHÁT
TRIỂN GIẢ THUYẾT CHO ĐỀ TÀI
Giới thiệu
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết, điểm qua các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, từ đó phát triển giả thuyết nghiên cứu cho đề tài Cụ thể ở mục 2.2 trình bày khái niệm về CTTC, các chỉ tiêu đo lường CTTC, mục 2.3 là tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến đề tài, sau đó là mục 2.4 phát triển giả thuyết nghiên cứu trên cơ sở đã điểm qua kết quả các công trình nghiên cứu thực nghiệm và cuối cùng là kết luận chương ở mục 2.5.
Cấu trúc tài chính và chỉ tiêu đo lường cấu trúc tài chính
CTTC được hiểu là cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động để tài trợ cho tài sản của mình (Lê Công Hoa và Nguyễn Thành Hiếu, 2012)
Tỷ suất nợ là chỉ số quan trọng để đo lường CTTC, phản ánh tỷ lệ phần trăm tổng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ Một tỷ suất nợ thấp có thể cho thấy doanh nghiệp sử dụng nợ không hiệu quả, trong khi tỷ suất nợ cao lại cho thấy sự thiếu tự chủ tài chính và gánh nặng nợ Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc khả năng tự tài trợ, nhu cầu tài chính và CTTC chung của ngành để xác định tỷ suất nợ hợp lý.
Tỷ suất nợ = Nợ phải trả
Tỷ suất nợ ngắn hạn cho thấy mức độ doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản, trong khi tỷ suất nợ dài hạn thể hiện mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp thông qua nợ dài hạn.
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ số quan trọng để đo lường khả năng tự đảm bảo và mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp Việc xác định tỷ suất này cần phù hợp với chính sách và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp Tỷ suất cao cho thấy khả năng tự chủ về tài chính, nhưng cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp có thể chưa tận dụng tối đa lợi thế từ đòn bẫy tài chính.
Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu là một chỉ số quan trọng để đo lường CTTC, đồng thời phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, CTTC còn được đo lường bằng tỷ suất giữa nợ dài hạn và vốn thường xuyên
Tỷ suất nợ ngắn hạn =Nợ ngắn hạn
Tỷ suất nợ dài hạn = Nợ dài hạn
Tỷ suất tự tài trợ =Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất Nợ /Vốn chủ sở hữu = Nợ phải trả
Tỷ suất Nợ dài hạn/ Vốn thường xuyên = Nợ dài hạn
Các lý thuyết về cấu trúc tài chính
2.3.1 Lý thuyết về CTV theo quan điểm truyền thống
Theo quan điểm truyền thống, mỗi doanh nghiệp có một cấu trúc tài chính tối ưu (CTV) với tỷ lệ hợp lý giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, giúp giảm chi phí nợ và tận dụng lợi ích thuế Khi doanh nghiệp tăng nợ vay, chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) sẽ giảm, đạt đến điểm tối ưu khi chi phí sử dụng vốn trung bình thấp nhất và giá trị thị trường cao nhất Tuy nhiên, việc tăng nợ vay không thể tùy tiện vì nếu tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu vượt quá CTV tối ưu, chi phí lãi vay sẽ tăng và rủi ro thanh toán gia tăng, dẫn đến việc chủ nợ yêu cầu lãi suất cao hơn và cổ đông mong đợi lợi tức lớn hơn Do đó, các nhà quản trị tài chính cần phân tích để xác định CTV tối ưu, nhằm tối ưu hóa đòn bẩy tài chính một cách hiệu quả.
2.3.2 Lý thuyết CTV của Modigliani và Miller (Lý thuyết M&M)
Modigliani và Miller (1958) đã mở đầu cho nghiên cứu lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại, cho rằng giá trị doanh nghiệp chỉ phụ thuộc vào các quyết định đầu tư, không bị ảnh hưởng bởi việc lựa chọn giữa vốn chủ sở hữu và nợ Họ khẳng định rằng doanh nghiệp có thể tự do chọn nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Lý thuyết này dựa trên các giả thuyết như: thị trường hoàn hảo cho cổ phiếu và trái phiếu, nhà đầu tư có thể vay với lãi suất giống doanh nghiệp, không có thuế thu nhập doanh nghiệp và cá nhân, nợ được coi là phi rủi ro, thông tin thị trường minh bạch và tất cả dòng tiền đều liên tục.
Giả sử có hai doanh nghiệp: doanh nghiệp không sử dụng nợ U
(Unleveraged) với giá trị doanh nghiệp là V
U và doanh nghiệp có sử dụng nợ D
(Debit) với giá trị doanh nghiệp là V
L Theo lý thuyết trên thì:
EBIT : là lợi nhuận trước thuế và lãi vay
KU : là tỷ lệ hoàn vốn yêu cầu đối với doanh nghiệp không sử dụng nợ
Các giả thuyết trong lý thuyết MM đều mang tính lý tưởng, nhưng thực tế lại bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và sự bất cân xứng thông tin Khi nợ gia tăng, lãi suất vay cũng tăng theo, và lợi nhuận trước lãi và thuế thay đổi tùy thuộc vào mức độ sử dụng nợ Điều này dẫn đến việc khả năng phá sản của doanh nghiệp cũng tăng lên khi nợ cao Mặc dù các giả thuyết này không hoàn toàn chính xác, nhưng chúng đã đặt nền tảng cho các nghiên cứu và mô hình tiếp theo bằng cách loại bỏ những giả thuyết không hợp lý.
Sau 5 năm, Modigliani và Miller (1963) cho rằng giá trị của doanh nghiệp có vay nợ lớn hơn giá trị của doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu do chi phí lãi vay được khấu trừ thuế Theo đó, lý thuyết M&M khuyến khích các doanh nghiệp vay nợ để tận dụng lợi thế về thuế( hay tận dụng lá chắn thuế) từ đó làm tăng giá trị doanh nghiệp trên thị trường Giả sử, cả hai doanh nghiệp có vay nợ và không vay nợ đều có lợi nhuận bằng nhau và bằng P (Profit) và chịu cùng một mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp T (Tax), doanh nghiệp có sử dụng nợ (L)
K U vay nợ với lãi suất dài hạn r D Khi doanh nghiệp vay nợ dài hạn với số tiền D thì khoản tiết kiệm thuế do được khấu trừ hàng năm là (D * r D * T)
Lợi ích của doanh nghiệp không vay nợ = P * (1 – T)
Lợi ích của doanh nghiệp có vay nợ = P * (1 – T) + (D * r D * T)
Như vậy lợi ích của doanh nghiệp có vay nợ bằng với lợi ích của doanh nghiệp không vay nợ cộng với khoản tiết kiệm thuế hàng năm
2.3.3 Lý thuyết đánh đổi CTV (Trade-off theory)
Lý thuyết đánh đổi CTV giải thích tại sao doanh nghiệp thường kết hợp tài trợ bằng nợ vay và vốn cổ phần Doanh nghiệp không muốn hoàn toàn phụ thuộc vào nợ vay vì mặc dù có lợi ích từ tấm chắn thuế, việc sử dụng nợ vay cao có thể dẫn đến chi phí kiệt quệ tài chính Tuy nhiên, khi duy trì mức nợ trung bình, doanh nghiệp có thể giảm thiểu rủi ro kiệt quệ tài chính và vẫn tận dụng được lợi thế từ tấm chắn thuế.
Lý thuyết đánh đổi về CTV có thể được biểu diễn qua công thức cụ thể như sau:
Lý thuyết đánh đổi CTV giải thích sự khác biệt giữa các ngành và ảnh hưởng của thuế, chi phí phá sản, và chi phí đại diện Đối với các doanh nghiệp sử dụng nợ vay nhiều mà không có khả năng chi trả bằng tiền mặt trong thời gian ngắn, lý thuyết này khuyến nghị phát hành thêm cổ phần, hạn chế chi trả cổ tức, và bán bớt tài sản để thu về tiền mặt, nhằm tái cấu trúc vốn và ổn định hoạt động kinh doanh.
Giá trị doanh nghiệp = Giá trị doanh nghiệp được tài trợ hoàn bằng vốn cổ phần
+ Giá trị hiện tại của khoản lợi từ thuế
- Chi phí phá sản kỳ vọng
2.3.4 Lý thuyết chi phí đại diện
Lý thuyết chi phí đại diện, được nghiên cứu bởi Jenshen và Meckling (1976), xem xét mô hình M&M với giả định rằng các quyết định đầu tư là độc lập với các cổ đông Nghiên cứu này chỉ ra hai dạng mâu thuẫn trong nội bộ doanh nghiệp: thứ nhất là mâu thuẫn giữa chủ doanh nghiệp (cổ đông) và nhà quản lý, và thứ hai là mâu thuẫn giữa chủ doanh nghiệp và chủ nợ.
Mâu thuẫn giữa chủ doanh nghiệp và nhà quản lý phát sinh khi hai bên khác nhau, dẫn đến việc chủ doanh nghiệp gánh chịu toàn bộ chi phí nhưng không nhận được toàn bộ lợi ích Lý thuyết chi phí đại diện đề cập đến mối quan hệ hợp đồng giữa người quyết định và người quản lý, với mục tiêu là đảm bảo nhà quản lý làm việc vì lợi ích tối ưu của chủ doanh nghiệp Jenshen và Meckling (1976) chỉ ra rằng trong thị trường thông tin không hoàn hảo, có hai vấn đề chính: sự lựa chọn bất lợi khi chủ doanh nghiệp không chắc chắn về khả năng điều hành của nhà quản lý, và mối nguy về đạo đức khi nhà quản lý có thể không phát huy hết khả năng làm việc hoặc đưa ra quyết định gây rủi ro cho doanh nghiệp vì lợi ích riêng.
Mâu thuẫn giữa chủ doanh nghiệp và chủ nợ phát sinh từ hợp đồng vay nợ, khi chủ doanh nghiệp tìm kiếm các khoản đầu tư tối ưu nhưng phải đối mặt với rủi ro tài chính không chắc chắn Chủ nợ thường nhận lãi suất cố định trong khi lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào tình hình kinh doanh, dẫn đến việc chủ nợ phải gánh chịu thiệt hại nếu doanh nghiệp đầu tư vào các dự án rủi ro Để bảo vệ mình, chủ nợ thiết lập các điều khoản nghiêm ngặt trong hợp đồng và giám sát chặt chẽ việc tuân thủ Chi phí đại diện tăng cao, đặc biệt đối với doanh nghiệp nhỏ, do họ cần cung cấp thông tin ra bên ngoài để xây dựng uy tín Doanh nghiệp có lịch sử thanh toán tốt sẽ có cơ hội vay vốn với lãi suất ưu đãi hơn và ít ràng buộc hơn.
Lý thuyết chi phí đại diện nhấn mạnh tầm quan trọng của các phát sinh nội bộ trong doanh nghiệp đối với chi phí tổng thể Nghiên cứu về chi phí đại diện không chỉ giúp nhận diện mà còn kiểm soát tốt hơn các chi phí này, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
2.3.5 Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory) – Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Nghiên cứu của Donaldson (1961) đã đặt nền tảng cho lý thuyết trật tự phân hạng, tiếp theo là công trình của Myers và Majluf (1984) về việc lựa chọn CTV, mở rộng lý thuyết này Lý thuyết trật tự phân hạng xuất phát từ thông tin bất cân xứng, khi giám đốc doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tiềm năng tăng trưởng và rủi ro so với các nhà đầu tư bên ngoài Theo đó, nhà đầu tư sẽ ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ theo thứ tự: vốn nội bộ (chủ yếu là lợi nhuận giữ lại), vay nợ mới và cuối cùng là phát hành cổ phần Thứ tự này thể hiện sự hợp lý trong quản lý tài chính, giúp doanh nghiệp tránh chi phí phát hành, duy trì uy tín và bảo vệ quyền kiểm soát.
Lý thuyết trật tự phân hạng giải thích sự khác biệt về tỷ lệ nợ giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cho thấy rằng các doanh nghiệp có lợi nhuận cao thường duy trì tỷ lệ nợ thấp Họ ưu tiên sử dụng vốn nội bộ thay vì các nguồn vốn bên ngoài đắt đỏ, điều này trái ngược với lý thuyết đánh đổi CTV, cho rằng doanh nghiệp lợi nhuận cao có khả năng vay nợ nhiều và hưởng lợi từ tấm chắn thuế.
Lý thuyết trật tự phân hạng giải thích vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là việc duy trì tỷ lệ nợ thấp ở các công ty có khả năng sinh lợi cao nhưng ít cơ hội đầu tư Ngược lại, những doanh nghiệp có vốn nội bộ hạn chế nhưng nhiều cơ hội đầu tư sẽ có xu hướng tăng tỷ lệ nợ Hơn nữa, các doanh nghiệp ở giai đoạn phát triển bão hòa thường gia tăng tỷ lệ nợ trong thời gian thâm hụt tài chính, nhưng sẽ giảm tỷ lệ nợ khi có tài chính thặng dư.
Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm
Phân tích cấu trúc tài chính (CTTC) của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp phi tài chính, đã thu hút sự chú ý của các nhà tài chính trong và ngoài nước trong những năm gần đây Các nghiên cứu thường áp dụng phương pháp hồi quy bội theo nguyên tắc bình phương nhỏ nhất (OLS) để xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập Tuy nhiên, nghiên cứu về ngân hàng vẫn còn hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng Đa số các đề tài chỉ tập trung phân tích tác động của các yếu tố đến CTTC ngân hàng, trong khi một số nghiên cứu tìm kiếm CTTC tối ưu cho ngân hàng Tác giả sẽ tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến CTTC ngân hàng và lược khảo tài liệu liên quan chủ yếu xoay quanh các nội dung này.
2.4.1 Tác động của quy mô lên cấu trúc tài chính của ngân hàng Để xem xét tác động của nhân tố quy mô lên CTTC của ngân hàng, tác giả tổng hợp mối liên hệ này qua bảng tóm tắt sau:
Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả nghiên cứu trước đây về tác động của quy mô lên cấu trúc tài chính của ngân hàng
Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối quan hệ giữa quy mô và CTTC của ngân hàng, với dấu “+” thể hiện sự đồng biến giữa hai yếu tố này.
Tác giả Cấu trúc tài chính ngân hàng
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ danh mục các tài liệu tham khảo
Nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa quy mô ngân hàng và khả năng thanh toán (CTTC) là tỷ lệ thuận, với các ngân hàng lớn có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cao hơn so với ngân hàng nhỏ (Monica Octavia & Rayna Brown, 2008; Reint Gropp & Florian Heider, 2009; Ebru Caglayan & Sak, 2010; Nguyễn Thị Ngân, 2011; Nguyễn Minh Phúc, 2013; Trương Lê Ngọc Ân, 2013) Nguyên nhân là do ngân hàng lớn có cơ chế kiểm soát rủi ro tốt hơn, dẫn đến chi phí đại diện thấp hơn Hơn nữa, sự tín nhiệm cao giúp ngân hàng lớn dễ dàng tiếp cận nguồn vốn qua các hình thức như tiền gửi khách hàng, phát hành giấy tờ có giá, và vốn ủy thác.
2.4.2 Tác động của cấu trúc tài sản lên cấu trúc tài chính của ngân hàng
Mối liên hệ giữa nhân tố cấu trúc tài sản và chất lượng tài chính của ngân hàng được tổng hợp qua các nghiên cứu trước đây, thể hiện rõ trong bảng 2.2 Những kết quả này cung cấp cái nhìn sâu sắc về ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến hiệu quả hoạt động tài chính của các ngân hàng.
Bảng 2.2: Tóm tắt kết quả nghiên cứu trước đây về tác động của cấu trúc tài sản lên cấu trúc tài chính của ngân hàng
Bảng dưới đây trình bày kết quả nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đối với CTTC của ngân hàng, trong đó dấu “+” biểu thị mối quan hệ đồng biến và dấu “-” thể hiện mối quan hệ nghịch biến với cấu trúc tài sản.
Tác giả Cấu trúc tài chính ngân hàng
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ danh mục các tài liệu tham khảo
Mối liên hệ giữa cấu trúc tài sản và khả năng thanh toán của ngân hàng đã được nghiên cứu với những kết quả trái ngược nhau Một số nghiên cứu chỉ ra rằng cấu trúc tài sản tỷ lệ thuận với khả năng thanh toán, tức là ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình lớn sẽ có tỷ lệ nợ cao và ngược lại Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu khác lại cho thấy rằng tỷ lệ tài sản hữu hình lớn không nhất thiết liên quan đến tỷ lệ nợ cao, với ngân hàng có cấu trúc tài sản lớn thường có khả năng thanh toán thấp hơn Dù kết quả khác nhau, các tác giả đều đưa ra những lý giải hợp lý cho quan điểm của mình.
Cấu trúc tài sản của ngân hàng có mối quan hệ đồng biến với cấu trúc tài chính, cho thấy rằng khi ngân hàng có nhiều tài sản thế chấp, họ có khả năng tăng nợ một cách dễ dàng hơn Nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết đánh đổi của cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa cấu trúc tài sản và chất lượng tài chính của ngân hàng, do hơn 80% tài sản thế chấp của các ngân hàng TMCP Việt Nam là tiền gửi từ các tổ chức tín dụng và chứng khoán đầu tư nhằm dự phòng rủi ro Để đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng phải tăng cường tiền gửi và đầu tư, nhưng việc gia tăng tài sản rủi ro cao có thể làm giảm lòng tin của người gửi tiền và chủ nợ, dẫn đến giảm đòn bẩy tài chính Hơn nữa, theo Monica Octavia & Rayna Brown, tài sản rủi ro cao làm tăng xác suất phá sản, khẳng định rằng cấu trúc tài sản có mối quan hệ nghịch biến với chất lượng tài chính của ngân hàng.
Qua việc khảo sát các nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến CTTC của ngân hàng, có thể thấy rằng các kết quả vẫn còn thiếu sự đồng nhất cả trong và ngoài nước Các tác giả đã đưa ra những lý giải khác nhau phù hợp với kết quả nghiên cứu của họ Đây chính là vấn đề mà tác giả muốn làm rõ và phân tích sâu hơn trong nghiên cứu của mình.
2.4.3 Tác động của hiệu quả kinh doanh lên cấu trúc tài chính của ngân hàng
Mối liên hệ giữa hiệu quả kinh doanh và chất lượng tín dụng (CTTC) của ngân hàng được tác giả tóm tắt qua các nghiên cứu thực nghiệm, thể hiện rõ trong bảng 2.3 Các kết quả này chỉ ra rằng hiệu quả kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển bền vững của ngân hàng.
Bảng 2.3: Tóm tắt kết quả nghiên cứu trước đây về tác động của hiệu quả kinh doanh lên cấu trúc tài chính của ngân hàng
Nghiên cứu trước đây cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa hiệu quả kinh doanh và CTTC của ngân hàng, với dấu “-” trong bảng kết quả thể hiện điều này.
Tác giả Cấu trúc tài chính ngân hàng
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ danh mục các tài liệu tham khảo
Theo bảng 2.3, các nghiên cứu thực nghiệm đều chỉ ra rằng hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của ngân hàng Cụ thể, ngân hàng có hiệu quả kinh doanh cao thường có tỷ lệ nợ thấp, trong khi ngân hàng có hiệu quả thấp lại có tỷ lệ nợ cao (Monica Octavia và Rayna Brown, 2008; Reint Gropp và Florian Heider, 2009; Ebru Caglayan và Sak, 2010; Nguyễn Thị Ngân, 2011; Nguyễn Minh Phúc, 2013 và Trương Lê Ngọc Ân, 2013) Nguyên nhân là do các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi cao thường ưu tiên sử dụng vốn nội bộ (lợi nhuận giữ lại) để tái đầu tư thay vì huy động vốn từ bên ngoài, phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng Nghiên cứu này cũng đồng thuận với kết quả của Trần Đình Khôi Nguyên (2006) về các yếu tố ảnh hưởng đến CTV của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
2.4.4 Tác động của sự tăng trưởng lên cấu trúc tài chính của ngân hàng
Trong các nghiên cứu trước đây, vấn đề về sự tăng trưởng của ngân hàng chưa được đề cập nhiều Bảng 2.4 dưới đây sẽ tổng hợp các kết quả nghiên cứu liên quan đến tác động của sự tăng trưởng lên cấu trúc tài chính của ngân hàng.
Bảng 2.4: Tóm tắt kết quả nghiên cứu trước đây về tác động của sự tăng trưởng lên cấu trúc tài chính của ngân hàng
Nghiên cứu trước đây cho thấy sự tăng trưởng có tác động tích cực đến CTTC của ngân hàng, với dấu “+” biểu thị mối quan hệ đồng biến giữa hai yếu tố này.
Tác giả Cấu trúc tài chính ngân hàng
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ danh mục các tài liệu tham khảo
Giả thuyết nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố tác động đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần, bao gồm lợi nhuận, quy mô, tăng trưởng và rủi ro kinh doanh Tuy nhiên, kết quả của các nghiên cứu này không hoàn toàn đồng nhất.
Phát triển giả thuyết là yếu tố then chốt trong nghiên cứu, đóng vai trò nền tảng cho các kết luận Trong nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của ngân hàng TMCP Việt Nam, hai giả thuyết được đưa ra: giả thuyết về cấu trúc tài sản và giả thuyết về tuổi của ngân hàng Mục tiêu của các giả thuyết này là xác định tác động của chúng đến CTTC của ngân hàng Mỗi câu hỏi nghiên cứu sẽ tương ứng với giả thuyết cụ thể, được trình bày trong các mục 2.3.1 và 2.3.2 cho câu hỏi nghiên cứu số 1 và số 2.
2.5.1 Giả thuyết 1: Có mối quan hệ đồng biến giữa cấu trúc tài sản và cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Giả thuyết cho câu hỏi nghiên cứu đầu tiên cho rằng ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình cao sẽ có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cao và ngược lại đối với ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình thấp Nghiên cứu trước đây cho thấy tài sản hữu hình chiếm tỷ trọng lớn, giúp ngân hàng dễ dàng thế chấp để tiếp cận nguồn vốn bên ngoài Hơn nữa, giá trị thanh lý của ngân hàng tăng lên khi có nhiều tài sản hữu hình, giảm thiểu thiệt hại trong trường hợp phá sản Nghiên cứu của Rient Gropp & Florian Heider cũng xác nhận điều này khi phân tích cơ cấu vốn của 200 ngân hàng thương mại lớn ở Mỹ và 15 nước Châu Âu từ năm 1991-2004, cho thấy các công ty lớn thường có nhiều nợ hơn trong cấu trúc vốn do tính an toàn và độ tin cậy cao hơn trên thị trường.
Ngân hàng với tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản cao có xu hướng đạt tỷ suất nợ cao hơn so với ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình thấp Điều này cho thấy mối liên hệ giữa cấu trúc tài sản và khả năng sử dụng nợ trong hoạt động ngân hàng.
2.5.2 Giả thuyết 2: Có mối quan hệ đồng biến giữa tuổi của ngân hàng và cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Giả thuyết nghiên cứu chỉ ra rằng ngân hàng thành lập trước có tỷ suất nợ cao hơn ngân hàng thành lập sau Tuổi của ngân hàng, tính từ năm thành lập đến năm khảo sát, phản ánh đặc điểm và uy tín của ngân hàng đó Những ngân hàng lâu năm thường xây dựng được thương hiệu vững chắc và mối quan hệ bền chặt với các đối tác, từ đó có lợi thế trong việc vay nợ Họ cũng sở hữu đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tạo lòng tin nơi khách hàng Ngược lại, các ngân hàng mới thành lập thường ít được biết đến, đội ngũ nhân viên còn non trẻ và chưa có uy tín trên thị trường, dẫn đến khả năng vay nợ kém hơn so với các ngân hàng đã hoạt động ổn định trước đó.
Giả thuyết H 2 : Ngân hàng thành lập trước có tỷ suất nợ cao hơn ngân hàng thành lập sau
Các giả thuyết nghiên cứu bao gồm giả thuyết H1 và H0 Quyết định chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết H0 dựa vào kết quả nghiên cứu Tóm tắt các giả thuyết này được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 2.7: Bảng tóm tắt các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 2
Câu hỏi nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu
Ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản cao thường có tỷ suất nợ cao hơn so với ngân hàng có tỷ lệ này thấp Điều này cho thấy mối liên hệ giữa tài sản hữu hình và khả năng sử dụng nợ trong hoạt động tài chính của ngân hàng.
RQ2: Ngân hàng thành lập trước có tỷ suất nợ trên tổng tài sản cao hơn ngân hàng thành lập sau hay không?
Ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình cao trên tổng tài sản thường có tỷ suất nợ lớn hơn so với ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình thấp.
H2: Ngân hàng thành lập trước có tỷ suất nợ cao hơn ngân hàng thành lập sau
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ mục 1.3.2 và mục 2.3
PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu cho đề tài, bắt đầu từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan và phát triển giả thuyết ở chương 2 Mục 3.2 nêu rõ phương pháp nghiên cứu, tiếp theo là việc mô tả cụ thể nguồn dữ liệu trong mục 3.3 Ở mục 3.4, các mô hình nghiên cứu được trình bày, trong khi mục 3.5 giới thiệu mô hình hồi quy, giải thích lý do lựa chọn mô hình và các biến nghiên cứu Cuối cùng, mục 3.6 tóm tắt nội dung chương.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng nhằm phân tích và ước lượng các thuộc tính của 33 ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014, dựa trên số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính được kiểm toán Do thiếu hụt dữ liệu trong suốt thời gian nghiên cứu, đề tài áp dụng dữ liệu bảng không cân (unbalanced panel data), cho phép khảo sát cùng một đơn vị theo thời gian Việc sử dụng dữ liệu bảng, kết hợp giữa quan sát chéo và theo thời gian, được đánh giá là phương pháp hiệu quả trong phân tích dữ liệu kinh tế và ngày càng trở nên phổ biến trong các nghiên cứu nhờ vào những ưu điểm nổi bật của nó.
Dữ liệu thô của nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, sau đó được xử lý qua bảng tính Excel và phân tích định lượng bằng phần mềm Stata 11.1.
Phân tích thống kê mô tả kiểm tra các biến trong mẫu, tổng hợp các giá trị như giá trị nhỏ nhất, lớn nhất, trung bình và độ lệch chuẩn, giúp hiểu rõ hơn về các biến trong mô hình nghiên cứu Phân tích mối tương quan chỉ ra mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, đồng thời cần chú ý đến các liên hệ chặt chẽ giữa các biến độc lập để tránh hiện tượng đa cộng tuyến Tác giả đưa các biến vào mô hình hồi quy tuyến tính để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến CTTC của ngân hàng TMCP Việt Nam, đồng thời kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến qua hệ số phóng đại phương sai (VIF) Nếu VIF lớn hơn 5, có thể có hiện tượng đa cộng tuyến, và nếu gần bằng 10, điều này cho thấy mức độ rất cao Kiểm định độ phù hợp của mô hình được thực hiện thông qua kiểm định F, cho thấy mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và độc lập Nếu giả thuyết Ho bị bác bỏ, mô hình được coi là phù hợp với dữ liệu Cuối cùng, tác giả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu để xác định tính phù hợp và ý nghĩa thống kê của mô hình.
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 33 trong tổng số 37 ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014, chiếm 89,19% tổng số ngân hàng TMCP, đảm bảo tính đại diện thống kê Dữ liệu được thu thập từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính Sau khi loại bỏ các ngân hàng có dữ liệu dưới 3 năm, 33 ngân hàng còn lại cung cấp tổng cộng 157 quan sát, với thông tin chi tiết được trình bày trong phụ lục 1 Cuối cùng, tác giả đã tính toán và đo lường các biến thông qua Excel, sử dụng phần mềm Stata 11.1 để xử lý dữ liệu.
Mô hình nghiên cứu
3.4.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu đề nghị
Nghiên cứu so sánh kết quả về cấu trúc tài chính của các ngân hàng cho thấy sự khác biệt trong tác động của một số nhân tố lên cấu trúc tài chính ở các mô hình khác nhau Để đánh giá cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, chúng tôi sẽ lựa chọn các nhân tố tác động và áp dụng mô hình định lượng Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng cấu trúc tài chính của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi bốn nhóm nhân tố: quy mô ngân hàng, hiệu quả hoạt động, rủi ro và đặc điểm ngân hàng Do đó, mô hình nghiên cứu được xây dựng không chỉ nhằm tìm hiểu tác động của cấu trúc tài sản và tuổi của ngân hàng mà còn phân tích ảnh hưởng từ bốn nhóm nhân tố nêu trên.
LEV i = β 0 +β1SIZE i + β 2 TANG i + β 3 ROA i + β 4 GROW i + β 5 RISK i + β 6 ROE i + β 7 LIQ i + β 8 AGE i + ε i (3.1)
Bốn ngân hàng đã bị loại khỏi nghiên cứu do chỉ có dữ liệu thu thập dưới 3 năm, bao gồm ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu, ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam, ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín và ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam.
Biến thể hiện CTTC của ngân hàng
LEV i : Tỷ suất nợ (Tổng nợ trên tổng tài sản) của ngân hàng i
Biến thể hiện quy mô của ngân hàng
SIZE i : SIZE (Logarit cơ số 10 của tổng tài sản - Log A- Logarirh total Assets) của ngân hàng i
Biến thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng
ROA i : Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của ngân hàng i
ROE i : Lợi nhuận sau thuế trên VCSH của ngân hàng i
Biến thể hiện rủi ro của ngân hàng
RISK i : Nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng i
LIQ i : Cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng của ngân hàng i
Biến thể hiện đặc điểm của ngân hàng
GROW i : Tốc độ tăng của tổng tài sản (Hiệu của tổng tài sản cuối kì và tổng tài sản đầu kì trên tổng tài sản đầu kì) ngân hàng i
TANG i : Tài sản hữu hình trên tổng tài sản của ngân hàng i
AGE i : Hiệu số giữa năm khảo sát và năm thành lập ngân hàng i
Trong bối cảnh thị trường tài chính và chứng khoán Việt Nam chưa phát triển hoàn chỉnh và tính minh bạch thông tin của các ngân hàng thương mại cổ phần chưa cao, việc áp dụng tất cả các biến từ các mô hình nghiên cứu quốc tế là không khả thi Do đó, cần lựa chọn các biến phù hợp với tình hình Việt Nam Ví dụ, mặc dù một số nghiên cứu sử dụng biến tỷ số giá trị thị trường so với giá trị sổ sách tài sản (MTB) và biến cổ tức, tác giả không áp dụng những biến này để đánh giá tác động lên chất lượng tài chính ngân hàng Hơn nữa, trong khuôn khổ nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung vào các biến nội sinh để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tài chính của ngân hàng, mà không xem xét các biến ngoại sinh như tăng trưởng GDP.
Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến CTTC của ngân hàng tại Việt Nam và quốc tế, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu và xác định các biến tác động đến CTTC của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Hình 3.1: Các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu đề nghị
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.4.2 Giải thích các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu đề nghị 3.4.2.1 Biến phụ thuộc (LEV)
Tỷ suất nợ (LEV) là chỉ số phản ánh cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam, được đo lường bằng tỷ lệ Tổng nợ trên Tổng tài sản Chỉ số này cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của ngân hàng, giúp các nhà quản trị nhận diện tỷ lệ tài trợ từ vay mượn trong tổng tài sản Dữ liệu về Tổng nợ và Tổng tài sản được thu thập từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, được công bố trên website của các ngân hàng TMCP Việt Nam.
CTTC các ngân hàng TMCP Việt Nam
3.4.2.2 Các biến độc lập (SIZE, TANG, ROA, GROW, RISK, ROE, LIQ, AGE)
Biến Quy mô của ngân hàng (SIZE):
Biến này được sử dụng trong tất cả các nghiên cứu thực nghiệm mà tác giả đã lược khảo nhằm kiểm định lại sự tác động Quy mô ngân hàng được thể hiện qua các chỉ tiêu như tổng tài sản, số lượng nhân viên và số lượng chi nhánh Tác giả đo lường biến này bằng logarit của tổng tài sản cuối kỳ, giúp tính hệ số co dãn theo số tương đối và xác định biến tỷ suất nợ (biến phụ thuộc) theo số tuyệt đối Tổng tài sản cuối kỳ phản ánh quy mô ngân hàng một cách khái quát, với sự tăng giảm về tổng tài sản trong năm ảnh hưởng đến số nợ của ngân hàng Quy mô tuyệt đối được đo bằng logarit cơ số 10 của tổng tài sản (Log A - Logarithm total Assets), loại bỏ yếu tố thời gian và trở thành biến tuyến tính.
Biến Cấu trúc tài sản (TANG):
Biến này đã được áp dụng trong nhiều mô hình nghiên cứu thực nghiệm trước đây, nhưng kết quả vẫn không đồng nhất cả trong và ngoài nước Các nghiên cứu của Gropp và Heider (2008) cùng với Nguyễn Minh Phúc đã chỉ ra sự khác biệt trong kết quả đạt được.
Năm 2013, biến TANG có mối quan hệ đồng biến với CTTC của ngân hàng, tuy nhiên, các nghiên cứu của Octavia và Brown (2008), Caglayan & Sak (2010) và Trương Lê Ngọc Ân (2013) lại cho ra kết quả trái ngược Theo lý thuyết đánh đổi CTV, ngành có tài sản hữu hình an toàn thường có tỷ lệ nợ vay cao, trong khi ngành có nhiều tài sản vô hình lại có tỷ lệ nợ vay thấp hơn Điều này cho thấy tỷ lệ tài sản thế chấp trên tổng tài sản ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ vay, trong đó tài sản hữu hình thường được sử dụng làm tài sản đảm bảo trong các hợp đồng vay vốn Biến này được đo lường bằng tỷ lệ tài sản hữu hình so với tổng tài sản, với tài sản hữu hình được xác định theo mẫu số B02/TCTD ứng với các khoản mục cụ thể.
Tiền và kim loại quý
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
Tiền gửi tại các TCTD khác
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác
Góp vốn, đầu tư dài hạn
Tài sản cố định hữu hình
Biến Hiệu quả kinh doanh (ROA):
Biến ROA đã được nghiên cứu trước đây và cho thấy có mối quan hệ nghịch biến với CTTC của ngân hàng Tác giả đưa biến này vào nghiên cứu để xác định mức độ tác động của nó lên CTTC của các ngân hàng TMCP Việt Nam Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng được thể hiện qua lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn Đặc biệt, hiệu quả kinh doanh trong một năm được rõ ràng khi so sánh tổng tài sản đầu tư với lợi nhuận sau thuế Do đó, hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam được đo lường bằng chỉ tiêu ROA, với công thức ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản.
Biến Sự tăng trưởng của ngân hàng (GROW):
Nghiên cứu của Trương Lê Ngọc Ân (2013) là một trong số ít nghiên cứu thực nghiệm đề cập đến biến này và cho kết quả có ý nghĩa thống kê Tác giả đã đưa biến này vào nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của nó lên CTTC của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2014 Sự tăng trưởng của ngân hàng có thể được đo lường qua nhiều khía cạnh như doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản, nguồn vốn, cũng như số lượng chi nhánh và nhân viên Tác giả đã sử dụng tốc độ tăng trưởng tổng tài sản ((Tổng tài sản cuối kỳ – Tổng tài sản đầu kỳ)/ Tổng tài sản đầu kỳ) để đo lường, vì việc đầu tư vào tài sản cho thấy triển vọng phát triển lâu dài và phản ánh đầy đủ sự tăng trưởng của ngân hàng.
Biến Rủi ro tín dụng (RISK):
Rủi ro ngân hàng, theo nghiên cứu của Gropp và Heider (2009) cùng với Octavia và Brown (2008), tập trung vào rủi ro trên thị trường chứng khoán, nhưng do thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển hoàn thiện, tác giả đã đưa biến rủi ro tín dụng vào nghiên cứu Ngành ngân hàng đối mặt với nhiều rủi ro như nợ xấu, thua lỗ và tín dụng đen, đồng thời chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường tiền tệ Các rủi ro cơ bản trong kinh doanh ngân hàng bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và rủi ro tác nghiệp, trong đó rủi ro tín dụng chiếm khoảng 80% hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Theo Phan Thị Cúc và cộng sự (2009), có năm phương pháp để đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng, bao gồm tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay, hệ số rủi ro tín dụng, tỷ lệ xóa nợ.
Tỷ số giữa tổn thất tín dụng và tổng dư nợ cho vay hoặc tổng vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng để đo lường rủi ro tín dụng Tác giả sử dụng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay, với nợ nhóm 2 trở đi bắt đầu phải trích dự phòng, để thể hiện tổng quát rủi ro tín dụng của ngân hàng Các phương pháp đo lường khác không phản ánh đầy đủ rủi ro tín dụng, như tỷ trọng nợ xấu chỉ cho thấy một phần rủi ro mà không đề cập đến các rủi ro tiềm ẩn từ các nhóm nợ khác Hệ số rủi ro tín dụng tính từ tổng dư nợ cho vay trên tổng tài sản chỉ cung cấp mức độ trung bình mà không phân loại rủi ro theo thời gian Do đó, việc đo lường rủi ro tín dụng qua tỷ lệ nợ quá hạn là phương pháp toàn diện và rõ ràng nhất.
Biến Tỷ suất sinh lợi (ROE):
Trong các nghiên cứu trước đây chỉ có nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngân
Trong nghiên cứu năm 2011, tác giả đã đưa ra biến tỷ suất sinh lợi để kiểm định tác động của nó lên chất lượng tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tỷ suất sinh lợi, được đo lường bằng ROE (lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu), phản ánh mức lợi nhuận mà mỗi đồng vốn chủ sở hữu mang lại Từ chỉ số ROE, chúng ta có thể xác định tỷ suất lợi nhuận cho nhà đầu tư và phân tích cách mà mức lợi nhuận này ảnh hưởng đến hành vi đầu tư, cũng như quyết định tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Biến khả năng thanh khoản (LIQ) là chỉ số thể hiện rủi ro kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng cạnh tranh Khả năng thanh khoản tốt giúp ngân hàng thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường Tỷ lệ Cho vay khách hàng/Tiền gửi khách hàng được sử dụng để đo lường khả năng thanh khoản, phản ánh khả năng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, vì ngân hàng chủ yếu hoạt động theo mô hình “đi vay để cho vay”.
Biến Tuổi của ngân hàng (AGE):
Biến này phản ánh đặc điểm của ngân hàng, được xác định bằng hiệu số giữa năm khảo sát và năm thành lập Tác giả đưa biến này vào nghiên cứu nhằm phân tích ảnh hưởng của kinh nghiệm đội ngũ quản trị và bề dày hoạt động của ngân hàng đối với CTTC của ngân hàng đó.
3.4.3 Kỳ vọng về dấu của các biến trong mô hình đề nghị
Mô hình hồi quy
3.5.1 Mô hình hồi quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled OLS)
Theo Gujarati (2004), trong mô hình hồi quy Pooled OLS, các giả định về hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổi, và sự khác biệt không gian và thời gian của từng biến quan sát không ảnh hưởng đến kết quả Do đó, độ dốc và tung độ gốc của các hệ số được giả định là không thay đổi theo thời gian cũng như theo từng biến.
Việc thực hiện hồi quy Pooled OLS cho phép kết hợp tất cả các quan sát từ các đơn vị khác nhau, từ đó làm tăng đáng kể số lượng quan sát so với dữ liệu chéo Theo nghiên cứu của Gujarati (2004), các giả định về hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổi, cũng như sự khác biệt về không gian và thời gian của từng biến quan sát không ảnh hưởng đến kết quả Mô hình hồi quy Pooled OLS được áp dụng trong đề tài này được thể hiện như sau:
Trong đó: i: Ngân hàng t: Thời gian (năm), t = 1, 2, 3, 4
LEV it là biến phụ thuộc phản ánh CTTC của ngân hàng tại thời điểm t Các hệ số β 0, β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7, β8 lần lượt đại diện cho hệ số tự do và hệ số góc của các yếu tố SIZEit, TANG it, ROA it, GROW it, RISK it, ROE it, LIQ it và AGE it Sai số hồi quy được ký hiệu là u it, thể hiện phần dư trong mô hình.
Theo Wooldridge (2003), việc tổng hợp các mẫu ngẫu nhiên từ một tổng thể tại những thời điểm khác nhau có thể nâng cao độ chính xác trong ước lượng và cải thiện số liệu thống kê thử nghiệm Tuy nhiên, trong thực tế, bảng dữ liệu tổng thể thường có nhiều phân phối khác nhau ở các thời điểm khác nhau, hoặc do sự chồng chéo giữa các đơn vị, dẫn đến những biến động trong ước lượng Do đó, việc sử dụng mô hình hồi quy Pooled OLS có thể gây ra sự méo mó trong mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.
LEV it = β 0 + β 1 SIZE it + β 2 TANG it + β 3 ROA it + β 4 GROW it + β 5 RISK it +β 6 ROE it + β 7 LIQ it + β 8 AGE it + u it (3.2)
Mô hình hồi quy Pooled OLS thường gặp phải sự ràng buộc quá chặt chẽ giữa các đơn vị chéo, điều này khó xảy ra trong thực tế.
3.5.2 Mô hình tác động cố định (FEM)
Theo Wooldridge (2003), mô hình FEM xem xét tác động theo thời gian và không gian, với giả định rằng tung độ gốc của mỗi đơn vị chéo có thể thay đổi, trong khi độ dốc của từng biến là cố định Mô hình này không sử dụng nhiều biến giả, dẫn đến việc giảm số lượng biến trong mô hình FEM một cách đáng kể.
Với βit: hệ số chặn của từng ngân hàng theo thời gian
Mô hình trên có thể tách thành hai mô hình:
LEV it = β 0t + β 1 SIZE it + β 2 TANG it + β 3 ROA it + β 4 GROW it + β 5 RISK it +β6ROE it + β 7 LIQ it + β 8 AGE it + u it (3.3.1)
LEV it = β 0i + β 1 SIZE it + β 2 TANG it + β 3 ROA it + β 4 GROW it + β 5 RISK it +β 6 ROE it + β 7 LIQ it + β 8 AGE it + u it (3.3.2)
Trong mô hình (3.3.1), tung độ gốc được giả định thay đổi theo thời gian nhưng giống nhau giữa các đơn vị chéo trong cùng năm quan sát, với yếu tố thời gian được cố định Tác động cố định của thời gian giúp kiểm soát các biến không quan sát giống nhau giữa các đơn vị chéo, nhưng khác nhau theo thời gian Những tác động này có thể xuất phát từ sự thay đổi trong tình hình kinh tế hoặc chính sách quản lý của nhà nước.
Mô hình (3.3.2) giả định rằng tung độ gốc chung có thể thay đổi trong khi độ dốc của các đơn vị chéo vẫn giữ nguyên Điều này có nghĩa là mặc dù tung độ gốc giữa các đơn vị chéo khác nhau, nhưng nó không thay đổi theo thời gian Sự thay đổi của tung độ gốc có thể được lý giải bởi những khác biệt đặc thù của từng công ty.
LEV it = β it + β 1 SIZE it + β 2 TANG it + β 3 ROA it + β 4 GROW it + β 5 RISK it +β6ROE it + β 7 LIQ it + β 8 AGE it + u it (3.3)
Mô hình FEM có một số nhược điểm như bậc tự do của ước lượng thấp và khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến Ngoài ra, FEM không thể ước lượng tác động của các biến không đổi theo thời gian và có thể vi phạm các giả thuyết của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, bao gồm phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan (Phạm Lê Thông, 2014).
3.5.3 Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM)
Theo Wooldridge (2003), trong mô hình hồi quy tác động cố định, các yếu tố không quan sát được được xem như tham số ước lượng, trong khi đó, trong mô hình hồi quy ngẫu nhiên, chúng được coi là kết quả của các biến ngẫu nhiên Mô hình REM được thể hiện như sau:
Mô hình này giả định rằng β 0i là biến ngẫu nhiên, trong đó giá trị tung độ gốc của đơn vị chéo được biểu diễn dưới dạng β 0i = β 0 + ε i, với εi là sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phương sai là σ e 2.
Trong nghiên cứu này, chúng ta không coi β 0i là một hằng số cố định, mà xem nó như một biến ngẫu nhiên với giá trị trung bình là β0 Điều này áp dụng cho các ngân hàng được chọn ngẫu nhiên từ một mẫu lớn, cho thấy rằng tồn tại một giá trị trung bình chung của tung độ gốc (β0) Những chênh lệch riêng lẻ trong các giá trị tung độ gốc của từng ngân hàng được thể hiện qua số hạng sai số ε i.
Mô hình REM hỗ trợ nghiên cứu trong việc kiểm soát các tác động không quan sát được, mà các đơn vị chéo không thay đổi theo thời gian, như đặc thù doanh nghiệp và chính sách Nếu giả định về tác động cố định không tương quan với biến giải thích không được giữ, thì mô hình REM sẽ là lựa chọn phù hợp nhất.
3.5.4 Lựa chọn mô hình hồi quy
Mô hình hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu này được xác định bởi phương trình: LEVit = β0i + β1 SIZEit + β2 TANGit + β3 ROAit + β4 GROWit + β5 RISKit + β6 ROEit + β7 LIQit + β8 AGEit + uit (3.4) Để thực hiện hồi quy dữ liệu, chúng tôi áp dụng các bước theo Park (2011) cho dữ liệu bảng.
Bước đầu tiên trong quy trình phân tích là sử dụng mô hình Pooled OLS để kiểm tra các giả thuyết có bị vi phạm hay không Để thực hiện điều này, chúng ta sẽ nhập toàn bộ dữ liệu vào phần mềm Stata 11.1 và tiến hành chạy hồi quy với mô hình Pooled OLS, sau đó thực hiện các kiểm định cần thiết phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Cách thức kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Trong nghiên cứu, đề tài đưa ra hai giả thuyết chính Giả thuyết H1 cho rằng ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình cao sẽ có tỷ suất nợ cao, với kỳ vọng hệ số hồi quy của cấu trúc tài sản dương Giả thuyết H2 cho rằng ngân hàng thành lập trước sẽ có tỷ suất nợ cao hơn ngân hàng thành lập sau, với kỳ vọng hệ số hồi quy tuổi ngân hàng cũng dương Sau khi thu thập kết quả hồi quy, đề tài sẽ kiểm định giả thuyết bằng giá trị tới hạn và kiểm tra hệ số của biến tỷ suất nợ (LEV) Bảng 3.2 dưới đây tóm tắt phương pháp kiểm định cho từng giả thuyết nghiên cứu.
Bảng 3.2: Tóm tắt phương pháp kiểm định cho từng giả thuyết
Ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản cao thường có tỷ suất nợ cao hơn so với ngân hàng có tỷ lệ này thấp Điều này cho thấy mối liên hệ giữa tài sản hữu hình và khả năng sử dụng nợ trong hoạt động tài chính của ngân hàng.
Ngân hàng với tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản cao thường có tỷ suất nợ cao hơn so với ngân hàng có tỷ lệ này thấp Điều này được thể hiện qua hệ số β2 và giá trị tới hạn, đồng thời cần kiểm định phía phải của hệ số β2 để xác nhận mối quan hệ này.
RQ2: Ngân hàng thành lập trước có tỷ suất nợ trên tổng tài sản cao hơn ngân hàng thành lập sau hay không?
H 2 : Ngân hàng thành lập trước có tỷ suất nợ cao hơn ngân hàng thành lập sau Β 8 + Giá trị tới hạn, kiểm định phía phải hệ số β 8
Nguồn: Tác giả tổng hợp