1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả thẩm định dự án BOT đường bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh 11

123 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 897,29 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BOT ĐƯỜNG BỘ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về phương thức đầu tư các dự án đường bộ theo hình thức (16)
      • 1.1.1. Phương thức đầu tư BOT đường bộ (16)
        • 1.1.1.1. Khái niệm (16)
        • 1.1.1.2. Ưu nhược điểm của phương thức đầu tư BOT đường bộ (18)
      • 1.1.2. Đặc điểm của dự án BOT đường bộ (22)
        • 1.1.2.1. Sự tham gia của Chính Phủ (22)
        • 1.1.2.2. Ký kết hợp đồng BOT (24)
        • 1.1.2.3. Thành lập doanh nghiệp dự án BOT đường bộ (26)
        • 1.1.2.4. Tài trợ dự án (26)
        • 1.1.2.5. Bảo lãnh và các bảo đảm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng dự án (27)
        • 1.1.2.6. Đầu tƣ thiết bị (27)
        • 1.1.2.7. Vai trò của các chuyên gia tư vấn nước ngoài (27)
        • 1.1.2.8. Tính phức tạp của quy trình đầu tư BOT đường bộ (28)
        • 1.1.2.9. Tài sản đảm bảo đƣợc thế chấp tại ngân hàng (28)
      • 1.1.3. Các rủi ro thường phát sinh trong các dự án BOT đường bộ (29)
        • 1.1.3.1. Rủi ro do Chính Phủ gánh chịu (29)
        • 1.1.3.2. Các rủi ro doanh nghiệp dự án gánh chịu (30)
      • 1.2.1. Dự án đầu tư BOT đường bộ (33)
        • 1.2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư BOT đường bộ (33)
        • 1.2.1.2. Nội dung dự án đầu tư BOT đường bộ (33)
      • 1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư BOT đường bộ (39)
        • 1.2.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư BOT đường bộ (39)
        • 1.2.2.2. Yêu cầu của công tác thẩm định dự án đầu tư BOT đường bộ (39)
        • 1.2.2.3. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư BOT đường bộ (41)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tƣ BOT đường bộ (54)
        • 1.2.3.1. Khái niệm hiệu quả thẩm định dự án đầu tư BOT đường bộ (54)
        • 1.2.3.2. Bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tƣ BOT đường bộ (54)
  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN BOT ĐƯỜNG BỘ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH 11 (58)
    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương – Chi nhánh 11 (58)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương – (58)
      • 2.1.2. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý (59)
      • 2.1.3. Hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh 11 từ năm 2012 đến năm (59)
        • 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn (59)
        • 2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn (62)
        • 2.1.3.3. Khái quát kết quả kinh doanh tại chi nhánh 11 giai đoạn 2012 – 2014 (66)
        • 2.1.3.4. Các hoạt động khác (68)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư BOT đường bộ tại chi nhánh (69)
      • 2.2.1. Danh mục cho vay đầu tư dự án BOT đường bộ tại chi nhánh 11 (69)
        • 2.2.1.1. Phân chia theo dƣ nợ (69)
        • 2.2.1.2. Phân chia theo thời hạn cho vay (71)
        • 2.2.1.3. Phân chia khách hàng đầu tư vào dự án BOT đường bộ (72)
        • 2.2.1.4. Phân chia mục đích đầu tư vào dự án BOT đường bộ (74)
      • 2.2.2. Một số vấn đề thường phát sinh của dự án BOT đường bộ trong quá trình thẩm định (76)
        • 2.2.2.1. Vấn đề giải phóng mặt bằng và huy động nguồn vốn đầu tƣ (76)
        • 2.2.2.2. Vấn đề quản lý tổng vốn đầu tƣ dự án (77)
        • 2.2.2.3. Vấn đề quy định về trạm thu phí (78)
    • 2.3. Đánh giá hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư BOT đường bộ tại chi nhánh 11 (79)
      • 2.3.1. Các kết quả đạt đƣợc về hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tƣ BOT đường bộ tại chi nhánh 11 (79)
        • 2.3.1.1. Thời gian thẩm định (79)
        • 2.3.1.2. Chi phí thẩm định (80)
        • 2.3.1.3. Chất lƣợng báo cáo thẩm định (81)
        • 2.3.1.4. Lợi ích mang lại (82)
        • 2.3.1.5. Tỷ lệ nợ xấu (83)
      • 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại về hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tƣ (85)
        • 2.3.2.1. Thời gian thẩm định (85)
        • 2.3.2.2. Chi phí thẩm định (85)
        • 2.3.2.3. Chất lƣợng báo cáo thẩm định (86)
        • 2.3.2.4. Lợi ích mang lại (87)
        • 2.3.2.5. Tỷ lệ nợ xấu (88)
    • 2.4. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả thẩm định các dự án BOT đường bộ tại chi nhánh 11 (88)
      • 2.4.1. Các nhân tố khách quan (88)
        • 2.4.1.1. Môi trường kinh tế xã hội (88)
        • 2.4.1.2. Môi trường pháp lý (89)
        • 2.4.1.3. Doanh nghiệp dự án (90)
      • 2.4.2. Các nhân tố chủ quan (90)
        • 2.4.2.1. Năng lực của cán bộ thẩm định (90)
        • 2.4.2.2. Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định (91)
        • 2.4.2.3. Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định (91)
        • 2.4.2.4. Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định (92)
        • 2.4.2.5. Tổ chức công tác thẩm định (92)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN BOT ĐƯỜNG BỘ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH 11 (95)
    • 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của chi nhánh 11 (95)
      • 3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của chi nhánh 11 (95)
      • 3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của hoạt động thẩm định (96)
    • 3.2. Giải pháp chung nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư BOT đường bộ tại chi nhánh 11 (96)
      • 3.2.1. Công tác bồi dƣỡng nâng cao năng lực cán bộ thẩm định (96)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lƣợng thu nhập thông tin (98)
      • 3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ, trang thiết bị và phương tiện làm việc (99)
      • 3.2.4. Giải pháp về quá trình tổ chức và điều hành công việc (100)
      • 3.2.5. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án đầu tư (101)
      • 3.2.6. Nâng cao chất lƣợng quản lý rủi ro của dự án (106)
    • 3.3. Giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư BOT đường bộ tại chi nhánh 11 (108)
      • 3.3.1. Giải pháp rút ngắn thời gian thẩm định (108)
      • 3.3.2. Chi phí thẩm định (109)
      • 3.3.3. Chất lƣợng báo cáo thẩm định (110)
      • 3.3.4. Nâng cao lợi ích mang lại (110)
      • 3.3.5. Tỷ lệ nợ xấu (111)
    • 3.4. Các kiến nghị về phía Nhà nước (112)
      • 3.4.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với dự án BOT (113)
      • 3.4.2. Thiết lập khuôn khổ hành chính đối với các dự án BOT (113)
      • 3.4.3. Tăng cường các hình thức hỗ trợ khác từ phía Nhà Nước (114)
    • 3.5. Các kiến nghị đối với doanh nghiệp (115)
      • 3.5.1. Tuân thủ các quy trình lập dự án đầu tƣ (115)
      • 3.5.2. Nâng cao khả năng hiễu rõ về phương thức đầu tư BOT (116)
      • 3.5.3. Nâng cao hiệu quả các biện pháp hạn chế và quản lý các rủi ro cơ bản (116)
      • 3.5.4. Nghiên cứu kỹ về khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiến độ của dự án (117)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (120)

Nội dung

Bằng việc đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư BOT đường bộ tại Ngân hàng TMCP Công thương - Chi nhánh 11 trong những năm gần đây, mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nêu ra những hạn chế về hiệu quả hoạt động thẩm định các dự án BOT đường bộ, để từ đó đề xuất các giải pháp ở tầm vi mô để góp phần nâng cao hoạt động thẩm định dự án đầu tư BOT đường bộ tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh 11 nói riêng và hệ thống NHTM nói chung.

HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BOT ĐƯỜNG BỘ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cơ sở lý luận về phương thức đầu tư các dự án đường bộ theo hình thức

1.1.1 Phương thức đầu tư BOT đường bộ

1.1.1.1 Khái niệm Đầu tư vào cơ sở hạ tầng như đường bộ, cầu đường bộ hay các công trình đường bộ công cộng là một nhu cầu thiết yếu cho quá trình công nghiệp hóa và tăng trưởng kinh tế Trước đây, Nhà nước thường sử dụng nguồn thu từ thuế hoặc các khoản vay từ các NHTM hay từ các tổ chức kinh tế để tài trợ cho các khoản đầu tƣ này Trong khi chƣa có sự tham gia của các nhà đầu tƣ tƣ nhân thì Nhà nước phải chịu hoàn toàn mọi rủi ro và chi phí đầu tư vào các công trình này Điều đó khiến cho gánh nặng nợ nần và thâm hụt ngân sách vốn là căn bệnh cố hữu ở hầu hết các nước (đặc biệt là các nước đang phát triển) trở nên nặng nề hơn Do vậy, phương thức đầu tư BOT về hệ thống đường bộ ra đời nhằm giải quyết vấn đề trên

Từ những năm 1990, thuật ngữ BOT đã trở nên phổ biến toàn cầu, được xem là phương thức đầu tư hiệu quả cho các dự án xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, lĩnh vực thường thuộc về Nhà nước Phương thức này hiện nay được coi là lựa chọn tối ưu để đáp ứng nhu cầu đầu tư vào các dự án hạ tầng quy mô lớn mà không bị hạn chế bởi nguồn lực của Nhà nước Đặc biệt, BOT là giải pháp hữu ích cho các nước đang phát triển trong việc xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, nhất là khi họ còn gặp khó khăn về vốn, kinh nghiệm và công nghệ.

BOT là mô hình đầu tư tư nhân nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng vốn thường thuộc về khu vực Nhà nước Thuật ngữ BOT viết tắt cho "Build – xây dựng, Operate – vận hành, Transfer – chuyển giao".

Trong dự án BOT, doanh nghiệp tư nhân được phép xây dựng và vận hành công trình thay vì cơ quan Nhà nước Sau khi kết thúc giai đoạn đặc quyền, doanh nghiệp sẽ chuyển quyền sở hữu dự án về cho Nhà nước Thời gian đặc quyền được xác định dựa trên khả năng thu hồi nợ và lợi nhuận hợp lý cho doanh nghiệp Theo Ngân hàng Thế giới, đầu tư BOT là hình thức mà nhà đầu tư xây dựng công trình, sau đó khai thác trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và lợi nhuận trước khi chuyển giao cho Nhà nước mà không bồi hoàn.

Tình trạng yếu kém của cơ sở hạ tầng là một trong những nguyên nhân kìm hãm sự phát triển kinh tế và ảnh hưởng đến môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Việc chỉ dựa vào nguồn vốn đầu tư trong nước để cải thiện cơ sở hạ tầng là rất khó khăn, do lĩnh vực này yêu cầu nguồn vốn lớn và thời gian hoàn vốn dài Nền kinh tế đang phát triển cần đầu tư, nhưng nguồn tài trợ cho các yêu cầu này lại hạn chế Do đó, Việt Nam đã nhận thức rằng để xây dựng cơ sở hạ tầng mà không phải tự tài trợ từ nguồn thu nhập hạn chế, việc thu phí và huy động vốn từ khu vực tư nhân là điều cần thiết.

Hoạt động đầu tư các dự án hạ tầng giao thông theo hình thức BOT là một trong những hình thức đầu tư công quan trọng Chính phủ đã đưa ra định nghĩa chung về phương thức đầu tư BOT, cho phép các cơ quan áp dụng các quy định pháp luật cụ thể cho từng dự án Ngày 14/02/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, nhằm hoàn thiện và bổ sung các quy định trước đó, thay thế Nghị định số 108/2009/NĐ-CP và Nghị định số 24/2011/NĐ-CP.

Theo CP ngày 05/04/2011, hợp đồng BOT (Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao) là thỏa thuận giữa cơ quan Nhà nước và nhà đầu tư để xây dựng công trình hạ tầng Sau khi hoàn thành, nhà đầu tư có quyền kinh doanh công trình trong một khoảng thời gian nhất định, và sau đó sẽ chuyển giao lại cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Phương thức đầu tư BOT, theo nghị định số 15/2015/NĐ-CP, được định nghĩa phù hợp với tinh thần của Ngân hàng Thế giới Đây là hình thức đầu tư đặc thù trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, trong đó nhà đầu tư chịu trách nhiệm xây dựng và khai thác công trình trong một khoảng thời gian hợp lý, tùy thuộc vào từng lĩnh vực và dự án cụ thể Thời gian này cần đủ để nhà đầu tư thu hồi vốn và chi phí, đồng thời đạt được tỷ lệ lợi nhuận hợp lý Sau khi kết thúc thời gian đầu tư, công trình sẽ được chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước để tiếp tục vận hành và kinh doanh.

1.1.1.2 Ưu nhược điểm của phương thức đầu tư BOT đường bộ

Phương thức đầu tư BOT đường bộ mang lại nhiều ưu điểm cho quốc gia, đặc biệt là trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhờ vào quy mô và vốn đầu tư lớn Hình thức này giúp huy động nguồn vốn khan hiếm từ Chính Phủ, bù đắp thiếu hụt ngân sách và tạo ra nguồn thu từ lợi nhuận của các công ty BOT Ngoài ra, nó còn thu hút các nguồn thu ngân sách khác từ các dịch vụ liên quan, tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động Một điểm nổi bật là phương thức này cho phép tiếp nhận đầu tư mà không làm gia tăng nợ công của Chính Phủ trong giai đoạn chuyển giao.

Nhà nước không phải chi phí nào cho phương thức chuyển giao không bồi hoàn, giúp tiết kiệm tiền lãi từ các khoản vay Thay vì đầu tư bằng hình thức BOT, Nhà nước có thể sử dụng nguồn vốn cho vay để đầu tư vào công trình, từ đó giảm gánh nặng tài chính.

Các dự án BOT đường bộ không chỉ giảm bớt vai trò độc quyền của Nhà nước trong hạ tầng giao thông mà còn thu hút hiệu quả từ các thành phần kinh tế khác Việc khai thác tiềm năng kinh tế, đặc biệt từ khu vực tư nhân, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông Đối với các nước đang phát triển, các dự án này giúp giải quyết vấn đề thiếu hụt vốn, kinh nghiệm và nguồn nhân lực.

Việc khai thác nguồn đầu tư từ khu vực tư nhân vào phát triển cơ sở hạ tầng đường bộ giúp chủ đầu tư thúc đẩy nhanh chóng các dự án quan trọng mà không phải phụ thuộc vào nguồn lực hạn chế từ Chính Phủ Sự tham gia của khu vực tư nhân không chỉ giảm chi phí xây dựng và vận hành mà còn tạo động lực cho các nhà đầu tư thông qua cam kết vốn chủ sở hữu và nguồn thu từ sản phẩm đầu tư, từ đó khuyến khích phát triển, thiết kế, xây dựng và vận hành dự án một cách hiệu quả.

Trước đây, Nhà nước độc quyền các dự án cơ sở hạ tầng giao thông qua các công ty thuộc Bộ Giao thông Vận tải, dẫn đến việc gánh chịu toàn bộ rủi ro và chi phí Tuy nhiên, với sự tham gia của khu vực tư nhân, rủi ro được phân bổ giữa Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân Phương thức đầu tư này có ưu điểm hơn so với hình thức tư nhân hóa, vì Nhà nước vẫn giữ quyền kiểm soát nhất định đối với tiến trình hoạt động của các dự án BOT đường bộ Hơn nữa, khi công trình được chuyển giao cho Nhà nước, nhà đầu tư vẫn có thời hạn bảo lãnh đối với lợi ích thu được từ dự án.

Các dự án đầu tư BOT đường bộ không chỉ mang lại công nghệ tiên tiến và chất lượng lâu dài, mà còn tạo cơ hội học hỏi cho cán bộ và người lao động Chính phủ được chuyển giao công nghệ miễn phí, một lợi ích quan trọng của các dự án này Đối với nhà đầu tư, BOT đường bộ là lĩnh vực tiềm năng với khả năng sinh lời cao, nhờ vào sự hỗ trợ của Chính phủ và nguồn thu ổn định từ các quy định về giá vé, thuế và thời gian thu phí Nhà đầu tư có quyền kiểm soát doanh nghiệp BOT trong thời gian nhất định để thu hồi vốn và lợi nhuận, trong khi rủi ro được chia sẻ với Nhà nước, khác biệt so với các hình thức đầu tư khác.

Phương thức đầu tư BOT đường bộ mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng cũng tồn tại không ít nhược điểm đối với Chính phủ Đây không phải là giải pháp hoàn hảo cho mọi vấn đề, và cần được xem xét kỹ lưỡng để đánh giá tác động toàn diện của nó.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN BOT ĐƯỜNG BỘ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH 11

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN BOT ĐƯỜNG BỘ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH 11

Ngày đăng: 13/07/2021, 08:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
40. Ngân hàng phát triển Châu Á (2005), Mối Quan hệ đối tác Nhà nước – Tư nhân, truy cập tại http://ppp.mpi.gov.vn Link
41. Agence Francaise Developpement (2014), Lập dự án đối tác công tƣ trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng giao thông, truy cập tại http://ppp.mpi.gov.vn Link
2. Quốc hội (2014), Luật Đầu tƣ công số 49/2014/QH13 ngày 18/06/2014 Khác
4. Quốc hội (2008), Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 Khác
5. Quốc hội (2014), Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 Khác
6. Quốc hội (2013), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 Chính Phủ (2015) Khác
7. Chính Phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng Khác
8. Chính Phủ (2015), Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng Khác
9. Chính Phủ (2009), Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về giám sát và đánh giá đầu tƣ Khác
10. Chính Phủ (2010), Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng Khác
11. Chính Phủ (2010), Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 6/12/2010 về bảo trì công trình xây dựng Khác
12. Chính Phủ (2010), Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Khác
13. Chính Phủ (2013), Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP Khác
15. Chính Phủ (2013), Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý chất lƣợng xây dựng công trình Khác
16. Chính Phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai ngày 29/11/2013 Khác
17. Chính Phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
18. Bộ Xây dựng (2010), Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 25/5/2010 hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình Khác
20. Bộ Xây dựng (2013), Thông tƣ số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lƣợng công trình xây dựng Khác
21. Bộ Xây dựng (2013), Thông tƣ số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình Khác
22. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư số 159/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ hoàn vốn đầu tư xây dựng đường bộ Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w