1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại cục hải quan

106 13 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tuân Thủ Thuế Xuất Nhập Khẩu Của Doanh Nghiệp Tại Cục Hải Quan
Tác giả Nguyễn Anh Tuấn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Dũng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính Sách Công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. GIỚI THIỆU (9)
    • 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (9)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (11)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (11)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (11)
      • 1.4.3. Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN (12)
  • Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (13)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ (13)
      • 2.1.1. Khái niệm (13)
      • 2.1.2. Các mức độ tuân thủ và không tuân thủ thuế (16)
    • 2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ (18)
      • 2.2.1. Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế (19)
      • 2.2.2. Các nhân tố liên quan đến quản lý thuế (21)
      • 2.2.3. Các nhân tố liên quan đến người nộp thuế (25)
    • 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI (29)
      • 2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài (29)
      • 2.3.2. Nghiên cứu trong nước (31)
    • 2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 (33)
  • Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (34)
      • 3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (34)
      • 3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu (35)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
      • 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu (36)
      • 3.2.2. Xây dựng và hiệu chỉnh thang đo (37)
    • 3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (40)
      • 3.3.1. Dữ liệu thứ cấp (40)
      • 3.3.2. Dữ liệu sơ cấp (41)
      • 3.3.3. Kỹ thuật phân tích dữ liệu (42)
    • 3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 (45)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (46)
    • 4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (46)
      • 4.1.1. Giới thiệu Cục Hải quan tỉnh Long An (46)
      • 4.1.2. Tình hìnhxuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh (47)
    • 4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN (48)
      • 4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra (48)
      • 4.2.2. Đặc trưng của doanh nghiệp (49)
    • 4.3. ĐO LƯỜNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP (51)
      • 4.3.1. Kiểm định thang đo (51)
      • 4.3.2. Phân tích nhân tố (54)
      • 4.3.3. Điều chỉnh các giả thiết nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố (59)
      • 4.3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế (60)
      • 4.3.5. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy ............................................................... 54 4.3.6. Ảnh hưởng các đặc điểm của doanh nghiệp đến sự tuân thủ thuế xuất nhập (62)
    • 4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 (67)
  • Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (68)
    • 5.1. KẾT LUẬN (68)
    • 5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP (69)
      • 5.2.1. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Kiến thức thuế và tình trạng tài chính” (69)
      • 5.2.2. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Kiểm tra thuế và hình phạt” (70)
      • 5.2.3. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Thuế suất và kê khai thuế” (72)
      • 5.2.4. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế” (73)
    • 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO (74)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (76)

Nội dung

GIỚI THIỆU

SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ngành thuế và Hải quan Việt Nam đang áp dụng cơ chế quản lý thuế mới, trong đó người nộp thuế tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thuế của mình Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình này trừ khi phát hiện sai sót hoặc vi phạm Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp tuân thủ thuế kém và cơ quan thuế không đủ năng lực để phát hiện gian lận, cơ chế tự khai tự nộp sẽ không hiệu quả Do đó, quản lý thuế hiện đại cần chú trọng vào việc nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Long An, đang đối mặt với thách thức lớn trong việc đảm bảo thu đúng và đủ thuế, nhằm hạn chế thất thoát nguồn thu Mức độ tuân thủ thuế thấp không chỉ làm giảm nguồn thu mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội, dẫn đến sự méo mó và thiếu công bằng trong hệ thống thuế.

Cục Hải quan tỉnh Long An, thuộc Tổng cục Hải quan, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa tại ba tỉnh Long An.

Tại tỉnh Long An, số lượng doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan và kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đã tăng trưởng đáng kể qua các năm Cụ thể, năm 2010 có 343 doanh nghiệp tham gia với kim ngạch đạt 1.432 triệu USD, trong khi đến năm 2014, con số này đã tăng lên 901 doanh nghiệp và kim ngạch đạt 6.710 triệu USD (Cục Hải quan tỉnh Long An, 2015).

Từ năm 2010 đến nay, tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp đã có sự cải thiện Tuy nhiên, tình trạng gian lận và vi phạm về thuế xuất nhập khẩu vẫn diễn ra phức tạp, với nhiều vụ việc và giá trị vi phạm có xu hướng gia tăng.

Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại tỉnh Long An, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý thuế hiệu quả hơn Kết quả sẽ cung cấp cơ sở thực tiễn để hoàn thiện chính sách và pháp luật về thuế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc tuân thủ các quy định liên quan đến thuế xuất nhập khẩu.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An bao gồm chính sách thuế, quy trình thủ tục hải quan, năng lực quản lý của doanh nghiệp, và nhận thức của doanh nghiệp về nghĩa vụ thuế Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố này để đề xuất giải pháp nâng cao mức độ tuân thủ thuế cho doanh nghiệp trong khu vực.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung Đề tài thực hiện nhằm xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An Trên cơ sở đó, đề xuất các gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp

Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, thông qua việc áp dụng thang đo được thiết lập về tuân thủ thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An.

Để nâng cao tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả Những giải pháp này bao gồm tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo cho doanh nghiệp về quy định thuế, cải tiến quy trình làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế Đồng thời, cần thiết lập các cơ chế hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ pháp luật thuế, nhằm tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch và công bằng.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Câu hỏi 1: Các yếu tố nào tác động đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An?

Để nâng cao tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An, cần thực hiện một số giải pháp quan trọng Trước tiên, tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn về chính sách thuế và thủ tục hải quan cho doanh nghiệp Thứ hai, Cục Hải quan cần cải thiện quy trình làm việc, rút ngắn thời gian thông quan và giảm thiểu thủ tục hành chính Thứ ba, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hải quan để nâng cao hiệu quả kiểm soát và giám sát Cuối cùng, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, từ đó tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch và công bằng hơn cho doanh nghiệp.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An

Phạm vi về nội dung: Chỉ nghiên cứu tuân thủ thuế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu

Cục Hải quan tỉnh Long An quản lý ba tỉnh gồm Long An, Tiền Giang và Bến Tre Do đó, nghiên cứu này tập trung vào các doanh nghiệp hoạt động tại ba tỉnh này.

Phạm vi thời gian của nghiên cứu này bao gồm dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng từ năm 2010 đến năm 2014, trong khi dữ liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 02 năm 2016.

Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua kỹ thuật phân tích nhân tố, được thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

Giai đoạn 1 của nghiên cứu bao gồm việc thực hiện nghiên cứu sơ bộ thông qua phương pháp định tính, sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp để thu thập ý kiến từ các chuyên gia và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh.

Tại Long An, dựa trên cơ sở lý thuyết, chúng tôi đã xác định thang đo, khám phá và bổ sung mô hình, đồng thời hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát.

Giai đoạn 2 của nghiên cứu chính thức bao gồm việc thực hiện phỏng vấn bằng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu Quá trình này bao gồm phân tích, khảo sát, ước lượng, kiểm định thang đo, mô hình và giả thuyết nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, sử dụng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 16.0.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Luận văn bao gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu Chương này giới thiệu sự cần thiết và tầm quan trọng của đề tài; mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước Trình bày các khái niệm về thuế và tuân thủ thuế; Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế và tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu, bao gồm phương pháp nghiên cứu bao gồm khung nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu, kỹ thuật phân tích dữ liệu được sử dụng để đánh giá tuân thủ thuế

Chương 4: Kết quả nghiên cứu khái quát thông tin về địa bàn nghiên cứu Tiếp theo, là kết quả thống kê về mẫu khảo sát và kiểm định các thang đo đo lường tuân thủ thuế; kết quả ước lượng và kiểm định mô hình lý thuyết, phân tích tác động của các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Ngoài ra, chương này phân tích ảnh hưởng của các đặc điểm riêng của doanh nghiệp đến tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp

Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; đề xuất một số chính sách trên cơ sở kết quả nghiên cứu để nâng cao tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp; đồng thời, chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ

2.1.1.1 Thuế và quản lý thuế

Thuế là phần tài sản xã hội được chuyển giao bắt buộc từ cá nhân và tổ chức vào ngân sách nhà nước, không kèm theo yêu cầu hoàn trả lợi ích tương ứng với số thuế đã nộp Mục đích của thuế là để trang trải chi phí hoạt động của bộ máy nhà nước và cung cấp dịch vụ công, từ đó mang lại lợi ích cho cộng đồng.

Quản lý thuế là quá trình thực hiện các chức năng như đăng ký, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế và quản lý hoàn thuế, giảm thuế, miễn thuế Ngoài ra, nó còn bao gồm việc quản lý xóa nợ thuế và tiền phạt, quản lý thông tin người nộp thuế, kiểm tra và thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật thuế, cũng như giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến thuế.

Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng cơ chế quản lý thuế tự khai - tự nộp, trong đó người nộp thuế tự xác định và nộp số tiền thuế phải trả Điều này có nghĩa là người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc kê khai và nộp thuế của mình, trong khi cơ quan thuế sẽ thực hiện thanh tra và kiểm tra việc kê khai đó.

Tuân thủ thuế được hiểu là sự sẵn lòng của người nộp thuế chấp hành các quy định pháp luật về thuế, nhằm đạt được sự cân bằng kinh tế cho quốc gia, như được Andreoni và cộng sự (1998) chỉ ra.

Theo Jackson & Milliron (1986) và Alm (1991), tuân thủ thuế được định nghĩa là việc báo cáo đầy đủ thu nhập và thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế theo các quy định của luật pháp James & Alley (1999) bổ sung rằng, tuân thủ thuế đơn giản là mức độ mà người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Theo quan điểm của Song & Yarbrough (1978), tuân thủ thuế ở Hoa Kỳ phụ thuộc vào sự tự xác định nghĩa vụ thuế và sự tự nguyện của người nộp thuế, bị ảnh hưởng bởi đạo đức, môi trường pháp lý và các yếu tố tình huống Các cơ quan thuế định nghĩa tuân thủ là khả năng và sự sẵn lòng của người nộp thuế trong việc thực hiện đúng quy định pháp luật, bao gồm việc kê khai thu nhập chính xác và thanh toán thuế đúng hạn (IRS, 2009; ATO, 2009) Singh (2003) nhấn mạnh rằng tuân thủ thuế là hành động kê khai và thanh toán thuế đúng hạn mà không cần chờ đợi sự can thiệp từ cơ quan thuế Tuân thủ thuế có thể được phân chia thành hai khía cạnh: quản lý hành chính và hoàn thành tờ khai thuế chính xác Khía cạnh quản lý hành chính bao gồm việc đăng ký, thông báo tình trạng thuế và nộp tờ khai hàng năm (Chow, 2004; Harris, 1989) Điều này đòi hỏi người nộp thuế phải có sự trung thực, kiến thức thuế đầy đủ và khả năng sử dụng kiến thức đó để hoàn thành tờ khai và hồ sơ liên quan một cách kịp thời và chính xác (Sing & Bhupalan, 2001).

McBarnet (2001) đề xuất rằng tuân thủ thuế có thể được phân loại thành ba hình thức: cam kết tuân thủ, trong đó người nộp thuế sẵn sàng nộp thuế mà không khiếu nại; tuân thủ có điều kiện, khi người nộp thuế miễn cưỡng nộp tờ khai và thuế; và tuân thủ có sáng tạo, khi người nộp thuế tìm cách giảm thiểu nghĩa vụ thuế bằng cách xác định lại thu nhập và khấu trừ chi phí theo quy định Spice & Lundstedt (1976) cho rằng mức độ tuân thủ thuế là một dạng may rủi, liên quan đến khả năng phát hiện và xử phạt, và yêu cầu cơ quan thuế phải hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ của người nộp thuế.

Tuân thủ thuế được đánh giá qua sự sẵn lòng của người nộp thuế trong việc tuân thủ luật pháp, bao gồm khai báo chính xác thu nhập, xác nhận đúng các khoản khấu trừ và giảm thuế, cũng như thanh toán các khoản thuế đúng hạn.

Việc phân biệt giữa hành vi "tránh thuế" và "trốn thuế" là rất khó khăn, bởi "tránh thuế" là việc lợi dụng khe hở pháp luật để giảm thiểu nghĩa vụ thuế, trong khi "trốn thuế" là hành vi vi phạm pháp luật Boidman (1983) đã định nghĩa ba hình thức không tuân thủ thuế, bao gồm: (1) không nộp tờ khai thuế nào; (2) không kê khai thu nhập trên tờ khai thuế; và (3) giảm thu nhập chịu thuế bằng cách kê khai sai các khoản miễn giảm hoặc khấu trừ.

Theo Jackson & Milliron (1986); Kesselman (1994); Kasipillai & Jabbar

Không tuân thủ thuế, theo quy định năm 2003, được hiểu là hành vi không tuân theo luật thuế, bao gồm việc khai báo không chính xác, kê khai sai các khoản giảm trừ, miễn giảm thuế, hoặc không thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn.

Tuân thủ thuế là một khái niệm đa chiều, có thể được phân tích từ nhiều góc độ khác nhau như tài chính công, kinh tế học, pháp lý và tâm lý học, như đã được tóm tắt trong bảng 2.1.

Bài viết này tập trung vào việc khai thác cách tiếp cận thứ hai, nhấn mạnh khía cạnh hành vi trong khi giảm bớt sự chú trọng vào cách tiếp cận hợp lý về kinh tế.

Bảng 2.1 Mô tả các cách tiếp cận khác nhau về tuân thủ thuế

Tuân thủ thuế Cách tiếp cận kinh tế Cách tiếp cận hành vi

Tuân thủ 100% quy định về thuế so với thực tế, xét trên góc độ hẹp

Tự nguyện, sẵn sàng hành động theo tinh thần và từng quy định của luật thuế, xét trên góc độ rộng hơn

Quyết định tuân thủ Dựa trên sự hợp lý về lợi ích kinh tế.

Dựa trên hành vi hợp tác giữa người nộp thuế và cơ quan thuế

(1) Lợi ích mong đợi từ việc trốn thuế.

(2) Rủi ro bị phát hiện và mức bị phạt.

(3) Tối đa hóa thu nhập và của cải cá nhân.

Mỗi cá nhân không chỉ là một thực thể độc lập mà còn tương tác với nhau thông qua thái độ, niềm tin, tiêu chuẩn và vai trò khác nhau Sự thành công trong cuộc sống và công việc thường phụ thuộc vào khả năng hợp tác và làm việc nhóm.

Tuân thủ thuế Hiệu quả trong việc phân phối nguồn lực.

Hợp lý, công bằng và phạm vi tác động tích cực.

Hình ảnh người nộp thuế Ích kỷ tính toán lợi ích và thiệt hại bằng tiền “Công dân tốt”

2.1.2 Các mức độ tuân thủ và không tuân thủ thuế

2.1.2.1 Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế

Theo Ahmed & Braithwaite (2005), việc phân đoạn mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp dựa trên khả năng thực hiện nghĩa vụ thuế và sự sẵn sàng của doanh nghiệp Các cấp độ này thể hiện mối quan hệ và thái độ của doanh nghiệp đối với cơ quan thuế, đồng thời phản ánh mức độ chấp nhận hay từ chối các quy định thuế Để đánh giá sự tuân thủ thuế, cần xem xét biến số về cấp độ tuân thủ, bao gồm tính tự nguyện, đầy đủ và kịp thời Sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp được phân thành 4 cấp độ, trong đó cấp độ cam kết là khi doanh nghiệp cảm thấy thoải mái với quản lý thuế và tích cực hợp tác, thậm chí khuyến khích các đối tượng khác tuân thủ.

Hai là, chấp nhận hay hoà hợp, doanh nghiệp chấp nhận những yêu cầu quản lý thu thuế và tin tưởng vào cơ quan thuế

Ba là, miễn cưỡng hay kháng cự, đó là cách tiếp cận chống đối, doanh nghiệp có sự đối đầu, đối nghịch với cơ quan thuế

Bốn là, từ chối, doanh nghiệp hoàn toàn tách ra khỏi sự quản lý của của cơ quan thuế

Doanh nghiệp nộp thuế ở cấp độ thứ nhất và thứ hai thường tuân thủ nghĩa vụ thuế, trong khi nhóm đối tượng thứ ba và thứ tư thể hiện sự kháng cự và thái độ thù địch đối với việc nộp thuế.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ

Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu Phần lớn các nghiên cứu về vấn đề này được tiếp cận theo hai phương pháp chính.

Phân tích quyết định tuân thủ dựa trên việc so sánh lợi ích và chi phí giữa việc tuân thủ và không tuân thủ là rất quan trọng Việc tuân thủ hoàn toàn không chỉ mang lại những giá trị thiết thực mà còn có thể nhận được các phần thưởng khích lệ từ cơ quan thuế, góp phần nâng cao ý thức tuân thủ trong cộng đồng.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ thuế tập trung vào hành vi của người nộp thuế và cơ quan thuế, chủ yếu theo hướng khoa học hành vi thay vì khoa học kinh tế Hầu hết các nghiên cứu gần đây về tuân thủ thuế đều áp dụng phương pháp này (Palil, 2010; Lumumba & cộng sự, 2010; Nirmala, 2011).

2.2.1 Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế

Nhiều nghiên cứu đã xác nhận tác động của thuế suất đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế, nhưng mức độ và hướng tác động không hoàn toàn giống nhau Bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng việc áp dụng thuế suất lũy tiến thay vì thuế suất cố định có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi tuân thủ thuế (Clotfelter, 1983).

Clotfelter (1983) cho rằng cắt giảm thuế suất không phải là biện pháp duy nhất để hạn chế trốn thuế, nhưng thuế suất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế, mặc dù tác động chính xác vẫn chưa rõ ràng và gây tranh cãi (Kirchler, 2007) Ông khẳng định có mối quan hệ đáng kể giữa thuế suất và trốn thuế, vì thuế suất có thể được điều chỉnh cho các mục tiêu chính sách nhất định Gia tăng thuế suất biên có thể dẫn đến việc người nộp thuế trốn thuế nhiều hơn (Whitte & Woodbury, 1985; Ali & Cộng sự, 2001; Torgler, 2007), trong khi giảm thuế suất không nhất thiết làm tăng mức độ tuân thủ thuế (Trivedi & Cộng sự, 2004; Kirchler, 2007) Sự không chắc chắn và mâu thuẫn này đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu tìm kiếm bằng chứng cụ thể hơn về tác động của thuế suất đến tuân thủ thuế.

Nghiên cứu của KTTzi (1980) đã áp dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích mối liên hệ giữa mức thuế suất và hành vi trốn thuế, sử dụng dữ liệu từ Hoa Kỳ Kết quả cho thấy có sự tương quan dương giữa thuế suất và mức độ trốn thuế Ngoài ra, một số mô hình kinh tế khác về quyết định tuân thủ thuế cũng chỉ ra rằng thuế suất có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hành vi tuân thủ thuế (Pommerehne & Wech-Hannermann, 1996; Park & Hyun).

2003) hoặc cho rằng tăng thuế suất sẽ làm tăng tính tuân thủ (Kirchler & Cộng sự,

Nghiên cứu của Jamaica & Cộng sự (1993) cho thấy rằng xác suất và mức độ che giấu khi khai báo thuế có mối liên hệ chặt chẽ với thuế suất biên Tại Ấn Độ, các viên chức thuế đã xác nhận rằng việc giảm thuế suất cùng với tăng cường thi hành đã giúp tăng thu thuế trực thu lên 25% (Richard & Oliver, 2005) Khi thuế suất biên cao, lợi ích từ việc kê khai thu nhập thấp và kê khai cao các khoản khấu trừ gia tăng, dẫn đến số tiền trốn thuế cũng lớn hơn Do đó, trong một quốc gia, những người nộp thuế với thuế suất biên cao thường có xu hướng gian lận nhiều hơn.

Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy thuế suất tăng có thể dẫn đến trốn thuế, nhưng Allingham & Sandmo (1972) lại cho rằng thuế suất không ảnh hưởng đáng kể đến hành vi này Họ chỉ ra rằng người nộp thuế có thể lựa chọn báo cáo đầy đủ hoặc báo cáo thấp hơn thu nhập thực tế, bất kể thuế suất Tương tự, Porcano (1988) cũng cho rằng thuế suất không tác động đến tuân thủ thuế Vấn đề này vẫn gây tranh cãi, và Kirchler & Cộng sự (2008) cùng McKerchar & Evans (2009) nhấn mạnh rằng mức độ tin tưởng của người nộp thuế vào chính phủ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ Khi niềm tin thấp, thuế suất cao có thể bị coi là không công bằng, trong khi khi niềm tin cao, thuế suất cao lại có thể được xem là đóng góp tích cực cho cộng đồng.

2.2.1.2 Thay đổi chính sách hiện hành của chính phủ

Mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa thay đổi chính sách của chính phủ và hành vi tuân thủ thuế, một số ý kiến cho rằng sự ổn định chính trị và đảng cầm quyền có thể ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế của người nộp thuế Nếu cá nhân ủng hộ đảng cầm quyền, họ có xu hướng tuân thủ thuế vì tin tưởng vào tính hiệu quả và công bằng của chính phủ Ngoài ra, các thay đổi trong chính sách của chính phủ, như việc kiểm soát giá cả hàng hóa thiết yếu ở Malaysia, cũng tác động đến hành vi tuân thủ thuế Khi giá cả tăng cao, khả năng mua sắm của người nộp thuế bị ảnh hưởng, dẫn đến việc họ có thể chọn trốn thuế Nghiên cứu của Kim (2008) trên 50 quốc gia cho thấy hành vi trốn thuế chịu tác động từ nhiều yếu tố như kiểm soát giá, dịch vụ công, thuế thu nhập doanh nghiệp, GDP bình quân đầu người, hệ thống thuế và cấu trúc chi tiêu chính phủ.

2.2.2 Các nhân tố liên quan đến quản lý thuế

2.2.2.1 Tính đơn giản của việc kê khai thuế

Theo thời gian, hệ thống thuế ở nhiều quốc gia ngày càng phức tạp, và điều này có thể dẫn đến việc không tuân thủ thuế (Jackson & Milliron, 1986) Tính phức tạp trong tuân thủ thuế bao gồm hai khía cạnh: sự chi tiết quá mức trong luật thuế và yêu cầu tính toán phức tạp Người nộp thuế cần phải hiểu rõ các quy tắc tính thuế để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp.

Các quy tắc thuế cần được thiết kế để đơn giản, dễ hiểu và rõ ràng nhằm nâng cao mức độ tuân thủ Nghiên cứu của Clotfelter (1983) chỉ ra rằng sự phức tạp của hệ thống thuế có liên quan đến việc người dân không khai báo thuế Tương tự, Milliron (1985) và Richarson (2006) cũng xác nhận mối liên hệ giữa tính phức tạp của hệ thống thuế và quyết định tuân thủ hoặc trốn thuế.

Tổ chức OECD (2001) chỉ ra rằng pháp luật thuế ở nhiều quốc gia còn thiếu chính xác và rõ ràng, tạo cơ hội cho doanh nghiệp trốn hoặc tránh thuế, đặc biệt là ở các nước đang phát triển với quản lý yếu kém và văn hóa thuế chưa phát triển Tại các quốc gia phát triển, tính phức tạp của hệ thống thuế đã ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế, trong khi cơ chế tự khai tự nộp yêu cầu tờ khai thuế phải đơn giản để phù hợp với đa dạng người nộp thuế Để hỗ trợ người nộp thuế, cơ quan thuế cần xây dựng tờ khai thuế đơn giản nhưng đầy đủ Các quốc gia như Đan Mạch, Canada và New Zealand đã thành công trong việc giảm số trang tờ khai thuế, qua đó nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế.

Silvani & Baer (1997) cho rằng tờ khai thuế đơn giản sẽ khuyến khích người nộp thuế tự hoàn thành tờ khai, giúp tiết kiệm chi phí tuân thủ Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên hệ giữa tính phức tạp trong yêu cầu khai báo và số lỗi phát hiện trong kiểm tra thuế (Long, 1988) Nếu cơ quan thuế phát hiện nhiều lỗi lặp lại trong các tờ khai của nhiều người nộp thuế khác nhau, điều này cho thấy cách diễn đạt và câu văn trong tờ khai có thể chứa đựng những sai sót nhất định.

Slemrod (1989) cho rằng việc đơn giản hóa tờ khai thuế và các quy định thuế sẽ nâng cao tính tuân thủ, đặc biệt trong hệ thống tự khai tự nộp, vì người nộp thuế sẽ không phải tốn nhiều thời gian để xác minh tính chính xác của thu nhập tính thuế Do đó, việc đơn giản hóa quản lý thuế không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý mà còn tăng cường hiệu quả và giảm chi phí (Mohami, 2001; Bird, 1998; Silvani & Baer).

2.2.2.2 Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế

Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế được đánh giá qua khả năng quản lý thuế và hỗ trợ người nộp thuế Vấn đề tuân thủ thuế vẫn còn nhiều tranh luận về cách đánh giá tác động của cơ quan thuế đối với hành vi tuân thủ của người nộp thuế Vai trò của cơ quan thuế trong việc giảm thiểu khoảng cách thuế và nâng cao tính tuân thủ tự nguyện là rất quan trọng Theo HHQeldine & Li (1999), để giảm thiểu tình trạng trốn thuế, chính phủ và cơ quan thuế cần phải quản lý hệ thống thuế một cách hiệu quả và liên tục, với chính phủ đóng vai trò thiết kế và thực thi hệ thống thuế.

CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Nghiên cứu của James Alm, Betty R Jackson, và Michael McKee (2004) về tuân thủ thuế cá nhân đã chỉ ra mối quan hệ giữa tuân thủ thuế với thu nhập, tài sản sở hữu, kiểm toán và thông tin Thông qua phương pháp phân tích hồi quy, nghiên cứu này sử dụng dữ liệu được kiểm toán chặt chẽ, đảm bảo độ tin cậy cao Tuy nhiên, điều kiện thống kê và công bố thông tin hiện tại tại Việt Nam gây khó khăn cho các nhà nghiên cứu trong việc tiếp cận và phân tích dữ liệu đầy đủ.

Nghiên cứu của Mahmoud Moeinadin và cộng sự (2014) tập trung vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế tại Iran Tác giả đã phát triển một mô hình bao gồm bốn nhân tố chính: luật pháp, xã hội, cấu trúc hệ thống thuế và nhóm nhân tố riêng của doanh nghiệp Nhóm nghiên cứu áp dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến để phân tích dữ liệu khảo sát, nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố này và mức độ tuân thủ thuế.

239 doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4 nhóm nhân tố đều có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp

B.Kamleitner, C.Korunka and E.Kirchler (2010) đã xác định được 3 yếu tố chính ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhỏ dựa trên nền tảng tâm lý, gồm: Nhận diện cơ hội, yêu cầu kiến thức và khuôn khổ ra quyết định về thuế Nhận diện cơ hội: Do đặc điểm của việc tự kê khai tự nộp thuế đã làm phát sinh những cơ hội ảnh hưởng đến hành vi không tuân thủ thuế bao gồm cả hành vi cố ý và vô ý Thứ nhất, nếu doanh nghiệp không cố ý tận dụng cơ hội để không tuân thủ thuế thì cơ hội vẫn có thể vô tình dẫn họ đến hành vi không tuân thủ thuế thông qua việc mắc các lỗi về kê khai, xác định các khoản chi phí (được trừ hay không được trừ) hay lỗi tính toán Thứ hai, nếu doanh nghiệp có ý định không tuân thủ thuế, họ có thể tận dụng cơ hội phát sinh trong cơ chế tự kê khai như việc tính toán, kiểm soát dòng tiền, kiểm soát thu nhập, thông qua đó có thể kiểm soát các khoản thuế mà họ phải nộp

Sự không tuân thủ thuế của các doanh nghiệp nhỏ thường xuất phát từ việc thiếu kiến thức về các quy định thuế và sự phức tạp của báo cáo tài chính Luật thuế thường xuyên thay đổi và trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững kiến thức về thuế và các biện pháp tuân thủ Tuy nhiên, việc tiếp thu kiến thức này tốn kém cả thời gian và tiền bạc, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ có thu nhập thấp Do đó, sự phức tạp của hệ thống thuế có thể dẫn đến việc không tuân thủ Kiến thức chung có thể bị lạm dụng để trốn thuế, trong khi kiến thức cụ thể về thuế lại thúc đẩy tính tuân thủ, giúp doanh nghiệp hiểu rõ tầm quan trọng của luật thuế và cách tránh vi phạm.

Khi xem xét tính tuân thủ thuế, cần hiểu rõ các khuôn khổ quyết định ảnh hưởng đến hành vi trốn thuế của người nộp thuế Mỗi khuôn khổ sẽ dẫn đến những phản ứng khác nhau trong việc tuân thủ thuế Đối với chủ doanh nghiệp nhỏ, quyết định nộp thuế bị tác động mạnh bởi những mất mát tài chính, giảm thu nhập và hạn chế tự do tài chính, từ đó ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế của họ.

Hiện nay, tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực thuế Một số nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này bao gồm

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) về quản lý thu thuế tại Hà Nội nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp Bài viết phân tích thực trạng quản lý thu thuế và đề xuất giải pháp cải thiện sự tuân thủ thuế Mặc dù áp dụng một số mô hình hiện đại về tuân thủ thuế, nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở phân tích thống kê mô tả mà chưa khai thác các phương pháp phân tích sâu hơn như phân tích nhân tố khám phá hay phân tích hồi quy.

Nghiên cứu của Đỗ Hữu Nghiêm về mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ công tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả phục vụ và cải thiện dịch vụ thuế Nghiên cứu này góp phần cung cấp thông tin quý giá cho các cơ quan chức năng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ công, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người nộp thuế.

Năm 2010, nghiên cứu đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế bằng phương pháp phân tích nhân tố và hồi quy đa biến Kết quả chỉ ra rằng có năm nhân tố chính tác động đến sự thỏa mãn của người nộp thuế, bao gồm độ đáp ứng, năng lực phục vụ, phương tiện hữu hình, độ đồng cảm và độ tin cậy Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào khía cạnh sự thỏa mãn mà chưa xem xét đến vấn đề tuân thủ thuế.

Nghiên cứu của Võ Đức Chín (2011) tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương Tác giả đã phát triển một mô hình nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố tác động đến việc tuân thủ thuế trong bối cảnh doanh nghiệp địa phương.

Bình Dương có 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp, bao gồm: đặc điểm doanh nghiệp, yếu tố ngành kinh doanh, yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế, hệ thống thuế và yếu tố tâm lý doanh nghiệp Kết quả từ phân tích dữ liệu khảo sát 200 doanh nghiệp bằng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy đa biến cho thấy cả 6 nhóm nhân tố đều có tác động đến tuân thủ thuế Trong đó, yếu tố kinh tế, hệ thống thuế và đặc điểm doanh nghiệp là những yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ tuân thủ thuế.

Nghiên cứu của Lê Thanh Trường (2014) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Cục thuế TPHCM Tác giả đã xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu nhằm phân tích tình hình tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM.

Mô hình nghiên cứu chỉ ra rằng có 09 yếu tố chính ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp, bao gồm: thuế suất, tính đơn giản trong kê khai thuế, hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế, kiểm tra thuế, kiến thức về thuế, nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế, nhận thức tích cực về chi tiêu của chính phủ, hình phạt liên quan và tình trạng tài chính của doanh nghiệp.

Bằng cách sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến OLS, tác giả đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế, với thứ tự ưu tiên như sau: (1) Kiến thức thuế (KI) và (2) Công tác kiểm tra thuế (KT).

Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế HQ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng của thuế CB Nhận thức tích cực về sự công bằng này giúp người dân tuân thủ tốt hơn các quy định thuế Hình phạt HP được áp dụng nhằm nâng cao ý thức chấp hành luật thuế, trong khi tính đơn giản của việc kê khai thuế KE tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế và một số mô hình nghiên cứu trước đây để làm cơ sở cho việc hình thành mô hình nghiên cứu ở chương 3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Trên cở sở lý thuyết trình bày tại chương 2, các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế được tổng hợp tại bảng 3.1

Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế

Lewis (1982); Mohamad Ali (2007); Singh (2003); Eriksen& Fallan (1996); Palil (2010), Palil & Mustapha (2011)

Allingham & Sandmo(1972); Clotfelter (1983); KTTzi(1980); Kirchler, Hoelzl và Wahl (2008)

Witte & Woodbury(1985) ; Jackson & Jaouen(1989); Butler(1993); Evan, Carlon & MHQey (2005); Palil & Mustapha(2011)

4 Nhận thức về chi tiêu chính phủ

Roberts, Hite & Bradley (1994); Palil & Mustapha (2011)

5 Tính đơn giản của việc kê khai thuế

6 Hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý thuế

HHQeldine & Li (1999); Richardson (2008); Palil &Mustapha (2011)

7 Nhận thức về công bằng

Spicer & Lundsted (1976); Jackson & Milliron (1986);Kirchler & cộng sự (2008); Palil & Mustapha (2011)

8 Nhận thức về hình phạt

Witte & Woodbury (1985); Becker, Bunchner & Sleeking(1987); Palil & Mustapha (2011)

9 Tình trạng tài chính Mohan (2001); Mohani và Sheehan(2004);

Nguồn: Tổng hợp các lý thuyết có liên quan của tác giả

Dựa trên lý thuyết và ý kiến chuyên gia, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với 09 yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An Các yếu tố này bao gồm: (1) Thuế suất; (2) Tính đơn giản của việc kê khai thuế; (3) Hiệu quả hoạt động của cơ quan hải quan.

Kiểm tra thuế là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế Kiến thức thuế giúp người nộp thuế hiểu rõ nghĩa vụ của mình, trong khi nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ có thể thúc đẩy sự đồng thuận trong việc đóng thuế Nhận thức về hình phạt liên quan đến việc trốn thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp Cuối cùng, tình trạng tài chính của doanh nghiệp nộp thuế ảnh hưởng đến khả năng thực hiện nghĩa vụ thuế một cách công bằng và hiệu quả.

Và 1 biến phụ thuộc là tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp: thể hiện ở việc khai báo và thanh toán tiền thuế đúng hạn

Hình 3-1: Khung phân tích của đề tài

Nguồn: Tổng hợp lý thuyết và tham khảo ý kiến chuyên gia

3.1.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Các giả thuyết về mối quan hệ giữa các các yếu tố tác động và sự tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp gồm:

Giả thuyết 1 (H1): Thuế suất có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế

Giả thuyết 2 (H2): Tính đơn giản của việc kê khai thuế có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế

Giả thuyết 3 (H3): Hiệu quả hoạt động của cơ quan hải quan có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế

Giả thuyết 4 (H4): Kiểm tra thuế có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế Giả thuyết 5 (H5): Kiến thức thuế có quan hệ cùng chiều với tuân thủ thuế

Tính đơn giản của việc kê khai thuế

Hiệu quả hoạt động của cơ quan Hải quan

Nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế

Tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp

Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ

Tình trạng tài chính của doanh nghiệp nộp thuế

Nhận thức về hình phạt

Giả thuyết 6 (H6): Nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế có quan hệ cùng chiều với tuân thủ thuế

Giả thuyết 7 (H7): Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ có tác động cùng chiều với tuân thủthuế

Giả thuyết 8 (H8): Nhận thức về hình phạt có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế

Giả thuyết 9 (H9): Tìng trạng tài chính của người nộp thuế có tác động cùng chiều đến tuân thủthuế.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Hình 3-2: Quy trình nghiên cứu của đề tài

Quy trình nghiên cứu bao gồm ba phần chính: xây dựng thang đo (thiết kế bảng câu hỏi và điều chỉnh thang đo), đánh giá thang đo và kiểm định giả thuyết Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: giai đoạn 1 là nghiên cứu sơ bộ và giai đoạn 2 là nghiên cứu chính thức.

Thiết lập và hiệu chỉnhthang đo

Xây dựng các giải pháp

Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

Phỏng vấn qua bảng câu hỏi

Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha Thống kê mô tả; phân tích nhân tố; phân tích hồi quy đa biến

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính, bao gồm phương pháp chuyên gia và khảo sát thử, nhằm khám phá và điều chỉnh các biến quan sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu một cách hiệu quả.

Thông tin thu thập từ phương pháp chuyên gia là nền tảng cho việc thiết kế bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng, nhằm khám phá và bổ sung mô hình thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 12/2015, với sự tham gia thảo luận và khảo sát thử của các chuyên gia, bao gồm cán bộ quản lý trong ngành hải quan Long An và các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa chịu thuế trong khu vực nghiên cứu.

3.2.1.2 Nghiên cứu chính thức Được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp doanh nghiệp bằng bảng câu hỏi chính thức Bước này đánh giá các thang đo, kiểm định lại mô hình, các giả thuyết nghiên cứu và đo lường mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng hình thức phỏng vấn bằng thư tín hoặc phỏng vấn trực tiếp

3.2.2 Xây dựng và hiệu chỉnh thang đo

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hai thang đo chính: một là thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu, và hai là thang đo mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp Những thang đo này giúp đánh giá chính xác các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

3.2.2.1 Thang đo các yếu tổ ảnh hưởngđến tuân thủ thuế

Thang đo 1 về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu được xây dựng dựa trên lý thuyết kết hợp với quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan và các văn bản liên quan, cùng với kinh nghiệm trong ngành hải quan Tác giả đã tiến hành quan sát, ghi nhận và thảo luận với các chuyên gia tại Cục Hải quan tỉnh Long An và doanh nghiệp, từ đó tạo ra phiếu thu thập thông tin sơ bộ Thang đo này được trình bày chi tiết tại bảng 3.2.

Bảng 3.2: Thang đo 1 về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu

Gia tăng thuế suất làm giảm tuân thủ thuế TS1

Cắt giảm thuế suất làm gia tăng tuân thủ thuế TS2

Biểu thuế càng ít mức thuế suất càng gia tăng tuân thủ thuế TS3 Biểu thuế càng rõ ràng càng gia tăng mức độ tuân thủ thuế TS4

2 Tính đơn giản của việc kê khai thuế (KK)

Thủ tục thuế đơn giản giúp người nộp thuế tuân thủ tốt hơn, trong khi các tiêu chí trên tờ khai thuế và tờ khai hải quan rõ ràng, dễ hiểu sẽ tăng cường mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế.

Hướng dẫn kê khai thuế qua mạng càng rõ ràng thì dễ dàng tuân thủ thuế KK3

3 Hiệu quả hoạt động của cơ quan hải quan (HQ)

Khi áp dụng cơ chế tự khai tự nộp, sự tuân thủ thuế của người nộp thuế sẽ tăng lên Hoạt động minh bạch và hiệu quả của cơ quan hải quan không chỉ tạo niềm tin cho người nộp thuế mà còn khuyến khích họ thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ.

Cơ quan hải quan càng lắng nghe và giải đáp thắc mắc của người nộp thuế thì mức độ tuân thủ thuế càng tăng HQ3

Tất cả các quy định và hướng dẫn về thuế được cập nhật công khai, đầy đủ và kịp thời, dẫn đến việc tăng cường mức độ tuân thủ thuế Đồng thời, công tác tuyên truyền hỗ trợ và giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng và cụ thể, góp phần nâng cao tính tuân thủ thuế.

Tỷ lệ bị kiểm tra, kiểm soát thuế càng cao, người nộp thuế càng tuân thủ tốt hơn KT1

Nếu mọi hành vi không tuân thủ thuế đều được phát hiện trong mỗi lần kiểm tra, người nộp thuế sẽ có xu hướng tuân thủ tốt hơn Sau mỗi lần kiểm tra thuế, mức độ tuân thủ của người nộp thuế cũng sẽ được cải thiện đáng kể.

5 Kiến thức về thuế (KTT)

Càng được cập nhật kiến thức về thuế, người nộp thuế càng tuân thủ thuế KTT1

Người nộp thuế sẽ tuân thủ quy định về thuế tốt hơn khi họ hiểu rõ các quy định liên quan Thiếu kiến thức về thuế sẽ dẫn đến việc không tuân thủ tốt các nghĩa vụ thuế.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức, đạo đức của cán bộ công chức hải quan có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp KTT4

6 Nhận thức tích cực tính công bằng của thuế (CB)

Hệ thống thuế công bằng sẽ thúc đẩy người nộp thuế tuân thủ tốt hơn Nếu doanh nghiệp phải chịu gánh nặng thuế cao hơn so với các doanh nghiệp cùng nhóm thu nhập, khả năng tuân thủ thuế sẽ giảm Ngược lại, khi chất lượng dịch vụ công của chính phủ tương xứng với số tiền thuế mà doanh nghiệp đóng góp, mức độ tuân thủ thuế sẽ tăng lên.

Sự tôn trọng và khuyến khích tính minh bạch, công khai và công bằng của cơ quan quản lý thuế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp CB4 Những yếu tố này không chỉ tạo niềm tin cho doanh nghiệp mà còn thúc đẩy họ thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ và chính xác.

7 Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ (CT)

Chính phủ càng sử dụng tiền thuế hợp lý thì người nộp thuế càng tuân thủ thuế CT1

Người nộp thuế sẽ giảm tuân thủ thuế khi chính phủ sử dụng đầu tư công một cách lãng phí CT2

Người nộp thuế sẽ tuân thủ thuế nếu chính phủ đảm bảo phúc lợi xã hội tốt CT3

Mức phạt càng cao, người nộp thuế càng tuân thủ thuế tốt hơn HP1

Số tiền phạt lớn hơn số tiền thu được từ việc trốn thuế, người nộp thuế sẽ tuân thủ thuế tốt hơn HP2

Nếu mọi hành vi vi phạm thuế đều bị xử phạt nghiêm khắc theo quy định pháp luật, thì người nộp thuế sẽ tuân thủ tốt hơn Việc cưỡng chế và xử lý vi phạm thuế một cách nghiêm minh sẽ góp phần tăng cường sự tuân thủ thuế trong cộng đồng.

Để nâng cao sự tuân thủ thuế, bên cạnh việc xử lý vi phạm hành chính, cần tăng cường xử lý nghiêm khắc các hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật hình sự.

9 Tình trạng tài chính (TC)

Khi người nộp thuế rơi vào tình trạng căng thẳng tài chính, tuân thủ thuế giảm TC1

Khi tình trạng tài chính dồi dào, người nộp thuế sắn lòng thanh toán nghĩa vụ thuế TC2

Nguồn: Tổng hợp lý thuyết và tham khảo chuyên gia, 2015

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Dữ liệu thứ cấp bao gồm các kết quả nghiên cứu, số liệu thống kê về hải quan từ năm 2010 đến 2014, và tình hình kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu Những dữ liệu này được thu thập từ sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, cùng với niên giám thống kê và các báo cáo từ Tổng Cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Long An, và Cục thuế Long An.

3.3.2.1 Chọn điểm điều tra Đề tài chọn 3/3 tỉnh thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An gồm tỉnhLong An, Tiền Giang, Bến Tre để thu thập thông tin sơ cấp

3.3.2.2 Phương pháp thu dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn in sẵn Bảng câu hỏi được thiết kế qua các giai đoạn:

Giai đoạn đầu tiên là xây dựng bảng câu hỏi dựa trên các thành phần trong thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Để đo lường, chúng tôi sử dụng thang đo Likert 5 điểm, với mức độ từ "hoàn toàn không đồng ý" đến "hoàn toàn đồng ý".

Giai đoạn 2 bao gồm việc thử nghiệm bảng câu hỏi đã thiết kế, đồng thời thu thập ý kiến từ 10 chuyên gia và doanh nghiệp để đánh giá hình thức và nội dung của bảng khảo sát.

Giai đoạn 3 bao gồm việc xây dựng thang đo chính thức với 33 biến quan sát thuộc 9 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu Đồng thời, một thang đo cho sự tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cũng được hoàn thiện Cuối cùng, bảng khảo sát sẽ được hoàn tất trước khi tiến hành khảo sát chính thức đối với các doanh nghiệp.

Bảng câu hỏi chủ yếu sử dụng hình thức câu hỏi "đóng", kết hợp với một số câu hỏi "mở" Nội dung bảng câu hỏi được chia thành ba phần: phần đầu giới thiệu mục đích nghiên cứu, phần hai yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin chung, và phần ba khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

Bảng câu hỏi khảo sát được cấu trúc với nội dung bên trái là các yếu tố liên quan đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu, trong khi bên phải là đánh giá của doanh nghiệp về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Long An, sử dụng thang đo Likert 5 điểm Ngoài ra, một số câu hỏi cho phép doanh nghiệp đóng góp ý kiến chủ quan về vấn đề khảo sát Nội dung chi tiết của bảng câu hỏi khảo sát được trình bày trong Phụ lục.

Một số câu hỏi mở đã được thiết kế để doanh nghiệp có thể trực tiếp chia sẻ ý kiến chủ quan của mình về vấn đề khảo sát Chi tiết về bảng câu hỏi khảo sát được trình bày trong phần Phụ lục.

Mẫu nghiên cứu bao gồm các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tại ba tỉnh Long An, Tiền Giang và Bến Tre Theo Bollen (1989), kích thước mẫu tối thiểu cần đạt tỷ lệ 5 lần số biến quan sát, tức là tiêu chuẩn 5:1.

Nghiên cứu này bao gồm 36 biến quan sát, do đó kích thước mẫu phỏng vấn được xác định là 216, tính theo công thức 6 lần số biến quan sát (6 x 36) Để dự phòng thêm, 54 quan sát được cộng vào, dẫn đến tổng kích thước mẫu là 270 Mẫu được lựa chọn bằng phương pháp phi xác suất, cụ thể là lấy mẫu thuận tiện từ các doanh nghiệp chịu thuế suất nhập khẩu.

3.3.3 Kỹ thuật phân tích dữ liệu

Quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện thông qua các bước sau:

3.3.3.1 Kiểm định thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Công cụ Cronbach’s Alpha dùng để kiểm định mối tương quan giữa các biến

Hệ số α của Cronbach là một công cụ thống kê quan trọng để kiểm tra mức độ liên kết giữa các mục hỏi trong thang đo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Nếu một biến làm giảm giá trị của Cronbach’s Alpha, biến đó sẽ được loại bỏ nhằm nâng cao hệ số này, giúp các biến còn lại giải thích rõ hơn về khái niệm chung Theo Trần Thọ Đạt (2015), một thang đo được coi là tốt khi hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan giữa các biến đạt yêu cầu.

- tổng (Corrected Iterm – Total Correlation) của các biến quan sát lớn hơn 0,3

3.3.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory factor analysis)

Trong phân tích EFA đòi hỏi phải thực hiện các nội dung sau (Trần Thọ Đạt, 2015):

Kiểm định tính thích hợp của Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được thực hiện thông qua thước đo KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) Khi trị số KMO nằm trong khoảng 0,5 đến 1, điều này cho thấy EFA là phương pháp phù hợp cho dữ liệu thực tế.

Kiểm định Bartlett được sử dụng để đánh giá tương quan giữa các biến quan sát trong một thang đo nhân tố Khi mức ý nghĩa của kiểm định này nhỏ hơn 5%, điều đó cho thấy các biến quan sát có mối quan hệ tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

Hệ số tải nhân tố (Factor loading) có yêu cầu tối thiểu khác nhau tùy thuộc vào quy mô mẫu: đối với mẫu nhỏ hơn 100, hệ số tối thiểu cần đạt là 0,75; với mẫu từ 100 đến 350, hệ số tối thiểu là 0,55; và đối với mẫu lớn hơn 350, hệ số tải nhân tố chỉ cần tối thiểu bằng 0,3.

Để kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố, cần sử dụng phương sai trích, trong đó trị số phương sai trích phải lớn hơn 50%.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày thiết kế nghiên cứu gồm 2 giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và chính thức Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia để xây dựng thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu và sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp Kết quả giai đoạn này đã xác định có 9 thang đo với 33 biến quan sát có ảnh hưởng đến tuân thủ thuế và 1 thang đo tuân thủ với 3 biến quan sát, từ đó hình thành nên bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu định lượng ở giai đoạn tiếp theo

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định lượng với mẫu nghiên cứu tối thiểu 216, sử dụng kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện Các phương pháp kiểm định độ tin cậy và giá trị của thang đo bao gồm Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến, nhằm đảm bảo tính phù hợp của mô hình Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất sử dụng kiểm định trung bình (t-test) để đánh giá ảnh hưởng của các đặc trưng doanh nghiệp đến sự tuân thủ thuế.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 13/07/2021, 08:52

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN