1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Yếu tố tác động đến lợi nhuận hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

123 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Yếu Tố Tác Động Đến Lợi Nhuận Hoạt Động Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Tác giả Lê Chí Minh
Người hướng dẫn PGS. TS Hạ Thị Thiều Dao
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 2,33 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (13)
    • 1.1 Lý do nghiên cứu (13)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.6 Ý nghĩa đề tài (15)
    • 1.7 Kết cấu luận văn (16)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG (17)
    • 2.1 Lợi nhuận của ngân hàng (17)
      • 2.1.1 Khái niệm về lợi nhuận ngân hàng (17)
      • 2.1.2 Cách xác định lợi nhuận của ngân hàng (18)
        • 2.1.2.1 Nguồn thu của ngân hàng (18)
        • 2.1.2.2 Các khoản chi phí của ngân hàng (18)
        • 2.1.2.3 Kết quả kinh doanh của ngân hàng (19)
      • 2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận của ngân hàng thương mại (19)
    • 2.2 Các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần (22)
      • 2.2.1 Yếu tố vĩ mô (22)
        • 2.2.1.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (22)
        • 2.2.1.2 Tỷ lệ lạm phát (23)
        • 2.2.1.3 Một số yếu tố vĩ mô khác (24)
      • 2.2.2 Yếu tố vi mô (25)
        • 2.2.2.1 Quy mô ngân hàng (25)
        • 2.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn (26)
        • 2.2.2.3 Khả năng thanh khoản (27)
        • 2.2.2.4 Chất lƣợng tín dụng (0)
        • 2.2.2.5 Tốc độ mở rộng hoạt động (29)
        • 2.2.2.6 Tỷ lệ đầu tƣ góp vốn dài hạn (0)
        • 2.2.2.7 Một số yếu tố khác (30)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1 Dữ liệu bảng và phương pháp ước lượng dữ liệu bảng (33)
      • 3.1.1 Các mô hình phân tích dữ liệu bảng (33)
      • 3.1.2 Các bước lựa chọn mô hình dữ liệu bảng (34)
    • 3.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu (36)
      • 3.2.1 Điều kiện của dữ liệu thu thập và biến lựa chọn trong mô hình nghiên cứu (36)
      • 3.2.2 Lựa chọn biến phụ thuộc (37)
      • 3.2.3 Lựa chọn biến độc lập (37)
      • 3.2.4 Dạng của mô hình hồi quy (39)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (41)
    • 4.1 Thực trạng lợi nhuận của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2005-2014 (41)
      • 4.1.1 Phân tích bối cảnh nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2014 (41)
        • 4.1.1.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2014 (41)
        • 4.1.1.2 Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2005-2014 (44)
      • 4.1.2 Khái quát tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt (45)
        • 4.1.2.1 Số lượng Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2005-2014 (45)
        • 4.1.2.2 Quy mô tài sản (48)
        • 4.1.2.3 Khả năng tự chủ tài chính (51)
        • 4.1.2.4 Hoạt động cấp tín dụng (53)
        • 4.1.2.5 Tỷ lệ nợ xấu (54)
        • 4.1.2.6 Hoạt động góp vốn đầu tƣ dài hạn (0)
        • 4.1.3.1 Quy mô thu nhập thuần (56)
        • 4.1.3.2 Cơ cấu thu nhập (58)
      • 4.1.4 Phân tích lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam (65)
        • 4.1.4.1 Đánh giá khả năng sinh lợi của tổng tài sản (ROA) (65)
        • 4.1.4.2 Đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) (69)
    • 4.2 Mô hình các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam (72)
      • 4.2.1 Thống kê mô tả các biến sử dụng (72)
      • 4.2.2 Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình sử dụng (74)
      • 4.2.3 Lựa chọn mô hình hồi quy thích hợp (76)
        • 4.2.3.1 Mô hình hồi quy Pooled OLS (76)
        • 4.2.3.2 Hồi quy theo mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) (79)
        • 4.2.3.3 So sánh mô hình hồi quy REM và Pooled OLS (80)
        • 4.2.3.4 Các kiểm định về phần dƣ trong dữ liệu bảng theo mô hình REM (0)
      • 4.2.4 Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến lợi nhuận theo mô hình (82)
  • CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN (87)
    • 5.1 Kiến nghị chính sách điều hành từ kết quả mô hình nghiên cứu (87)
      • 5.1.1 Các chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng (87)
        • 5.1.1.1 Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần (87)
        • 5.1.1.2 Đối với ngân hàng Nhà nước (88)
      • 5.1.2 Các chính sách liên quan đến hoạt động đầu tƣ góp vốn dài hạn (0)
      • 5.1.3 Chính sách liên quan đến khả năng tự chủ tài chính (90)
      • 5.1.4 Chính sách liên quan đến quy mô hoạt động (90)
      • 5.1.5 Chính sách liên quan dự báo kinh tế vĩ mô (91)
        • 5.1.5.1 Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần (91)
        • 5.1.5.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước (91)
    • 5.2 Ứng dụng thực tiễn của đề tài nghiên cứu (92)
    • 5.3 Hạn chế của đề tài (94)
    • 5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài (95)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (97)
  • PHỤ LỤC (100)

Nội dung

Đề tài nghiên cứu nhằm khái quát tình hình lợi nhuận của các NHTMCP được nghiên cứu trong giai đoạn 2005-2014; xác định được mô hình phù hợp thể hiện các các yếu tố tác động đến lợi nhuận của NHTMCP; đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố này đến lợi nhuận; đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo phát huy tiềm năng gia tăng lợi nhuận của các đối tượng được nghiên cứu.

GIỚI THIỆU

Lý do nghiên cứu

Đề án cơ cấu lại hệ thống các Tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015, được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012, đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong ngành ngân hàng Việt Nam Mục tiêu là phát triển hệ thống TCTD theo hướng hiện đại, an toàn và hiệu quả Một trong những giải pháp quan trọng là khuyến khích tái cấu trúc các TCTD thông qua việc sáp nhập và hợp nhất, thực hiện tự nguyện hoặc theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Việc tái cấu trúc các TCTD yêu cầu đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động, trong đó lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để xem xét trước và sau khi hợp nhất, sáp nhập Do đó, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của TCTD là cần thiết để hiểu rõ những vấn đề trong cơ cấu tài chính và hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng.

Trong hoạt động kinh doanh, lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của các chủ sở hữu và xã hội Hàng năm, khi các ngân hàng công bố chỉ tiêu tài chính, mức lợi nhuận trở thành tâm điểm chú ý của các thành phần trong nền kinh tế Việc hiểu rõ các yếu tố tác động đến lợi nhuận giúp chủ sở hữu xác định những yếu tố cần can thiệp để duy trì hoặc gia tăng lợi nhuận Đồng thời, các nhà đầu tư cũng có thể đánh giá tính ổn định và tiềm năng phát triển của tổ chức tín dụng thông qua các yếu tố này.

Trên thế giới, có nhiều công trình nghiên cứu về lợi nhuận của ngành ngân hàng thông qua phương pháp định lượng Điển hình là các nghiên cứu của:

Valentina và ctg (2009), Roman (2012), Atiya (2013), Ongore (2013), Kenya

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về lợi nhuận của ngân hàng thường được thực hiện thông qua phương pháp định tính Gần đây, tác giả Nguyễn Việt Hùng

Năm 2008, nghiên cứu đã áp dụng phương pháp định lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Tuy nhiên, một trong những hạn chế lớn nhất của mô hình mà tác giả xây dựng là chưa đánh giá được tác động của các biến vĩ mô đến lợi nhuận hoạt động của ngân hàng, cũng như chưa phát triển được mô hình tối ưu nhất.

Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hệ thống tài chính tại Việt Nam, nhưng nghiên cứu về lợi nhuận của các NHTMCP từ góc độ phân tích định lượng vẫn còn hạn chế Để bổ sung cho các nghiên cứu khoa học về lợi nhuận của NHTMCP tại Việt Nam, tôi đã chọn đề tài “Yếu tố tác động đến lợi nhuận hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp cao học của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:

- Khái quát tình hình lợi nhuận của các NHTMCP đƣợc nghiên cứu trong giai đoạn 2005-2014

Xác định mô hình phù hợp để thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) là rất quan trọng Việc đánh giá tác động của những yếu tố này sẽ giúp hiểu rõ hơn về cách thức chúng ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

- Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo phát huy tiềm năng gia tăng lợi nhuận của các đối tƣợng đƣợc nghiên cứu.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đã trình bày tại mục 1.2, các câu hỏi chính đƣợc thiết lập trong đề tài bao gồm:

- Lợi nhuận của các NHTMCP hiện nay nhƣ thế nào?

- Những yếu tố nào tác động đến lợi nhuận của NHTMCP?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu: Các NHTMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-

Tính đến ngày 31/12/2014, Việt Nam có 34 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã thu thập báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ các NHTMCP Hiện tại, 25 NHTMCP đã công bố báo cáo tài chính trong giai đoạn 2005-2014, do đó phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm 25 NHTMCP (Phụ lục 1).

- Đối tƣợng nghiên cứu: Lợi nhuận của NHTMCP và yếu tố tác động đến lợi nhuận của các NHTMCP trong giai đoạn 2005-2014.

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu được thực hiện theo hướng kết hợp giữa phương pháp định tính và phương pháp định lượng Trong đó:

Phương pháp định tính được sử dụng để phân tích thực trạng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán của các NHTMCP, từ đó tác giả tổng hợp và thống kê để đạt được mục tiêu nghiên cứu.

Phương pháp định lượng được áp dụng để xây dựng và đánh giá mô hình xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phần mềm Stata 11 để thực hiện hồi quy mô hình.

Ý nghĩa đề tài

- Tổng hợp khung cơ sở lý thuyết, các chỉ tiêu đo lường và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTMCP

Bài viết phân tích lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam trong giai đoạn 2005-2014, từ đó đánh giá xu hướng biến động lợi nhuận của các NHTMCP Tác giả đã phân nhóm NHTMCP để so sánh lợi nhuận giữa các nhóm có quy mô khác nhau, đồng thời chỉ ra những tồn tại và vướng mắc ảnh hưởng đến lợi nhuận Bên cạnh đó, bài viết cũng so sánh lợi nhuận của NHTMCP với các lĩnh vực kinh doanh khác trong nền kinh tế Việt Nam và với lợi nhuận của ngân hàng ở một số quốc gia Đông Nam Á, Châu Á và Mỹ Qua đó, bài viết đánh giá hiệu quả kinh tế của ngành ngân hàng tại Việt Nam so với các lĩnh vực khác cũng như so với ngành ngân hàng của các quốc gia khác.

Mô hình được xây dựng nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), cho phép nhà quản trị so sánh lợi nhuận của ngân hàng với các đối thủ cùng quy mô Qua đó, họ có thể xác định các yếu tố tạo nên sự khác biệt và nhận biết những yếu tố có thể điều chỉnh để gia tăng lợi nhuận của NHTMCP.

Kết cấu luận văn

Đề tài nghiên cứu gồm có 05 chương và được trình bày như sau:

Chương 2 của bài viết tập trung vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước liên quan đến lợi nhuận ngân hàng Nội dung đề cập đến các lý thuyết về lợi nhuận và những nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng.

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Đề tài trình bày các bước thực hiện việc nghiên cứu sẽ được sử dụng nhằm có được kết quả tại chương 4

Chương 4 tập trung vào việc phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu, nhằm đánh giá thực trạng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam Bài viết trình bày mô hình xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng trong bối cảnh hiện nay.

Chương 5 của đề tài trình bày kết luận và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo, trong đó mô hình xây dựng được giải thích rõ ràng về ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận Đề tài cũng đưa ra các chính sách nhằm gia tăng lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trong khi vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh Bên cạnh đó, ví dụ cụ thể được cung cấp để ứng dụng mô hình vào quản trị ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG

Lợi nhuận của ngân hàng

2.1.1 Khái niệm về lợi nhuận ngân hàng

Theo chủ nghĩa Mác, sự phát triển của mối quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa đã tạo ra nhu cầu vay mượn, dẫn đến hình thành vốn cho vay và lợi tức từ cho vay Ban đầu, quan hệ tín dụng đơn giản giữa nhà tư bản cho vay và nhà tư bản đi vay đã trở nên phức tạp hơn khi nhu cầu vay mượn gia tăng, dẫn đến sự xuất hiện của ngân hàng Ngân hàng, với vai trò là trung gian giữa người vay và người cho vay, thực hiện hai nghiệp vụ chính: nhận tiền gửi và cho vay Khi nhận tiền gửi, ngân hàng trả lợi tức cho người gửi, trong khi từ hoạt động cho vay, ngân hàng thu lợi tức từ người vay Lợi nhuận ngân hàng được hình thành từ chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi, sau khi trừ đi các chi phí liên quan và cộng thêm các khoản thu nhập khác từ hoạt động kinh doanh tiền tệ.

Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và chi phí, phản ánh hiệu quả tài chính của ngân hàng Nếu thu nhập không đủ bù đắp chi phí, ngân hàng có thể rơi vào tình trạng phá sản Do đó, lợi nhuận là yếu tố sống còn giúp ngân hàng hoạt động, trang trải chi phí vốn và lao động Hơn nữa, lợi nhuận còn nâng cao sức mạnh tài chính, hỗ trợ tái đầu tư và mở rộng quy mô hoạt động khi cần thiết.

2.1.2 Cách xác định lợi nhuận của ngân hàng

2.1.2.1 Nguồn thu của ngân hàng

Theo Nguyễn Thị Loan (2012), nguồn thu của ngân hàng bao gồm thu từ hoạt động kinh doanh và thu từ các hoạt động khác Chi tiết nhƣ sau:

Thu từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm nhiều nguồn khác nhau như thu từ tín dụng, lãi tiền gửi, dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn, mua cổ phần, và hoạt động mua bán nợ Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng đóng vai trò chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn thu của ngân hàng.

Các nguồn thu khác của ngân hàng bao gồm những khoản thu không được dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít khả năng thực hiện, cùng với các khoản thu không thường xuyên Những nguồn thu này bao gồm thu từ nhượng bán và thanh lý tài sản cố định, thu từ các khoản vốn đã xử lý bằng dự phòng rủi ro, thu kinh phí quản lý từ các công ty thành viên độc lập, và thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.

2.1.2.2 Các khoản chi phí của ngân hàng

Theo Nguyễn Thị Loan (2012), chi phí ngân hàng là những khoản chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ, bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh và các chi phí khác.

Chi phí hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm nhiều khoản như lãi tiền gửi, tiền vay, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, góp vốn, chênh lệch tỷ giá, thuê tài sản, khấu hao tài sản cố định, tiền lương, thuê ngoài, thuế và dự phòng rủi ro tín dụng Trong đó, chi phí lãi tiền gửi, tiền vay và chi phí tiền lương là hai khoản chi lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu chi phí của ngân hàng.

Chi phí khác bao gồm nhiều khoản như chi nhượng bán và thanh lý tài sản, giá trị còn lại của tài sản sau khi nhượng bán, chi phí thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thu hồi nợ quá hạn khó đòi, và tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế Ngoài ra, còn có chi phí xử lý tổn thất tài sản sau khi đã bù đắp bằng các nguồn khác, cùng với các khoản hạch toán vào doanh thu nhưng thực tế không thu được, và các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ khác.

2.1.2.3 Kết quả kinh doanh của ngân hàng

Theo Nguyễn Thị Loan (2012), lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí Lợi nhuận này bao gồm cả lợi nhuận từ hoạt động nghiệp vụ chính và lợi nhuận phát sinh từ các hoạt động khác.

Lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ bao gồm thu nhập lãi thuần, thu nhập từ hoạt động dịch vụ, lợi nhuận từ kinh doanh ngoại hối, lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán và lãi thuần từ chứng khoán đầu tư.

- Lợi nhuận từ các hoạt động khác: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh khác, thu nhập góp vốn mua cổ phần, các khoản thu nhập khác

2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận của ngân hàng thương mại

Theo Rose (1999), các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận của ngân hàng được trình bày tại bảng 2.1

Bảng 2.1 Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận của ngân hàng

T Tên chỉ tiêu Công thức xác định

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu

2 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)

3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

4 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên

5 Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên

Thu nhập cận biên trước giao dịch đặc biệt (NRST)

7 Thu nhập trên cổ phiếu (EPS)

8 Chênh lệch lãi suất bình quân

9 Tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM)

10 Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản (AU)

Nguồn: Commercial bank management, Peter Rose (1999)

Mỗi chỉ tiêu nêu trên có một ý nghĩa khác nhau đối với nhà quản lý Ý nghĩa của các chỉ tiêu đƣợc trình bảy tại bảng 2.2

Bảng 2.2 Ý nghĩa các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận của ngân hàng

STT Tên chỉ tiêu Ý nghĩa

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của CSH, chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng vốn đầu tư có thể mang lại bao nhiêu thu nhập, đồng thời cũng cho thấy tác động của đòn bẩy tài chính đến lợi nhuận.

ROE là chỉ số quan trọng mà các nhà đầu tư sử dụng để so sánh các cổ phiếu trong cùng ngành, giúp họ đưa ra quyết định đầu tư Chỉ số ROE cao cho thấy khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu càng lớn Trong bối cảnh rủi ro đã được xác định, các chứng khoán ngân hàng có ROE cao sẽ thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư hơn.

Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng chuyển hóa tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng, giúp đo lường hiệu quả của từng đơn vị tài sản trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

ROA (Tỷ suất sinh lời trên tài sản) thể hiện hiệu quả quản lý tài sản mà không bị ảnh hưởng bởi nguồn vốn hình thành tài sản Chính vì vậy, các ngân hàng thường tiến hành so sánh ROA qua các năm hoặc giữa các ngân hàng có quy mô tương đương.

Tỷ lệ thu nhập lãi biên cận (NIM) là chỉ số quan trọng để đo lường sự chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí lãi mà ngân hàng thu được Chỉ số này phản ánh hiệu quả trong việc quản lý tài sản sinh lời và tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí thấp nhất.

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên phản ánh chênh lệch giữa nguồn thu từ phí dịch vụ và các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu, bao gồm chi phí tiền lương, dự phòng rủi ro tín dụng và đầu tư tài sản cố định Đáng lưu ý, hầu hết các ngân hàng hiện nay đều ghi nhận tỷ lệ thu nhập ngoài lãi âm.

Các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần

Trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), lợi nhuận là mục tiêu chính mà nhà quản lý hướng đến bên cạnh việc đảm bảo an toàn cho hệ thống Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng đang thu hút sự chú ý lớn Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng có hai nhóm yếu tố chính tác động đến lợi nhuận của NHTM: yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô Những yếu tố này được tổng hợp dựa trên các mô hình nghiên cứu khác nhau.

Balachandher (2000), Kyriaki và ctg (2008), Nguyễn Việt Hùng (2008),

Valentina và ctg (2009), Wu và ctg (2011), Roman và ctg (2012), Atiya (2013),

Ongore và ctg (2013), Almazari (2014), Onuonga (2014), Tesfaye (2014), Pankaj và ctg (2015)

2.2.1.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) là chỉ số quan trọng phản ánh sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia Một quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao cho thấy nền kinh tế đã sản xuất nhiều hàng hóa và dịch vụ trong năm Tốc độ này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng giai đoạn trong chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế.

Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng và vay vốn tăng cao, dẫn đến doanh số cho vay và nguồn thu của ngân hàng gia tăng Nếu ngân hàng kiểm soát chi phí hiệu quả, lợi nhuận sẽ được cải thiện Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, nhu cầu vay và sử dụng dịch vụ ngân hàng giảm, thu nhập của ngân hàng bị thu hẹp, trong khi tỷ lệ nợ xấu gia tăng do khả năng thanh toán giảm Khi giá trị tài sản đảm bảo không đủ bù đắp nợ xấu, ngân hàng phải tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, dẫn đến giảm lợi nhuận.

Các nghiên cứu của Kyriaki (2008), Ongore (2013), Onuonga (2014) và Pankaj (2014) chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của ngành ngân hàng, thể hiện qua chỉ số ROE Tuy nhiên, tác động của tốc độ tăng trưởng kinh tế đến lợi nhuận ngân hàng qua chỉ số ROA vẫn chưa rõ ràng Ongore (2013) và Roman (2013) phát hiện mối quan hệ nghịch chiều giữa ROA và tốc độ tăng trưởng kinh tế, trong khi Pankaj (2014) lại chứng minh mối quan hệ thuận chiều giữa hai yếu tố này.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngân hàng, đặc biệt là qua chỉ số ROE Tuy nhiên, mối quan hệ này không chắc chắn khi xem xét lợi nhuận thông qua chỉ số ROA.

Theo hiệu ứng Fisher, lãi suất danh nghĩa trên thị trường được xác định bởi tổng lãi suất thực và tỷ lệ lạm phát Sự thay đổi của tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế sẽ tác động đến lãi suất giao dịch trên thị trường Đồng thời, lãi suất cũng ảnh hưởng đến chi phí và thu nhập của ngân hàng Tuy nhiên, mức chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của ngân hàng khi lãi suất thay đổi phụ thuộc vào khả năng dự đoán tỷ lệ lạm phát và khả năng quản lý tài sản – nguồn vốn của ngân hàng (Rose 1999).

Ngân hàng có thể gặp phải những biến động lợi nhuận đáng kể tùy thuộc vào tình trạng khe hở nhạy cảm lãi suất Cụ thể, khi ngân hàng duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất dương (tài sản nhạy cảm lãi suất lớn hơn nợ nhạy cảm lãi suất), việc tăng lãi suất trên thị trường sẽ làm thu nhập từ tài sản tăng nhanh hơn chi phí lãi, dẫn đến lợi nhuận gia tăng Ngược lại, nếu lãi suất giảm, thu nhập từ tài sản sẽ giảm nhiều hơn chi phí tiết kiệm từ lãi, khiến lợi nhuận giảm Trong trường hợp khe hở nhạy cảm lãi suất âm (tài sản nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn nợ nhạy cảm lãi suất), khi lãi suất tăng, thu nhập từ tài sản sẽ tăng ít hơn chi phí nợ, dẫn đến lợi nhuận giảm Tuy nhiên, khi lãi suất giảm, thu nhập sẽ giảm ít hơn so với mức giảm của chi phí, giúp lợi nhuận ngân hàng tăng lên.

Ngân hàng cần điều chỉnh cơ cấu tài sản và nguồn vốn để phản ứng với dự đoán về lạm phát Nếu lạm phát được dự đoán tăng, lãi suất cũng sẽ tăng, yêu cầu ngân hàng duy trì trạng thái khe hở nhạy cảm lãi suất dương để đạt lợi nhuận mong muốn Ngược lại, khi lạm phát có xu hướng giảm, lãi suất sẽ giảm theo, và ngân hàng phải duy trì khe hở lãi suất âm để đạt kỳ vọng lợi nhuận Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào mức lạm phát thực tế so với dự đoán, theo Mankiw (1996).

Trong khoa học thực nghiệm, chiều hướng tác động của lạm phát đến lợi nhuận là chƣa chắc chắn Các nghiên cứu của Ongore (2013), Sinha (2014), Wu

(2011) chỉ ra mối quan hệ ngƣợc chiều (-) giữa lợi nhuận và lạm phát Ngƣợc lại, các nghiên cứu của Roman (2013), Kyriaki (2008), Valentina (2009), Atiya

(2013), Tesfaye (2014) kết luận lạm phát có ảnh hưởng tích cực (+) đến lợi nhuận

Lạm phát có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi nhuận, tùy thuộc vào khả năng quản lý và dự đoán lạm phát của các nhà quản lý ngân hàng.

2.2.1.3 Một số yếu tố vĩ mô khác

- Chính sách tiền tệ: Được đo lường bằng cung tiền M2 hoặc M3

Chính sách tiền tệ mở rộng hoặc thu hẹp có tác động đáng kể đến tổng sản phẩm quốc nội và lạm phát Xu hướng ảnh hưởng của chính sách tiền tệ vẫn chưa rõ ràng, như đã phân tích trong các mục 2.2.1.1 và 2.2.1.2.

Chính sách tài khóa, được đánh giá thông qua thâm hụt ngân sách Nhà nước so với GDP, có thể tạo ra ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế Khi chính sách này mở rộng, nó có khả năng thúc đẩy đầu tư từ khu vực Nhà nước, từ đó cải thiện tổng sản phẩm quốc nội.

Mức tăng chi tiêu của Chính phủ có thể dẫn đến việc lãi suất trên thị trường gia tăng, từ đó tạo ra hiệu ứng lấn át đầu tư từ các khu vực khác.

Chính sách tài khóa có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, nhưng tác động này còn chưa rõ ràng, có thể dẫn đến sự suy giảm tổng sản phẩm quốc nội.

Quy mô ngân hàng được xác định thông qua tổng tiền gửi hoặc tổng tài sản, và theo Rose (1999), quy mô hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ với chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng, với mối quan hệ này được mô tả dưới dạng hình chữ U.

Hình 2.1: Mối quan hệ giữa quy mô và chi phí của ngân hang

Nguồn: Commercial bank management, Peter Rose (1999)

Theo hình 2.1, sự ảnh hưởng của quy mô tài sản đến chi phí hoạt động trên một đơn vị sản phẩm của ngân hàng được chia thành ba giai đoạn Giai đoạn đầu tiên (A đến B) cho thấy khi ngân hàng mở rộng quy mô, chi phí giảm dần và tỷ suất lợi nhuận có xu hướng gia tăng, được xem là giai đoạn lợi thế từ quy mô Giai đoạn thứ hai (B đến C) có biểu đồ nằm ngang, cho thấy chi phí hoạt động trên mỗi đơn vị sản phẩm không thay đổi, đạt hiệu quả cao nhất nhưng không cải thiện tỷ suất lợi nhuận, gọi là giai đoạn hiệu suất không đổi theo quy mô Giai đoạn thứ ba (C đến D) cho thấy sự gia tăng quy mô dẫn đến chi phí tăng lên, ngân hàng đối mặt với các vấn đề về chi phí quản lý và nhân viên, khiến tỷ suất lợi nhuận giảm, được đánh giá là giai đoạn bất lợi thế từ quy mô.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dữ liệu bảng và phương pháp ước lượng dữ liệu bảng

3.1.1 Các mô hình phân tích dữ liệu bảng

Theo Park (2011), đối với dữ liệu bảng, có 03 mô hình ƣớc lƣợng theo dạng hồi quy tuyến tính nhƣ sau:

Mô hình hệ số không thay đổi (Pooled OLS) là một phương pháp hồi quy trong đó các hệ số không biến đổi Khi không có hiệu ứng đặc thù theo không gian hay thời gian, dữ liệu chéo và chuỗi thời gian có thể được gộp lại để áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS), dẫn đến mô hình hồi quy gộp Mô hình này cho phép phân tích dữ liệu một cách hiệu quả và đơn giản.

Y it = β 1 + β 2 X 2it + β 3 X 3it +…+ β k X kit + u it (3.2)

Việc đồng nhất hiệu ứng đặc thù theo không gian và thời gian là không thể do mỗi không gian có đặc thù riêng và có thể thay đổi theo thời gian Điều này dẫn đến việc mô hình Pooled OLS dễ vi phạm các giả định của mô hình hồi quy cổ điển, như tự tương quan, phương sai thay đổi và đa cộng tuyến.

Mô hình hiệu ứng cố định (FEM) là một phương pháp trong đó tung độ gốc biến đổi theo đơn vị không gian mà không thay đổi theo thời gian Để nắm bắt các đặc điểm không gian của các quan sát, người ta thường sử dụng biến giả để thay thế cho các biến bị bỏ qua Do đó, mô hình này còn được gọi là mô hình biến giả bình phương nhỏ nhất (LSDV) Mô hình FEM có cấu trúc đặc trưng như sau:

Y it = β i + β 2 X 2it + β 3 X 3it +…+ β k X kit + u it (3.3)

Tung độ gốc β i là giá trị trung bình của tất cả các tung độ gốc theo đơn vị không gian, trong khi u it đại diện cho hạng sai số kết hợp giữa không gian và chuỗi thời gian.

Mô hình FEM giúp giảm số bậc tự do nhờ vào việc đưa vào nhiều biến giả, nhưng cũng có thể dẫn đến hiện tượng đa cộng tuyến Tuy nhiên, mô hình này không thể đo lường các yếu tố không thay đổi theo thời gian như giới tính và màu da.

Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) là một phương pháp thống kê sử dụng tung độ gốc ngẫu nhiên, trong đó kết quả ngẫu nhiên được tính bằng tổng của một giá trị trung bình β1 và sai số ngẫu nhiên εi đặc trưng cho từng đơn vị không gian Công thức của mô hình này được thể hiện như sau:

Y it = β 1 + ε i + β 2 X 2it + β 3 X 3it +…+ β k X kit + u it (với w it = ε i + u it là sai số kết hợp) (3.4) Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) đƣợc viết lại nhƣ sau:

Y it = β 1 + β 2 X 2it + β 3 X 3it +…+ β k X kit + w it (3.5)

Với 2 mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (REM), cần lựa chọn mô hình tốt hơn phù hopự với dữ liệu nghiên cứu Theo Park

(2011), việc lựa chọn mô hình REM hay FEM có thể dựa trên T (số thời đoạn của dữ liệu thời gian) và N (số đơn vị theo không gian) nhƣ sau:

(i) Nếu sai số ngẫu nhiên ε i và một hay nhiều biến X tương quan nhau thì mô hình FEM phù hợp

Khi T lớn và N nhỏ, các giá trị ước lượng từ hai mô hình có thể tương đồng, do đó việc lựa chọn mô hình phụ thuộc vào sự thuận tiện trong tính toán Ngược lại, khi N lớn và T nhỏ, các giá trị ước lượng sẽ khác biệt rõ rệt, lúc này phương pháp FEM trở nên phù hợp hơn.

(iv) Nếu N nhỏ và T nhỏ, và các điều kiện trong REM thoả thì ƣớc lƣợng REM sẽ hiệu quả hơn FEM

Ngoài việc sử dụng các tiên nghiệm nêu trên, kiểm định Hausman có thể lựa chọn giữa hai mô hình FEM và REM

3.1.2 Các bước lựa chọn mô hình dữ liệu bảng

Theo Park (2011), các thủ tục tiến hành cần thiết để lựa chọn mô hình đối với dữ liệu bảng đƣợc thực hiện nhƣ sau:

Bước 1: Gộp toàn bộ dữ liệu và chạy hồi quy mô hình Pooled OLS, sau đó kiểm định các giả định của mô hình hồi quy cổ điển

Bước 2: Chạy hồi quy mô hình FEM và REM sau đó thực hiện kiểm định

Khi sử dụng kiểm định Hausman để quyết định giữa mô hình FEM và REM, nếu kết quả kiểm định bác bỏ giả thuyết H0, điều này cho thấy mô hình FEM là phù hợp và bạn có thể tiến hành bước 3 Ngược lại, nếu không bác bỏ giả thuyết H0, bạn sẽ chuyển sang bước 4.

Bước 3: Thực hiện kiểm định F để lựa chọn giữa mô hình FEM và Pooled

Nếu kết quả kiểm định F bác bỏ giả thuyết H0, điều này cho thấy mô hình FEM là phù hợp Tiếp theo, cần thực hiện các kiểm định về phương sai thay đổi, tự tương quan và đa cộng tuyến cho mô hình Nếu không, chuyển sang bước 5.

Bước 4: Thực hiện kiểm định LM để lựa chọn giữa mô hình REM và

Nếu kiểm định LM bác bỏ giả thuyết H0, điều này cho thấy mô hình REM là phù hợp Sau đó, cần thực hiện các kiểm định về phương sai thay đổi, tự tương quan và đa cộng tuyến cho mô hình Nếu không, hãy chuyển sang bước 5.

Bước 5 trong nghiên cứu là thực hiện kiểm định Chow để xác định tính phù hợp của mô hình Nếu kiểm định Chow chấp nhận giả thuyết H0, mô hình Pooled OLS sẽ được sử dụng, ngược lại, mô hình hệ số ngẫu nhiên sẽ được áp dụng Nghiên cứu sẽ trình bày các bước kiểm định để tìm ra mô hình phù hợp nhất Ba mô hình được đề xuất là Pooled OLS, FEM và REM, và nghiên cứu sẽ tóm tắt các kiểm định như Hausman, F, LM và Chow để lựa chọn mô hình tối ưu.

- Kiểm định Hausman: là kiểm định nhằm lựa chọn mô hình FEM hay

REM thích hợp cho việc hồi quy dữ liệu bảng, với giả định H0 rằng không có mối quan hệ giữa biến giải thích và sai số ngẫu nhiên εi Sự tương quan này là yếu tố chính dẫn đến sự khác biệt giữa FEM và REM.

H 0 : Không có tương giữa biến giải thích và các sai số ngẫu nhiên (chọn mô hình REM)

H 1 : Có tương quan giữa biến giải thích và các sai số ngẫu nhiên (chọn mô hình FEM)

Nếu P-value < 0.05, thì bác bỏ giả thiết H 0 hay chọn mô hình FEM và ngƣợc lại thì chọn mô hình REM

Kiểm định LM của Breusch – Pagan là một phương pháp được sử dụng để xác định xem nên lựa chọn mô hình REM hay Pooled OLS, dựa trên giả định rằng phương sai của các sai số ngẫu nhiên ε i bằng 0.

H 0 : Phương sai các sai số ngẫu nhiên ε i bằng 0 (chọn mô hình Pooled OLS)

Khi phương sai các sai số ngẫu nhiên εi khác 0, mô hình REM được lựa chọn Nếu P-value nhỏ hơn 0.05, giả thiết H 0 sẽ bị bác bỏ, dẫn đến việc chọn mô hình REM; ngược lại, nếu P-value lớn hơn hoặc bằng 0.05, mô hình Pooled OLS sẽ được áp dụng.

- Kiểm định F: là một kiểm định nhằm lựa chọn mô hình FEM hay Pooled

Xây dựng mô hình nghiên cứu

3.2.1 Điều kiện của dữ liệu thu thập và biến lựa chọn trong mô hình nghiên cứu

Việc lựa chọn các biến và dữ liệu sử dụng trong mô hình phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:

Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là từ báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Thông tin bổ sung liên quan đến nền kinh tế sẽ được lấy từ các báo cáo kinh tế - xã hội hàng năm của Chính phủ.

Thứ hai, các biến trong mô hình phải có đầy đủ dữ liệu trong giai đoạn

2005-2014, ngoài ra dữ liệu của các biến không có tương quan chặt với nhau (hệ số tương quan r > 0.6)

Mô hình hồi quy và các biến được lựa chọn cần phải bao gồm những biến đã được nghiên cứu và công bố bởi các nhà kinh tế trong các báo cáo trước đây.

3.2.2 Lựa chọn biến phụ thuộc

Trong các mô hình nghiên cứu ở chương 1, các biến phụ thuộc được sử dụng bao gồm NIM, ROA và ROE Trong ba biến này, NIM chỉ phản ánh lợi nhuận từ hoạt động cấp tín dụng, trong khi ROE cho thấy lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu, bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ đòn bẩy tài chính Mục tiêu của đề tài là đánh giá lợi nhuận tổng quát trong hoạt động ngân hàng, vì vậy tác giả đã chọn ROA làm biến phụ thuộc.

3.2.3 Lựa chọn biến độc lập

Trong nghiên cứu này, các biến vĩ mô được đưa vào mô hình để kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại, bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế (%) và tỷ lệ lạm phát hàng năm (%) Dữ liệu liên quan đến chính sách tiền tệ (tốc độ tăng trưởng cung tiền tệ M2) và chính sách tài khóa (tốc độ tăng trưởng trong chi ngân sách Nhà nước) cũng được xem xét Phân tích hệ số tương quan cho thấy chính sách tài khóa có mối tương quan mạnh với tỷ lệ lạm phát (r = 0,77) và chính sách tiền tệ có mối tương quan mạnh với tốc độ tăng trưởng kinh tế (r = 0,665) Do đó, các biến dữ liệu thể hiện chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa không được đưa vào mô hình.

Qua phân tích trên cho thấy, việc chỉ đƣa hai biến thể hiện tỷ lệ lạm phát (INF) và tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) là phù hợp

Trong việc lựa chọn các biến vi mô cho mô hình nghiên cứu, cần đảm bảo các biến này phản ánh đầy đủ các nhóm tính chất đã được nêu trong bảng 2.3 Các biến về chi phí và thu nhập không được đưa vào mô hình do tác động trực tiếp của chúng đến lợi nhuận; cụ thể, sự gia tăng chi phí sẽ làm giảm lợi nhuận và ngược lại Do đó, các biến thể hiện tính chất thu nhập hoặc chi phí sẽ không được sử dụng Bên cạnh đó, các nhóm tính chất chỉ có một biến giải thích, như ảnh hưởng của đầu tư góp vốn dài hạn đến lợi nhuận (tỷ lệ đầu tư, góp vốn dài hạn/TTS) và chất lượng tín dụng (tỷ lệ nợ xấu), sẽ bao gồm các biến tỷ lệ đầu tư, góp vốn dài hạn/TTS (INTA) và tỷ lệ nợ xấu (NPL) trong mô hình Phần tiếp theo sẽ giải thích lý do lựa chọn các biến còn lại trong nghiên cứu.

Nhóm biến về quy mô ngân hàng được xác định dựa trên lý thuyết ảnh hưởng của quy mô đến hoạt động doanh nghiệp, như đã được Mankiw (1996) và Rose (1999) đề cập Tác giả chọn tổng tài sản (TTS) của ngân hàng làm biến số phản ánh quy mô ngân hàng trong mô hình nghiên cứu.

Cơ cấu nguồn vốn được đo lường qua hai chỉ số chính: tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản và tỷ lệ tiền gửi so với tổng tài sản (ETA) Tỷ lệ tiền gửi phản ánh nguồn vốn huy động và các khoản chiếm dụng trong tổng tài sản, trong khi ETA thể hiện khả năng tự chủ tài chính của ngân hàng Để phản ánh chính xác cơ cấu nguồn vốn và khả năng tự chủ tài chính, tác giả đã lựa chọn biến số ETA đưa vào mô hình.

Khả năng thanh khoản của ngân hàng được thể hiện qua các biến như L2, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và tổng vốn huy động Mặc dù L2 đo lường trực tiếp khả năng thanh khoản, nhưng dữ liệu về biến số này lại hạn chế Hơn nữa, tỷ lệ cho vay so với vốn huy động không phản ánh đầy đủ khả năng thanh khoản, vì nhà quản lý có thể sử dụng các nguồn vốn khác để duy trì thanh khoản Do đó, tác giả đã chọn tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản vào mô hình phân tích.

Tốc độ mở rộng hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), vì đây là nguồn thu nhập chủ yếu Chính sách tín dụng được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Trong đó, các yếu tố liên quan đến hoạt động tín dụng được nhấn mạnh để xây dựng chính sách cấp tín dụng hiệu quả Do đó, tác giả đã lựa chọn biến tốc độ tăng trưởng cho vay để đưa vào mô hình phân tích.

Bảng 3.1 trình bày lại các biến đƣợc sử dụng và dấu kì vọng của chúng trong mô hình nghiên cứu

Bảng 3.1 Các biến độc lập đƣợc sử dụng trong luận văn

STT Tên biến Cách xác định Ký hiệu

Kỳ vọng dấu tác động

1 Khả năng tự chủ tài chính Vốn CSH/Tổng tài sản ETA +/-

2 Tỷ lệ cho vay Cho vay/ Tổng tài sản LOANTA +

3 Tốc độ mở rộng quy mô hoạt động (Dƣ nợ t – Dƣ nợ t-1 )/ Dƣ nợ t-1 LOANGR +/-

4 Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu/ Tổng dƣ nợ NPL -

5 Tỷ lệ góp vốn, đầu tƣ dài hạn Giá trị góp vốn, đầu tƣ dài hạn/ Tổng tài sản INTA +/-

6 Quy mô tổng tài sản Logarit tổng tài sản LnSIZE +/-

7 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP t –GDP t-1 )/ GDP t-1 GDP +

8 Tỷ lệ lạm phát Tỷ lệ lạm phát INF +/-

3.2.4 Dạng của mô hình hồi quy

Tác giả đã xây dựng mô hình hồi quy để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam trong giai đoạn 2005-2014, với dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán của các ngân hàng Nghiên cứu sử dụng 250 quan sát và mức ý nghĩa được chọn là 5% Mô hình hồi quy áp dụng là dạng tuyến tính, dựa trên các nghiên cứu trước đó.

ROA = c +β 1 (ETA) +β 2 (LOANTA) +β 3 (LOANGR) +β 4 (NPL) + β 5 (INTA)

Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm trước đây và dữ liệu thu thập tại Việt Nam, mô hình nghiên cứu này sử dụng ROA làm biến phụ thuộc và 8 biến độc lập gồm: tỷ lệ VCSH/TTS (ETA), tỷ lệ cho vay/tổng tài sản (LOANTA), tốc độ tăng trưởng cho vay (LOANGR), tỷ lệ nợ xấu (NPL), tỷ lệ góp vốn đầu tư dài hạn/TTS (INTA), tổng tài sản (LnSIZE), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và tỷ lệ lạm phát (INF) Mô hình hồi quy được xây dựng theo dạng tuyến tính và áp dụng phương pháp OLS.

Trong chương 4, tác giả trình bày những kết quả phân tích định tính và định lượng theo phương pháp nghiên cứu đã được trình bày trong chương 3.

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

Ngày đăng: 13/07/2021, 09:02

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w