Mục tiêu của đề tài là phân tích và đánh giá khái quát thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank Cần Thơ qua ba năm từ 2013 – 2015; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Agribank - Chi nhánh Cần Thơ.
Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, nhưng vẫn ghi nhận sự tăng trưởng về dư nợ, huy động vốn, tổng tài sản và doanh thu Tuy nhiên, không phải tất cả các chi nhánh đều hoạt động hiệu quả; một số chi nhánh phải tái cơ cấu do hoạt động kém Agribank chi nhánh Cần Thơ, mặc dù đối mặt với nhiều thách thức, vẫn duy trì thu nhập cho nhân viên và nâng cao thương hiệu, thị phần Khu vực Cần Thơ có tiềm năng lớn về nông nghiệp và thủy sản, cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị, tạo ra cơ hội đầu tư hấp dẫn Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng khác rất gay gắt Để duy trì thương hiệu và nâng cao hiệu quả kinh doanh, Agribank cần phân tích hoạt động kinh doanh, dự đoán điều kiện thị trường và xây dựng chiến lược phù hợp, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bài viết này tập trung vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ Tác giả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh của Agribank - Chi nhánh Cần Thơ, nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này trong bối cảnh hiện tại.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá kết quả và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của Agribank - Chi nhánh Cần Thơ, đồng thời phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Mục tiêu cụ thể của đề tài là cải thiện và tối ưu hóa các quy trình, tăng cường hiệu quả dịch vụ và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
- Phân tích và đánh giá khái quát thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank Cần Thơ qua ba năm từ 2013 – 2015
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Agribank - Chi nhánh Cần Thơ.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Agribank - Chi nhánh Cần Thơ thông qua các chỉ số tài chính Nghiên cứu này sử dụng số liệu từ ba năm 2013 đến 2015, được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, cùng với các báo cáo từ Cục thống kê TP Cần Thơ và Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) TP Cần Thơ.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp phân tích được sử dụng trong bài luận văn này là:
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng tại thành phố Cần Thơ, đồng thời đánh giá thực trạng kinh doanh của Agribank - Chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn từ 2013 đến 2015.
Phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối là công cụ hữu ích để đánh giá các chỉ số kinh doanh tại Chi nhánh theo từng thời điểm và giai đoạn.
Phỏng vấn lãnh đạo các phòng ban cùng giám đốc và phó giám đốc của Agribank - Chi nhánh Cần Thơ là phương pháp hiệu quả để thu thập ý kiến đánh giá về thành tựu và hạn chế mà đơn vị đang gặp phải Qua đó, Agribank - Chi nhánh Cần Thơ có thể xác định những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đóng góp của đề tài
Đề tài luận văn nhằm đưa ra giải pháp cụ thể cho vấn đề kinh doanh chưa hiệu quả tại ngân hàng, tập trung vào việc khai thác thế mạnh của Chi nhánh để cạnh tranh với đối thủ Bài viết cũng đề xuất các kiến nghị nhằm giải quyết những khó khăn hiện tại, bao gồm cơ cấu tỷ lệ huy động, tỷ trọng cho vay của các ngành và thành phần kinh tế, cùng với tỷ trọng thu ngoài lãi.
Nghiên cứu chỉ tập trung vào Agribank chi nhánh Cần Thơ, do đó giải pháp đưa ra chỉ áp dụng cho ngân hàng này và không thể áp dụng chung cho các ngân hàng khác hay chi nhánh Agribank khác Các ngân hàng khác cần lựa chọn và điều chỉnh giải pháp cho phù hợp Những nhận định về phương hướng hoạt động trong tương lai sẽ giúp ban lãnh đạo có cái nhìn tổng quát hơn khi đưa ra quyết định.
Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Nguyễn Thị Loan (2013) đã áp dụng mô hình Tobit để phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam Bài viết nhấn mạnh rằng, bên cạnh việc xem xét các chỉ số tài chính, cần phải phân tích cả các yếu tố ngoại sinh và nội sinh để có cái nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Trần Mạnh Đạt (2008) trong nghiên cứu của mình đã phân tích các yếu tố bên ngoài như kinh tế, văn hóa, luật pháp, đối thủ cạnh tranh và khách hàng, cùng với môi trường bên trong bao gồm tình hình tài chính, sản phẩm dịch vụ và nhân sự, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Cần Thơ Bằng cách áp dụng mô hình SWOT, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Phan Anh Tuấn (2010) đã nghiên cứu các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Nam Á tại Cần Thơ đến năm 2020, áp dụng phương pháp phân tích chỉ số tài chính như ROA, ROE, lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lãi cận biên, và vòng quay vốn tín dụng Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng ma trận SWOT để xây dựng ma trận hoạch định chiến lược có định lượng (QSPM), nhằm lựa chọn giải pháp tối ưu nâng cao năng lực kinh doanh Tuy nhiên, luận văn chưa đánh giá đầy đủ các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và chưa so sánh các chỉ tiêu của ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trong cùng lĩnh vực.
Nguyễn Đăng Dờn (2012) đề xuất các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại, bao gồm Tỷ suất lợi nhuận tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) và Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM).
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NM), Tỷ lệ tài sản sinh lời
Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2006-2009 Theo nghiên cứu của Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh, hoạt động ngân hàng đã cho thấy xu hướng giảm hiệu quả, chủ yếu do các yếu tố phi hiệu quả về công nghệ Các ngân hàng có quy mô lớn thường có lợi thế về chi phí so với các ngân hàng nhỏ, điều này càng làm gia tăng sự chênh lệch trong hiệu quả hoạt động.
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Các yếu tố này bao gồm lãi suất cho vay, chi phí huy động vốn, chất lượng tài sản và tình hình kinh tế vĩ mô Đặc biệt, sự biến động của lãi suất trên thị trường tài chính và chính sách của Ngân hàng Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng sinh lời của các NHTM Việc phân tích các yếu tố này giúp các ngân hàng tối ưu hóa chiến lược kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2014) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi thuần, trong đó các yếu tố rủi ro như tín dụng, rủi ro ngân hàng và chi phí lãi suất ngầm có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng thương mại, cần đánh giá các chỉ số tăng trưởng và tài chính, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng, bao gồm cả nhân tố ngoại sinh và nội sinh Việc xem xét tác động của các nhân tố đến chỉ tiêu kinh doanh giúp xác định những hạn chế và nguyên nhân của chúng Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra giải pháp cải thiện hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả tài chính tại chi nhánh.
Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm ba chương ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Cần Thơ
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh thành phố Cần Thơ.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại, giống như các doanh nghiệp khác, hoạt động với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận Tuy nhiên, điểm khác biệt của NHTM là họ chuyên kinh doanh tiền và cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực tiền tệ.
Theo Luật Các Tổ Chức Tín Dụng (2010), ngân hàng thương mại được định nghĩa là tổ chức thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Các hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Luật Các Tổ Chức Tín Dụng (2010), điều 98 quy định rằng ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động như nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và tín phiếu Ngoài ra, ngân hàng còn cấp tín dụng, mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cung ứng các phương tiện và dịch vụ thanh toán.
Nguyễn Đăng Dờn (2012) chỉ ra rằng các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm nghiệp vụ nguồn vốn, huy động vốn từ tiền nhàn rỗi trong xã hội và nghiệp vụ thanh toán Nghiệp vụ sử dụng vốn, hay cho vay, là hoạt động ngân hàng cung cấp vốn cho tổ chức và cá nhân từ các nguồn khác nhau Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện nhiều nghiệp vụ trung gian khác như dịch vụ kho quỹ và sản phẩm giá trị gia tăng.
Nguyễn Minh Kiều (2009) định nghĩa hoạt động ngân hàng là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, bao gồm việc nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cũng như cung ứng dịch vụ thanh toán.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm các hoạt động được quy định bởi Nhà nước, sử dụng nguồn vốn tự có và vốn huy động để thực hiện cho vay, đầu tư và các nghiệp vụ khác, với mục tiêu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.2 Hoạt động huy động vốn chủ yếu
Hoạt động huy động vốn là quá trình nhận tiền từ tổ chức và cá nhân thông qua các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, và tín phiếu Tất cả các hình thức này đều tuân theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
1.1.2.1 Huy động từ tiền gửi khách hàng
Tiền gửi phân theo đối tƣợng có tiền gửi cá nhân, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của các tổ chức tín dụng
Tiền gửi không kỳ hạn, hay còn gọi là tiền gửi thanh toán, cho phép khách hàng rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước cho ngân hàng Ngân hàng có trách nhiệm đáp ứng ngay yêu cầu rút tiền của khách hàng Loại tài khoản này cũng cho phép khách hàng ký séc để thực hiện các giao dịch thanh toán.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại hình gửi tiền mà khách hàng chỉ có thể rút tiền sau một khoảng thời gian nhất định Theo quy định, khách hàng thường không được rút tiền trước hạn, nhưng ngân hàng có thể cho phép rút tiền sớm với điều kiện không được hưởng lãi suất hoặc nhận lãi suất thấp hơn so với mức lãi suất khi rút đúng hạn Chính sách này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng ngân hàng và loại tiền gửi định kỳ.
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức gửi tiền tại ngân hàng, khách hàng nhận được sổ tiết kiệm để quản lý giao dịch Một số ngân hàng hiện nay đã thay thế sổ tiết kiệm bằng bản kê giao dịch hàng tháng, giúp khách hàng theo dõi các số phát sinh dễ dàng hơn.
1.1.2.2 Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá
Kỳ phiếu ngân hàng là chứng từ có giá do ngân hàng phát hành nhằm huy động tiết kiệm từ xã hội để phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định Thời hạn của kỳ phiếu phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân hàng, thường là 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng.
Trái phiếu ngân hàng là công cụ huy động vốn dài hạn, được phát hành với mục đích đầu tư vào các dự án lớn và có tính chất dài hạn, như công trình và cho vay dài hạn Tại Việt Nam, trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán Đối với nhà đầu tư, trái phiếu ngân hàng mang lại thu nhập ổn định và ít rủi ro hơn so với cổ phiếu doanh nghiệp.
1.1.3 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động chính sử dụng vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm tín dụng và đầu tư, quyết định sự mở rộng và tồn tại của ngân hàng Nếu các nghiệp vụ sử dụng vốn không hiệu quả, ngân hàng có thể mất vốn và dẫn đến phá sản Hiện nay, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng đến từ hoạt động tín dụng, nhưng nhiều ngân hàng đang nỗ lực chuyển dịch nguồn thu sang các dịch vụ khác.
Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu tập trung vào việc cho vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của cá nhân và doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế hợp pháp Ngoài ra, NHTM còn cung cấp các dịch vụ như bảo lãnh và bao thanh toán, nhằm hỗ trợ tối đa cho khách hàng.
Phân loại trong hoạt động tín dụng có nhiều cách phân loại nhƣ:
* Căn cứ vào mục đích:
Cho vay bất động sản là hình thức cho vay phục vụ cho việc mua sắm và xây dựng nhà ở, đất đai, cũng như bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp nhất Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng mà còn thể hiện năng lực và nguồn lực của họ Các ngân hàng có kết quả kinh doanh cao thường được đánh giá tích cực và có uy tín trên thị trường, từ đó nâng cao thương hiệu của mình.
Các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM
2 Nguồn vốn quản lý và huy động
3 Nguồn vốn đi vay trừ
Nghiệp vụ sử dụng vốn Nghiệp vụ trung gian, dịch vụ ngân hàng
Thu lãi tiền vay, tiền đầu tƣ, liên doanh Thu hoa hồng từ các dịch vụ trung gian Tổng thu
Thuế thu nhập Lợi nhuận ròng Các quỹ ngân hàng
Nghiệp vụ huy động vốn
Trả tiền gửi, tiền vay, chi phí hoạt động kinh doanh
2 Dịch vụ kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ
3 Dịch vụ nhận ủy thác
3 Đầu tƣ, liên doanh hiệu quả ngân hàng sẽ mở rộng quy mô, nâng cao uy tín, thương hiệu, có nguồn vốn tái đầu tƣ vào xã hội, góp phần phát triển nền kinh tế
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh được hiểu là lợi ích kinh tế và xã hội đạt được từ hoạt động kinh doanh Nó bao gồm hai khía cạnh: hiệu quả kinh tế, phản ánh khả năng sử dụng tài nguyên để đạt kết quả cao với chi phí thấp, và hiệu quả xã hội, thể hiện lợi ích xã hội từ hoạt động kinh doanh, trong đó hiệu quả kinh tế là yếu tố quyết định Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng là quá trình nghiên cứu nhằm làm rõ chất lượng và tiềm năng khai thác, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động.
Theo từ điển về “Toán kinh tế, thống kê, kinh tế lƣợng Anh - Việt” của Nguyễn Khắc Minh thì “hiệu quả - efficiency” trong kinh tế đƣợc định nghĩa là
Mối tương quan giữa các yếu tố đầu vào khan hiếm và đầu ra hàng hóa, dịch vụ cho thấy tầm quan trọng của việc phân bổ tài nguyên hiệu quả Hiệu quả hoạt động được hiểu là khả năng tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố đầu vào để doanh nghiệp hoặc ngân hàng đạt được lợi ích cao nhất Điều này nhấn mạnh vai trò của thị trường trong việc phân phối tài nguyên một cách hợp lý.
Hiệu quả được xem như năng suất lao động vượt trội, phản ánh khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực của ngân hàng trong giới hạn cho phép.
1.2.2 Chỉ tiêu tăng trưởng đánh giá hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng thương mại
Nguyễn Đăng Dờn (2012) nhấn mạnh rằng việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng cần tập trung vào các chỉ số tăng trưởng để có cái nhìn tổng thể Đặc biệt, việc xem xét cơ cấu tiền gửi và cho vay theo thời gian (dưới 12 tháng và trên 12 tháng) là quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến khả năng sử dụng vốn và chi phí Do đó, phân tích này nên được ưu tiên hơn so với các yếu tố như lãi suất, thành phần kinh tế hay loại tiền tệ.
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu tăng trưởng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh chủ yếu tại NHTM
STT Chỉ tiêu Công thức tín Ý nghĩa
Đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng cho thấy khi tiền gửi tăng, chi phí sử dụng vốn cho vay sẽ giảm, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính.
Cơ cấu tiền gửi theo thời gian ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cho vay của ngân hàng Loại tiền gửi và tổng vốn huy động quyết định tỷ lệ cơ cấu tiền gửi, từ đó tác động đến thời gian cho vay Khi thời gian cho vay kéo dài, lãi suất cho vay thường cao hơn, điều này có thể ảnh hưởng đến chiến lược tài chính của ngân hàng.
3 Tăng trưởng dư nợ Dƣ nợ vay hiện tại
/Dư nợ vay kỳ trước Đánh giá khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng Dƣ nợ tăng sẽ tăng thu lãi cho vay
Cơ cấu dư nợ theo thời gian bao gồm các loại cho vay ngắn hạn và trung - dài hạn, mỗi loại mang lại nguồn thu khác nhau Đánh giá mức độ ổn định của dư nợ cho vay là rất quan trọng để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính.
Tổng tài sản hiện tại /Tổng tài sản kỳ trước
Phản ánh mức tăng trưởng qui mô của ngân hàng Khi tăng qui mô ngân hàng sẽ mở rộng cho vay, huy động,…
1.2.3 Chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng thương mại
Nguyễn Đăng Dờn (2012, trang 32) cho rằng “Lợi nhuận của NHTM là chỉ tiêu tài chính cuối cùng để phản ánh hiệu quả kinh doanh Theo Luật Kế toán và
Luật Thống kê, tất cả các đơn vị kinh tế đều phải xác định kết quả tài chính sau một niên độ kế toán”
Phân tích tài chính, theo Nguyễn Đăng Dờn (2012), là quá trình nghiên cứu và đánh giá hoạt động kinh doanh cũng như kết quả hoạt động của ngân hàng Mục tiêu của phân tích này là xác định điểm mạnh, điểm yếu và tiềm năng của ngân hàng, từ đó đề xuất các biện pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng kinh doanh.
Nguyễn Thị Loan (2013) đã chỉ ra rằng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, cần xem xét các chỉ tiêu tài chính quan trọng như Tỷ lệ lãi cận biên (NIM), Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, Thu nhập lãi trên tổng thu nhập, và Hệ số nợ xấu trên tổng dư nợ, cùng với một số chỉ tiêu khác.
Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng hiệu quả kinh doanh của NHTM được trình bày trong bảng 1.2 sau:
Bảng 1.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính tại NHTM
STT Chỉ tiêu Công thức tín Ý nghĩa
1 Tăng trưởng thu nhập từ tín dụng Tổng thu nhập từ lãi hiện tại
/Tổng thu nhập lãi kỳ trước Đánh giá khả năng thu lãi của ngân hàng
2 Tăng trưởng thu ngoài tín dụng
Tổng thu nhập ngoài lãi hiện tại /Tổng thu nhập lãi kỳ trước Đánh giá tỷ lệ thu nhập ngoài lãi so với thu nhập lãi
3 Tăng trưởng lợi nhuận Lợi nhuận hiện tại /Lợi nhuận kỳ trước Đánh giá khả năng mở rộng lợi nhuận ngân hàng
4 Tỷ suất lợi nhuận tài sản Lợi nhuận ròng /Tổng tài sản Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tạo lợi nhuận cho ngân hàng
Bảng 1.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính tại NHTM (tiếp theo)
STT Chỉ tiêu Công thức tín Ý nghĩa
5 Chỉ số doanh lợi (ROS) Lợi nhuận ròng /Tổng thu nhập Hiệu quả của một đồng thu nhập
6 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Tổng doanh thu thuần từ lãi /Tài sản có sinh lời
Khả năng sinh lời từ tài sản sinh lời
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
Tổng doanh thu thuần ngoài lãi /Tổng tài sản có
Hiệu quả kinh doanh dịch vụ ngoài lãi
8 Hệ số sử dụng tài sản
Tổng thu nhập /Tổng tài sản
Thu nhập thu về từ sử dụng tài sản
9 Tỷ lệ sử dụng vốn Tổng dƣ nợ /Tổng vốn huy động
Khả năng sử dụng nguồn vốn để cho vay
/tổng tài sản Tỷ lệ dƣ nợ /tổng tài sản Quy mô hoạt động
11 Tỷ lệ nợ xấu Tổng nợ xấu /Tổng dư nợ Đo lường chất lượng tín dụng ngân hàng
12 Hệ số rủi ro tín dụng
Tổng dƣ nợ cho vay /Tổng tài sản có
Mức độ rủi ro tín dụng
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
Trong bối cảnh các ngân hàng thương mại (NHTM) đối mặt với nhiều khó khăn trong kinh doanh và một số ngân hàng phải sáp nhập do hiệu quả hoạt động kém, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng trở thành nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý Nghiên cứu của Trần Mạnh Đạt (2008) chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi hai nhóm nhân tố: nhóm tác động bên ngoài và nhóm tác động bên trong Theo Nguyễn Thị Loan (2013), các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM được chia thành hai nhóm chính: (1) Nhóm ngoại sinh, bao gồm môi trường kinh tế, quản lý, khả năng tiếp cận thông tin và cạnh tranh; (2) Nhóm nội sinh, bao gồm năng lực quản trị, chất lượng nguồn nhân lực, nguồn vốn, chiến lược kinh doanh, tài sản cố định, công nghệ, thâm niên và uy tín của ngân hàng.
Các nhóm nhân tố ngoại sinh và nội sinh sẽ đƣợc trình bài rõ hơn qua các mục sau:
Nhân tố ngoại sinh là những yếu tố ảnh hưởng chung đến mọi lĩnh vực kinh doanh và các tổ chức tài chính Các nhân tố này bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, tác động đến sự phát triển và hoạt động của các doanh nghiệp.
Các chủ thể trong nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi các chu kỳ kinh tế, với các yếu tố kinh tế tác động mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp Doanh nghiệp và ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ, vì vậy hoạt động của ngân hàng cũng chịu tác động từ tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, các doanh nghiệp có lợi nhuận cần vốn từ ngân hàng để mở rộng quy mô hoạt động, trong khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng Điều này dẫn đến sự phát triển của ngân hàng cho vay tiêu dùng và tăng cường khả năng huy động vốn từ nguồn tích lũy trong dân cư Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, nhu cầu vay vốn giảm, gây ứ động tín dụng ngân hàng và có thể làm gia tăng nợ xấu.
Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, bao gồm khả năng tạo lợi nhuận, sự ổn định và phát triển bền vững Các yếu tố như chính sách tiền tệ, lạm phát, sự ổn định giá cả và cơ cấu ngành nghề trong khu vực đều tác động đến hoạt động của ngân hàng.
Sự ổn định của các yếu tố chính trị, chính sách và pháp luật là rất quan trọng đối với hoạt động và sự phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại (NHTM) Hệ thống pháp luật minh bạch và phù hợp với thực tiễn sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của NHTM Ngành ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy có nhiều quy định pháp lý được áp dụng để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng và giám sát hiệu quả hoạt động của nó Những thay đổi đột ngột trong chính sách kinh tế của Chính phủ có thể gây xáo trộn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng không tiêu thụ được sản phẩm và không đủ khả năng chi trả cho ngân hàng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM.
1.3.1.3 Khả năng tiếp cận các nguồn thông tin
Thông tin bất cân xứng là một thách thức lớn trong ngành ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như Ngân hàng Nhà nước, Cục Thống kê và khách hàng để đưa ra quyết định chính xác và kịp thời trong hoạt động kinh doanh Việc này giúp ngân hàng cải thiện hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro.
Trong hoạt động tín dụng, thông tin chính xác và kịp thời là yếu tố quyết định cho sự thành công trong việc cho vay của ngân hàng Tình hình tài chính minh bạch của doanh nghiệp, cùng với các luồng tiền và khả năng trả nợ của khách hàng, giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về rủi ro và đưa ra quyết định cho vay hiệu quả.
Trong lĩnh vực kinh doanh, cạnh tranh là yếu tố thiết yếu thúc đẩy sự phát triển và tạo ra giá trị mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Ngành ngân hàng đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh, từ việc giành thị phần, khách hàng đến uy tín và sản phẩm dịch vụ Bên cạnh đó, các tổ chức tài chính và phi tài chính cũng có thể xâm nhập vào nhau trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng Ngoài các đối thủ hiện tại, cần chú ý đến sự xuất hiện của các công ty nước ngoài và các công ty dịch vụ phát triển ứng dụng như những đối thủ tiềm tàng.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng tạo ra sự khác biệt, từ đó thu hút khách hàng Sự khác biệt này không chỉ giúp ngân hàng nổi bật mà còn đảm bảo lợi ích của khách hàng được đặt lên hàng đầu Các công cụ cạnh tranh chủ yếu bao gồm:
Trong nền kinh tế hiện đại, nhu cầu khách hàng ngày càng cao, dẫn đến sự phong phú và đa dạng của sản phẩm dịch vụ Để đối phó với áp lực cạnh tranh, các nhà quản trị ngân hàng cần nghiên cứu và áp dụng nhiều công cụ khác nhau, chủ yếu tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Điều này được thực hiện thông qua việc xây dựng và hoàn thiện các chiến lược về công nghệ, nguồn nhân lực và khách hàng.
Cạnh tranh giá cả là yếu tố then chốt trong ngành ngân hàng, bởi lãi suất và phí dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu Nếu lãi suất cho vay và phí dịch vụ quá thấp, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì nguồn thu Ngược lại, lãi suất cao và phí nhiều có thể khiến ngân hàng mất khách hàng Do đó, việc xác định lãi suất và phí dịch vụ phù hợp trên thị trường là rất quan trọng, vì chúng phản ánh tình hình biến động thị trường và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Cạnh tranh trong ngành ngân hàng đòi hỏi xây dựng hệ thống phân phối hiệu quả, vì sản phẩm và dịch vụ dễ bị sao chép Kênh phân phối không chỉ là phương tiện kết nối ngân hàng với khách hàng mà còn giúp nắm bắt nhu cầu để cải tiến sản phẩm Các hình thức phân phối đa dạng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng.
Kênh phân phối truyền thống, bao gồm hệ thống chi nhánh và ngân hàng đại lý, hiện đang gặp phải nhiều chi phí và vận hành cồng kềnh Do đó, các ngân hàng đang dần chuyển sang các kênh phân phối hiện đại hơn để phù hợp với xu hướng phát triển mới.
Kênh phân phối hiện đại trong ngành ngân hàng bao gồm các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn, với công nghệ tiên tiến tham gia sâu rộng vào các nghiệp vụ như dịch vụ ngân hàng điện tử và ngân hàng trực tuyến Đây là lựa chọn ưu tiên của nhiều ngân hàng vì giúp tiết kiệm chi phí, vận hành liên tục, nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM -
GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK - CHI NHÁNH CẦN THƠ
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và hoạt động kinh doanh chủ yếu của Agribank - Chi nhánh Cần Thơ
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, được thành lập vào năm 1988, đã mở rộng hệ thống bằng cách thành lập các chi nhánh, trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ hiện nay.
Năm 1988, theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam Chi nhánh tỉnh Hậu Giang được thành lập trên cơ sở tách Phòng Tín dụng Nông nghiệp và quỹ tiết kiệm tại tỉnh Hậu Giang, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của ngành ngân hàng tại địa phương này.
Vào năm 1990, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, và sau đó đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam Chi nhánh tỉnh Hậu Giang Năm 1991, tỉnh Hậu Giang được tách thành Cần Thơ và Sóc Trăng, dẫn đến sự ra đời của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam Chi nhánh tỉnh Cần Thơ Ngày 15/11/1996, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, hoạt động theo mô hình tổng công ty 90 và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tại Cần Thơ, chi nhánh này gồm các chi nhánh Ô Môn, Phụng Hiệp, Vị Thanh và Long Mỹ Đến năm 1997, Agribank - Chi nhánh Cần Thơ hoạt động độc lập với 1 trụ sở chính và 2 phòng giao dịch Đến năm 2004, chi nhánh mở rộng và đến cuối năm 2009, tất cả các quận huyện tại TP Cần Thơ đều có chi nhánh hoặc phòng giao dịch thuộc Agribank Đến đầu năm 2016, Agribank - Chi nhánh Cần Thơ là ngân hàng thương mại hàng đầu với 18/235 địa điểm giao dịch, chiếm 12% thị phần cho vay và 10,13% thị phần huy động vốn trên địa bàn Từ 17 nhân sự ban đầu, hiện tại chi nhánh có hơn 266 nhân viên, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế vùng, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Agribank không chỉ tập trung vào kinh doanh mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội thông qua nhiều chương trình an sinh thiết thực, hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn Trong năm 2013, ngân hàng đã xây dựng 625 căn nhà với tổng trị giá 20 tỷ đồng theo chương trình Nhà Đại Đoàn Kết, hỗ trợ 5 tỷ đồng cho các vùng biên giới và hải đảo, cùng với 1 tỷ đồng cho học sinh nghèo và 946 suất học bổng giáo dục trị giá hơn 800 triệu đồng Đến năm 2014, Agribank tiếp tục đóng góp 15 tỷ đồng cho an sinh xã hội, trong đó có việc xây dựng trường THCS tại phường Long Hòa.
Agribank - Chi nhánh Cần Thơ đã đạt nhiều thành tựu trong giai đoạn 2013-2015, với kinh phí tài trợ cho an sinh xã hội lên tới 27,5 tỷ đồng vào năm 2015 Các hoạt động nổi bật bao gồm xây dựng trường mầm non Ba Láng - Phong Điền, hỗ trợ bệnh nhân nghèo và tài trợ 180 nhà tình nghĩa Với vai trò là một trong những ngân hàng thương mại lớn tại Việt Nam, Agribank không ngừng nỗ lực đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế nông thôn, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân thông qua việc đổi mới cơ chế và chính sách huy động nguồn lực.
Agribank Chi nhánh thành phố Cần Thơ là một ngân hàng thương mại nhà nước, thực hiện đầy đủ chức năng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng Tuy nhiên, một số nghiệp vụ như kinh doanh vàng, cho thuê tài chính và đầu tư chứng khoán hiện không còn được triển khai Chi nhánh chủ yếu tập trung vào huy động vốn từ cá nhân và tổ chức, thu hộ chi hộ, kho quỹ, dịch vụ thẻ, máy ATM, thanh toán song phương, cho vay nội tệ và ngoại tệ, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, thanh toán quốc tế và bao thanh toán.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Hiện tại Agribank Chi nhánh thành phố Cần Thơ gồm 1 Chi nhánh chính và
Ngân hàng Agribank tại thành phố Cần Thơ có 8 chi nhánh và 18 điểm giao dịch trải rộng khắp địa bàn Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc cùng các phòng nghiệp vụ được quy định theo Quyết định số 1377/QĐ/HĐQT-TCCB Tại Hội sở, các phòng ban không chỉ điều hành mà còn thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng như phòng Hành chính nhân sự, phòng Kế toán, phòng Tín dụng, và phòng Marketing Các chi nhánh có cơ cấu bao gồm Ban giám đốc, phòng Kế hoạch kinh doanh và phòng Kế toán ngân quỹ, tùy thuộc vào từng chi nhánh Tất cả các phòng ban hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc, đồng thời Hội sở cũng thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng Sơ đồ cơ cấu tổ chức của đơn vị được trình bày trong hình 2.1.
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank - Chi nhánh Cần Thơ
(Nguồn: Cơ cấu tổ chức của Agribank - chi nhánh Cần Thơ)
Chức năng của từng phòng ban đƣợc thực hiện theo quyết định của Agribank nhƣ sau:
Giám đốc chi nhánh có trách nhiệm cao nhất và quyền hành tối thượng, được phân công cho Phó giám đốc quản lý các nghiệp vụ liên quan theo Quy chế 1377/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 Giám đốc trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động chi nhánh, ký duyệt hợp đồng tín dụng và thực hiện các Quyết định, Chỉ thị của Ngân hàng.
Phó giám đốc Giám đốc
Chi nhánh, phòng giao dịch - Phòng tin học
Phó giám đốc Phó giám đốc
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
- Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kinh doanh ngoại hối được giao trách nhiệm cho từng cán bộ trong chi nhánh, với nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận Giám đốc có quyền quyết định tổ chức, bổ nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật cán bộ công nhân viên trong đơn vị Đồng thời, việc nhận phản hồi từ các phòng ban cũng là một phần quan trọng trong quy trình hoạt động.
Mỗi phòng nghiệp vụ trong đơn vị đều có một lãnh đạo và một hoặc hai phó phòng, đảm nhận các chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng phối hợp chặt chẽ để tạo thành một thể thống nhất Ngoài việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh, các phòng ban còn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp và phân tích dữ liệu từ Chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc, báo cáo về Hội sở chính Đồng thời, họ tham mưu và tham gia xây dựng các kế hoạch, chỉ tiêu cụ thể cùng Ban giám đốc để đảm bảo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của từng phòng ban.
Phòng kế toán ngân quỹ thực hiện các nhiệm vụ quan trọng như hạch toán các nghiệp vụ cho vay và thu nợ, đồng thời trực tiếp quản lý các giao dịch thanh toán và theo dõi tài khoản khách hàng Phòng cũng có trách nhiệm kiểm tra chứng từ phát sinh, thu thập số liệu để lập bảng cân đối thanh toán hàng quý và báo cáo quyết toán cuối năm Bên cạnh đó, phòng kiểm soát lượng tiền mặt và ngân phiếu trong kho hàng, quản lý thu chi kho quỹ, kiểm tra hồ sơ pháp lý và hồ sơ vay vốn Ngoài ra, phòng còn hướng dẫn khách hàng mở tài khoản ngân hàng và thực hiện các giao dịch chuyển tiền theo nhu cầu của họ.
Phòng Marketing chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động kinh doanh và xử lý hồ sơ liên quan đến sản phẩm dịch vụ như mở thẻ ATM, tư vấn lắp đặt ATM và máy POS, cũng như mở thẻ thanh toán quốc tế Phòng cũng quản lý thiết kế bảng hiệu và in ấn, phối hợp với phòng tin học để bảo trì và bảo dưỡng ATM Ngoài ra, phòng có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng qua các kênh truyền thông như báo chí và băng rôn, mặc dù đã ngừng kinh doanh vàng từ năm 2016.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ của Agribank thực hiện nhiệm vụ kiểm tra việc tuân thủ quy định về chi tiêu và hoạch toán nghiệp vụ, cũng như nội quy làm việc Phòng này đảm bảo việc tuân thủ các mẫu biểu, chứng từ và tham mưu cho ban lãnh đạo về các loại rủi ro Ngoài ra, phòng cũng xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến khiếu kiện và khiếu nại, đồng thời báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Agribank.
Phòng tín dụng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như cho vay, bảo lãnh, cầm cố giấy tờ có giá và quản lý món vay Ngoài ra, phòng cũng thực hiện các biện pháp thu hồi nợ, đề xuất chiến lược và kế hoạch kinh doanh, huy động vốn, điều tra tín dụng, giới thiệu dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng Đồng thời, phòng tín dụng còn tham gia vào các chương trình bảo trợ xã hội, nghiên cứu và hoàn thiện quy trình, cũng như lập mẫu biểu hồ sơ.
Phòng kế hoạch tổng hợp có vai trò quan trọng trong việc phân phối nguồn vốn và lập chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho đơn vị và các chi nhánh Đồng thời, phòng cũng tham mưu chiến lược kinh doanh và chỉ tiêu cho các chi nhánh trực thuộc Ngoài ra, phòng còn tổng hợp kết quả kinh doanh tại các chi nhánh và đảm bảo nguồn tiền thanh toán hoạt động một cách thông suốt.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH CẦN THƠ
Kết quả kinh doanh phản ánh nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên ngân hàng, thể hiện hiệu quả hoạt động, năng suất lao động và khả năng lãnh đạo Nó cũng cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận của đội ngũ lao động trong suốt một năm tài chính.
2.2.1 Phân tích về tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
Agribank - Chi nhánh Cần Thơ đã trải qua nhiều biến động trong các chỉ tiêu tăng trưởng, với một số chỉ tiêu đạt kế hoạch đề ra, trong khi một số khác vẫn chưa hoàn thành mục tiêu Thông tin chi tiết được thể hiện qua bảng số liệu 2.1.
Bảng 2.1 Chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng hoạt động kinh doanh tại Agribank -
Chi nhánh Cần Thơ ĐVT: tỷ đồng
2 Cơ cấu tiền gửi ngắn hạn (%) 63,37 59,06 57,46 - 6,80 - 2,71
4 Cơ cấu dƣ nợ ngắn hạn 70,51 70,29 67,97 - 0,32 - 3,30
(Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả từ BCKQKD Agribank Cần Thơ)
Trong số các chi nhánh cấp ba của Agribank tại thành phố Cần Thơ, nhiều chi nhánh như Thới Lai, Cờ Đỏ và Ô Môn đã hoạt động hiệu quả với các chỉ tiêu tài chính cao và tăng trưởng ổn định qua các năm Tuy nhiên, một số chi nhánh như Thốt Nốt và Cái Răng lại gặp khó khăn do nợ xấu gia tăng, chủ yếu liên quan đến cho vay nuôi cá da trơn và vận tải đường thủy Thị trường cá da trơn đã trải qua nhiều biến động bất lợi, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng Ngoài ra, hoạt động vận tải đường thủy cũng đối mặt với cạnh tranh gay gắt và tình trạng cung vượt cầu, trong khi đường bộ ngày càng phát triển và trở nên thuận lợi hơn.
Nguồn vốn huy động của Agribank - Chi nhánh Cần Thơ luôn chiếm thị phần cao so với các TCTD khác, cụ thể đƣợc thể hiện qua hình 2.2 sau:
Hình 2.2 Huy động vốn của một số ngân hàng trên địa bàn TP.Cần Thơ qua ba năm 2013 - 2015
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ báo cáo của NHNN từ năm 2013-2015)
Tại thành phố Cần Thơ, nguồn vốn huy động đã ổn định và tăng trưởng qua các năm Cụ thể, năm 2013, tổng vốn huy động ước đạt 37.200 tỷ đồng, trong đó 95,16% là vốn bằng đồng VN Đến năm 2014, vốn huy động tăng lên 41.500 tỷ đồng, với tỷ trọng vốn bằng đồng VN đạt 95,9%, tương ứng với mức tăng 11,56% so với năm trước Đến năm 2015, tổng vốn huy động đạt 48.300 tỷ đồng, trong đó vốn huy động trên 12 tháng chiếm 33,54%.
Huy động vốn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như lãi suất huy động, uy tín và thương hiệu ngân hàng, chính sách hậu mãi, tác động thị trường, tình hình kinh tế trong nước, lựa chọn kênh đầu tư hợp lý và thói quen của khách hàng.
Agribank - Chi nhánh Cần Thơ luôn dẫn đầu trong hoạt động huy động vốn nhờ mạng lưới rộng lớn và đội ngũ nhân viên tiếp cận tận từng xã, ấp Năm 2013, ngân hàng này đã tăng trưởng 26,7% so với năm trước, chiếm 9,9% thị phần địa bàn, với bình quân mỗi nhân viên huy động 14,5 tỷ đồng Sang năm 2014, vốn huy động đạt 4.238 tỷ đồng, tăng 545 tỷ đồng so với năm 2013, nâng tỷ trọng lên 10,2% và bình quân mỗi nhân viên huy động 16,6 tỷ đồng, tăng 14,5% so với đầu năm.
Năm 2015, Agribank - Chi nhánh Cần Thơ tiếp tục dẫn đầu trong công tác huy động vốn, chiếm 10,13% thị phần tại địa bàn, với mức tăng 574 tỷ đồng và vốn huy động bình quân đạt 18,2 tỷ đồng/người.
2.2.1.2 Cơ cấu tiền gửi ngắn hạn
Công tác huy động vốn là ưu tiên hàng đầu của các TCTD, nhằm tạo ra nguồn vốn chi phí thấp cho hoạt động cho vay Các TCTD đang đua nhau áp dụng nhiều hình thức huy động khác nhau để đạt được sự tăng trưởng ổn định và bền vững Nguồn vốn huy động không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng mà còn góp phần chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn một cách tích cực, dẫn dắt thị trường Sự gia tăng vốn huy động cũng mở ra cơ hội để ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động.
Các ngân hàng luôn hướng tới việc huy động nguồn vốn ổn định và lâu dài, vì vậy việc đạt được tỷ lệ huy động vốn trung dài hạn là một mục tiêu quan trọng Khi có nguồn vốn trung dài hạn, ngân hàng có thêm thời gian để sử dụng hiệu quả và lên kế hoạch hợp lý cho việc hoàn trả Cụ thể, năm 2013, tỷ lệ huy động ngắn hạn chiếm 63,37% tổng vốn huy động, nhưng đến năm 2014, tỷ lệ này đã giảm 6,8%, còn 59,06%.
Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn so với tổng vốn huy động năm 2015 là 57,46%, giảm 2,71%, nhưng tổng số tiền huy động vẫn không giảm, cho thấy sự ổn định của Chi nhánh Mặc dù tiền gửi trung dài hạn tăng, mức độ rủi ro lãi suất vẫn thấp do lãi suất huy động hiện tại thấp hơn chỉ số giá tiêu dùng Việc sử dụng nguồn vốn huy động trung dài hạn cho vay trung dài hạn phù hợp về thời gian, giúp hạn chế tính thanh khoản kém cho ngân hàng, đồng thời mang lại lợi nhuận cao hơn từ lãi suất cho vay trung dài hạn so với ngắn hạn.
Lãi suất huy động tại Agribank - Chi nhánh Cần Thơ phụ thuộc vào thời hạn và loại tiền huy động Hiện tại, ngân hàng chỉ huy động bằng đồng Việt Nam và đôla Mỹ, trong đó lãi suất huy động bằng đôla Mỹ rất thấp, thậm chí có thời điểm đạt 0%.
Tín dụng tại thành phố Cần Thơ đã đạt mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước, với tổng dƣ nợ cho vay ước đạt 43.900 tỷ đồng vào năm 2013 Trong đó, dƣ nợ cho vay VNĐ chiếm 84,96% với 37.300 tỷ đồng, và dƣ nợ cho vay ngoại tệ là 6.600 tỷ đồng Cơ cấu tín dụng đã chuyển dịch đúng hướng, với dƣ nợ ngắn hạn đạt 31.400 tỷ đồng Nợ xấu trong năm 2013 khoảng 1.600 tỷ đồng, tương đương 3,64% tổng dƣ nợ cho vay, đảm bảo chất lượng tín dụng phù hợp với khả năng quản trị rủi ro.
Năm 2014, tổng dƣ nợ cho vay ước đạt 48.200 tỷ đồng, trong đó dƣ nợ cho vay bằng VNĐ đạt 40.300 tỷ đồng, chiếm 83,6% tổng dƣ nợ Dƣ nợ cho vay ngoại tệ là 7.900 tỷ đồng Phân theo thời hạn, dƣ nợ ngắn hạn đạt 32.800 tỷ đồng Cuối năm 2014, nợ xấu ước tính khoảng 1.400 tỷ đồng, tương đương 2,9% tổng dƣ nợ cho vay.
Đến cuối năm 2015, tổng dƣ nợ cho vay ước đạt 54.900 tỷ đồng, trong đó dƣ nợ cho vay bằng VNĐ chiếm 88,34% với 48.500 tỷ đồng, và dƣ nợ cho vay ngoại tệ đạt 6.400 tỷ đồng Theo phân loại thời hạn, dƣ nợ ngắn hạn ghi nhận 34.700 tỷ đồng Đáng lưu ý, nợ xấu vào cuối tháng 12 năm 2015 ước tính khoảng 1.650 tỷ đồng, tương đương 3% tổng dƣ nợ cho vay.
Hình 2.3 Tình hình dƣ nợ của một số ngân hàng trên địa bàn TP.CT qua ba năm 2013 - 2015
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ báo cáo của NHNN từ năm 2013-2015)
Trong ba năm qua, tình hình dư nợ tại Agribank - Chi nhánh Cần Thơ đã có sự tăng trưởng đáng kể Năm 2013, doanh số cho vay đạt 8.680 tỷ đồng, tổng dư nợ là 5.870 tỷ đồng, tăng 16,4% so với năm 2012 và chiếm 13,42% thị phần, đứng đầu khu vực Dư nợ chủ yếu là cho vay bằng Việt Nam Đồng, chiếm 94,6% tổng dư nợ, trong đó nợ ngắn hạn đạt 4.139 tỷ đồng, chiếm 70,6% Dư nợ của kinh tế hộ gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất với 3.115 tỷ đồng (53,1%), trong khi dư nợ doanh nghiệp chỉ chiếm 46,6% Ngành thương mại dịch vụ có tỷ trọng cao nhất, đạt 1.772 tỷ đồng, tương ứng 30,2% tổng dư nợ.
PHỎNG VẤN CÁC LÃNH ĐẠO TRONG HỆ THỐNG AGRIBANK - CHI NHÁNH CẦN THƠ VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI ĐƠN VỊ
Thông qua phỏng vấn các lãnh đạo, bài viết nêu rõ những hạn chế và các yếu tố nội sinh, ngoại sinh tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đồng thời đánh giá tầm quan trọng của những yếu tố này.
Tác giả đã phỏng vấn 10 nhân viên giữ các vị trí quan trọng tại Chi nhánh, những người có kinh nghiệm làm việc qua nhiều nghiệp vụ và hiện đang đảm nhận công tác quản lý, điều hành, từ đó có cái nhìn sâu sắc về tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh (danh sách chi tiết có trong phần phụ lục).
Kết quả phỏng vấn chỉ ra rằng để đạt được tăng trưởng hiệu quả trong kinh doanh, các ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, duy trì chi phí cạnh tranh và lựa chọn địa điểm giao dịch thuận lợi Bên cạnh đó, năng lực quản lý và nguồn nhân lực hiện tại cũng cần được chú trọng, do cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt Nhân viên tín dụng cần nâng cao hiểu biết về thị trường và các lĩnh vực kinh tế, đồng thời cần có các chỉ tiêu kinh doanh cụ thể gắn liền với tiền lương của họ để thúc đẩy hiệu quả làm việc, cũng như mở rộng huy động vốn.
Các nhân tố ít ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bao gồm phong cách phục vụ, nguồn vốn, khả năng tiếp cận thông tin, lãi suất cho vay, và đội ngũ nhân viên tiếp thị chuyên môn Ngoài ra, việc mở tài khoản thanh toán cho cán bộ nhân viên các ban ngành, tiết kiệm chi phí, tăng thu ngoài lãi, và xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng cũng đóng vai trò quan trọng.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI AGRIBANK -
Kết quả kinh doanh của Agribank - Chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2013-2015 gặp nhiều khó khăn do tác động từ các yếu tố bên ngoài và nội tại ngân hàng Tuy nhiên, nhờ sự chỉ đạo kịp thời và sâu sát của Ban giám đốc, Agribank - Chi nhánh Cần Thơ đã từng bước phát triển và ổn định Dữ liệu từ Bảng III phụ lục và báo cáo kết quả kinh doanh các năm cho thấy sự khả quan trong kết quả hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng đã ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, cao hơn mức tăng bình quân chung trên địa bàn là 1,5%, luôn đứng đầu trong ba năm qua Trong cơ cấu vốn huy động, tiền gửi từ dân cư chiếm trên 88% tổng vốn huy động, với các kỳ hạn tiền gửi đều có sự gia tăng, trong đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng trên 85% tổng vốn huy động.
Chi nhánh đã cải thiện chất lượng tín dụng với chỉ số nợ quá hạn giảm dần và lãi suất thấp hơn mức trung bình của thị trường, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân và hộ sản xuất vay vốn để mở rộng kinh doanh Cơ cấu nợ được phân bổ đều giữa các ngành và thành phần kinh tế.
Chi nhánh Agribank đã triển khai các giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ nhằm tạo ra nguồn thu ổn định như Mobile Banking, chuyển trả lương qua tài khoản và dịch vụ thu hộ tiền điện nước Để đạt được điều này, chi nhánh xác định các sản phẩm dịch vụ chủ lực để tập trung phát triển, tận dụng mối quan hệ để tiếp cận khách hàng, và thực hiện các hoạt động tuyên truyền, tiếp thị cùng với chương trình khuyến mãi hiệu quả Ngoài ra, việc gắn phát triển sản phẩm với khoán lương và thi đua khen thưởng, cũng như tăng cường bán chéo sản phẩm và tài trợ cho các hoạt động an sinh xã hội, giúp quảng bá hình ảnh Agribank đến khách hàng một cách hiệu quả.
Số lượng nhân viên có trình độ năng lực ngày càng tăng, cho thấy chất lượng nguồn nhân sự được nâng cao Ban giám đốc chú trọng đến quá trình đào tạo, điều này được thể hiện qua sự gia tăng số lượng nhân viên qua các năm, như chỉ ra trong bảng 2.4.
Bảng 2.3 Tình hình nhân sự tại Agribank Cần Thơ từ năm 2013-2015
Trình độ CBCNV Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Sau đại học 07 08 09 Đại học 228 239 239
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Agribank Cần Thơ)
Agribank đã tổ chức nhiều lớp đào tạo cho nhân viên, tập trung vào hai nội dung chính: đào tạo cho cán bộ mới tuyển dụng và phát triển kỹ năng quan hệ khách hàng cùng bán chéo sản phẩm Ngoài ra, ngân hàng còn thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ nhằm cập nhật kiến thức về sản phẩm và dịch vụ mới cho cán bộ.
Chất lượng nguồn nhân lực của Agribank được đánh giá cao nhờ quy trình thi tuyển chọn lọc nghiêm ngặt, đảm bảo nhân viên mới có năng lực và tinh thần trách nhiệm Năm 2013, Agribank có 255 nhân viên, trong đó 128 người (50,2%) có trình độ đại học, và 2,7% có trình độ cao học Tất cả nhân viên đều sở hữu chứng chỉ B về tin học và ngoại ngữ trở lên.
Tính đến năm 2014, số lượng biên chế là 260 người, trong đó tỷ lệ nhân viên có trình độ cao học chiếm 3% Đến năm 2015, tỷ lệ này đã tăng lên 3,4% với tổng số biên chế là 266 người Qua các năm, có thể thấy trình độ nhân sự ngày càng được nâng cao.
2.4.2 Tồn tại trong hoạt động kinh doanh
Một số chi nhánh trực thuộc trong công tác huy động vốn vẫn có mức tăng trưởng thấp, với 04/08 chi nhánh loại ba tại các quận huyện chỉ chiếm 18,8% tổng vốn huy động.
Một số chi nhánh chưa khai thác triệt để nguồn vốn tại địa phương, dẫn đến hiệu quả tiếp thị truyền thông chưa cao Lãi suất tiền gửi thường bằng hoặc thấp hơn so với các ngân hàng thương mại, trong khi tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu tập trung vào một số khách hàng lớn như Kho bạc và TCTD, gây ra sự không ổn định và ảnh hưởng đến kế hoạch nguồn vốn.
Sản phẩm huy động vốn của Agribank hiện vẫn chưa đa dạng và linh hoạt như các ngân hàng khác, với các sản phẩm tiền gửi mới chưa thu hút được nhiều khách hàng Sản phẩm dự thưởng cũng không hấp dẫn, và cán bộ nhân viên dường như thiếu quan tâm đến việc hoàn thành chỉ tiêu huy động vốn.
Phong cách giao dịch của một số cán bộ nhân viên còn thiếu sự đổi mới, dẫn đến công tác tiếp thị huy động vốn gặp nhiều hạn chế và thiếu tính chuyên nghiệp Nhiều nhân viên chưa nắm rõ các sản phẩm dịch vụ, khiến cho việc tiếp thị và bán chéo sản phẩm không đạt hiệu quả cao.
Mặc dù thị phần nguồn vốn của Chi nhánh có sự tăng trưởng, nhưng vẫn ở mức khiêm tốn và chưa thực sự nổi bật Toàn bộ Chi nhánh đã nỗ lực hết mình và tận dụng các mối quan hệ để hoàn thành kế hoạch huy động nguồn vốn mà Hội sở giao phó.
Mặc dù dư nợ của ngân hàng tăng đều qua các năm, thị phần đã giảm từ 13,42% năm 2013 xuống còn 12% năm 2015, cho thấy sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trong việc thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường, đặc biệt là ở khu vực nông nghiệp - nông thôn Ngân hàng chưa đạt kế hoạch đề ra và mức tăng trưởng còn thấp hơn so với trung bình chung trên địa bàn Nhiều khách hàng lớn đã chuyển sang vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác do ảnh hưởng của các điều kiện vay, phí dịch vụ và lãi suất.
Nhiều chi nhánh vẫn chưa hoàn thành kế hoạch dư nợ, trong khi một số chi nhánh cho vay doanh nghiệp có dư nợ lớn nhưng hoạt động kinh doanh không hiệu quả Việc không kiểm soát tốt vốn vay đã dẫn đến tình trạng nợ xấu và lãi tồn động gia tăng.