1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện yên thế, tỉnh bắc giang

118 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 816,91 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẨN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP GIẢMNGHÈO CHO CÁC HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN YÊN THẾ TỈNH BẮC GIANG

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Khái niệm về giảm nghèo, chuẩn hộ nghèo, hộ nghèo dân tộc thiểu số

      • 2.1.2. Sự cần thiết thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộcthiểu số

      • 2.1.3. Nội dung các giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số

        • 2.1.3.1. Giải pháp phát triển kinh tế xã hội của địa phương thông qua chuyểnđổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa

        • 2.1.3.2. Giải pháp giảm nghèo thông qua phát triển hạ tầng và các dịch vụ công

        • 2.1.3.3. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm

        • 2.1.3.4. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo

        • 2.1.3.5. Các giải pháp giảm nghèo thông qua cho hộ nghèo vay vốn để pháttriển sản xuất và các hoạt động kinh tế hộ

        • 2.1.3.6. Trợ giúp người nghèo DTTS thông qua các dịch vụ xã hội

        • 2.1.3.7. Nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể, quần chúng

        • 2.1.3.8. Lồng ghép các hoạt động giảm nghèo với các chương trình khác ởđịa phương

        • 2.1.3.9. Nhân rộng những mô hình giảm nghèo thành công

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện giảm nghèo cho các hộ dân tộcthiểu số

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số nước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Ở Trung Quốc

        • 2.2.1.2. Ở Thái Lan

        • 2.2.1.3. Ở Indonesia

      • 2.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Các mô hình giảm nghèo của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

        • 2.2.2.2. Các mô hình giảm nghèo của huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

      • 2.2.3. Bài học rút ra cho huyện yên thế về các giải pháp giảm nghèo cho cáchộ dân tộc thiểu số

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Địa hình

        • 3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn

      • 3.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội

        • 3.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện

        • 3.1.2.2. Tình hình dân số lao động

        • 3.1.2.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng

        • 3.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp tiếp cận

      • 3.2.3. Phương pháp thu thập thông tin

        • 3.2.3.1. Thông tin, số liệu thứ cấp

        • 3.2.3.2. Thông tin, số liệu sơ cấp

      • 3.2.4. Phương pháp xử lý thông tin

      • 3.2.5. Phương pháp phân tích thông tin

        • 3.2.5.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.5.2. Phương pháp phân tích so sánh

        • 3.2.5.3. Thang đo LIKERT

      • 3.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

      • 4.1.1. Thực trạng nghèo đói chung trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang

      • 4.1.2. Thực trạng nghèo đói trên một số xã đặc biệt khó khăn có đông hộdân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang

      • 4.1.3. Nguyên nhân gây nghèo của các hộ dân tộc thiểu số trên địa bànhuyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang

    • 4.2. CÁC CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO CHO HỘ DÂN TỘC THIỂUSỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

      • 4.2.1. Các chính sách hỗ trợ từ chính phủ và các chương trình mục tiêuQuốc gia

      • 4.2.2. Các chính sách hỗ trợ từ địa phương

    • 4.3. THỰC TRẠNG VỀ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH, CHƯƠNGTRÌNH GIẢM NGHÈO CHO HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊABÀN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

      • 4.3.1. Hiểu biết của các hộ về chính sách và chương trình hỗ trợ cho ngườinghèo của Nhà nước và địa phương

      • 4.3.2. Hiệu quả thực hiện các chính sách giảm nghèo cho hộ dân tộc thiểu sốở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang

      • 4.4.3. Hạn chế, bất cập của cơ chế chính sách, giải pháp giảm nghèo cho hộdân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang

    • 4.4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHOHỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNHBẮC GIANG

      • 4.4.1. Phát triển kinh tế xã hội của địa phương qua chuyển đổi cơ cấu kinhtế theo hướng sản xuất hàng hóa cho hộ dân tộc thiểu số

      • 4.4.2. Phát triển hạ tầng và dịch vụ công

      • 4.4.3. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm giai đoạn 2015 - 2017

      • 4.4.4. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo

      • 4.4.5. Cho hộ nghèo vay vốn để phát triển phát triển sản xuất và các hoạtđộng kinh tế hộ

      • 4.4.6. Hỗ trợ người nghèo dân tộc thiểu sổ thông qua các dịch vụ xã hội

      • 4.4.7. Nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể, quần chúng

      • 4.4.8. Lồng ghép các hoạt động giảm nghèo với các chương trình khác ởđịa phương

      • 4.4.9. Nhân rộng những mô hình giảm nghèo thành công

    • 4.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN GIẢI PHÁPGIẢM NGHÈO CHO HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

      • 4.5.1. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến thực hiện giải pháp giảmnghèo cho hộ dân tộc thiểu số

        • 4.5.1.1. Nhóm yếu tố về chính sách và các chương trình hỗ trợ của Nhà nước

        • 4.5.1.2. Nhóm yếu tố về việc triển khai, thực hiện chính sách và các chươngtrình hỗ trợ giảm nghèo ở địa phương

        • 4.5.1.3. Nhóm yếu tố về đặc điểm của hộ

        • 4.5.1.4. Nhóm yếu tố về khả năng tiếp cận, thực hiện chính sách và chươngtrình hỗ trợ giảm nghèo

        • 4.5.1.5. Nhóm yếu tố khác

    • 4.6. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO HỘ DÂN TỘCTHIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

      • 4.6.1. Khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các giải pháp giảm nghèo thờigian qua

      • 4.6.2. Giải pháp giảm nghèo cho hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện YênThế, tỉnh Bắc Giang thời gian tới

        • 4.6.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện cơ chế,chính sách nhằm thoát nghèo bền vững cho các hộ dân tộc thiểu số

        • 4.6.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến phát triển kinh tế xã hội của địaphương để giảm nghèo bền vững

        • 4.6.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ địa phương vềgiảm nghèo

        • 4.6.2.4. Nhóm giải pháp liên quan đến các hộ nghèo ở địa phương

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với tỉnh Bắc Giang

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện yên thế tỉnh Bắc Giang

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm về giảm nghèo, chuẩn hộ nghèo, hộ nghèo dân tộc thiểu số

Xác định người giàu và người nghèo là một thách thức phức tạp, phụ thuộc vào từng quốc gia và thời điểm, cũng như được xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau Việc hiểu đúng về nghèo đói là cần thiết để các nhà hoạch định chính sách có thể xây dựng các giải pháp giảm nghèo bền vững Hiện nay, có hai cách tiếp cận chính trong việc giảm nghèo, trong đó cách tiếp cận đầu tiên là dựa vào thu nhập.

Trong thời gian dài, nhiều nhà kinh tế và nghiên cứu đã định nghĩa nghèo đói theo cách định lượng, chủ yếu tập trung vào thu nhập để đơn giản hóa việc hoạch định chính sách Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2008), một người được coi là nghèo khi thu nhập hàng năm của họ thấp hơn một nửa mức thu nhập bình quân đầu người (PCI) của quốc gia.

Theo Ngân hàng Thế giới (2015), nghèo đói không chỉ là thiếu thốn vật chất mà còn bao gồm việc không có nhà ở, không được chăm sóc y tế, không có cơ hội giáo dục, mù chữ, thất nghiệp, lo âu về tương lai, mất mát do bệnh tật và thiếu bảo vệ quyền lợi cũng như tự do.

Nghèo được hiểu là nhóm dân cư có mức sống thấp hơn ngưỡng quy định của sự nghèo, và ngưỡng này thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm của từng địa phương, thời kỳ cụ thể, cũng như giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.

• Theo cách tiếp cận về thu nhập thì nghèo được chia thành 3 loại

Nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống, bao gồm ăn, mặc, ở và đi lại.

Nghèo tương đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương mà họ sinh sống.

Nghèo có nhu cầu tối thiểu là tình trạng mà một bộ phận dân cư chỉ có đủ điều kiện cơ bản để duy trì cuộc sống, bao gồm việc đảm bảo đủ ăn, đủ mặc và một số sinh hoạt hàng ngày, nhưng tất cả đều ở mức tối thiểu.

• Chuẩn nghèo tại Việt Nam

Tại Việt Nam, tiêu chuẩn xác định mức độ nghèo chủ yếu dựa vào thu nhập hộ dân cư, nhưng trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, việc chỉ đánh giá nghèo đói qua thu nhập là chưa đủ Cách tiếp cận nghèo "đa chiều" đã được đề cập trong "Báo cáo phát triển con người năm 1997", nhưng ở Việt Nam, phương pháp này chỉ mới được chú ý gần đây.

Bảng 2.1 Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ ĐVT: đồng/ người/tháng

Giai đoạn Hộ đói Hộ nghèo

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo 45.000 55.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du 45.000 70.000

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo 80.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du 100.000

Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020:

1 Các tiêu chí về thu nhập a Chuẩn nghèo 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng khu vực thành thị b Chuẩn cận nghèo 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị

2 Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản a Các dịch vụ xã hội cơ bản (5 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; b Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 dịch vụ): Tiếp cận các dịch vụ y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, hố xí nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin b Tiếp cận nghèo“đa chiều”

Nghèo đa chiều được đo lường không chỉ qua thu nhập mà còn qua các tiêu chí phi thu nhập như cơ hội, dinh dưỡng, giáo dục, sức khỏe và tinh thần Những yếu tố này phản ánh sự thiếu thốn và bất hạnh trong cuộc sống Khi cá nhân không có tiếng nói trong các vấn đề kinh tế, xã hội và chính trị, họ dễ bị loại trừ khỏi các lợi ích phát triển, dẫn đến việc vi phạm các quyền con người cơ bản (Đặng Nguyên Anh, 2015).

Chuẩn nghèo đa chiều không chỉ dựa vào mức thu nhập mà còn xem xét các khía cạnh khác như dịch vụ xã hội cơ bản (Oxfam and ActionAid, 2010) Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index) quốc tế, bao gồm ba yếu tố chính: y tế, giáo dục và điều kiện sống, hiện đang trở thành một thước đo quan trọng để bổ sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.

Nghèo đa chiều là một hiện tượng phức tạp, thể hiện sự đồng thuận giữa các quốc gia, chính trị gia và học giả về việc nó phản ánh sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người Tình trạng này xảy ra khi con người không được đáp ứng các nhu cầu tối thiểu cần thiết cho cuộc sống.

Khái niệm nghèo đa chiều đã được Việt Nam áp dụng từ năm 2013, nhằm tạo ra cái nhìn toàn diện về tình trạng nghèo Bộ LĐ-TB&XH đang đề xuất xây dựng bộ tiêu chí nghèo đa chiều và tiến hành rà soát các cơ chế, chính sách để thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo hướng đa chiều tại Việt Nam.

Như vậy, nghèo “đa chiều” được xác định khái quát dưới 3 khía cạnh chính và có biểu hiện như sau:

Hình 2.1 Sơ đồ khái quát về nghèo “đa chiều”

1 Nghèo về vật chất: Nói cách khác là nghèo về thu nhập, người nghèo sống dưới mức chuẩn nghèo về thu nhập được đưa ra (Chuẩn nghèo của Việt Nam, Quốc tế…)

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số nước trên thế giới

So với nhiều nước trên thế giới, Trung Quốc có chênh lệch giàu nghèo không lớn, nhưng số dân nghèo đói lại rất cao Từ năm 1985 đến 1988, chênh lệch thu nhập giữa 20% nhóm dân cư giàu nhất và 20% nhóm dân cư nghèo nhất chỉ là 6,5 lần, với hệ số Gini là 0,3 Kể từ khi thực hiện công cuộc cải cách mở cửa năm 1978, nỗ lực xóa đói, giảm nghèo của Trung Quốc đã mang lại thành công lớn, khi hơn 700 triệu người nông thôn thoát nghèo trong 40 năm qua Tỷ lệ người nghèo ở nông thôn giảm từ 97,5% năm 1978 xuống còn 3,1% vào cuối năm 2017, trong khi thu nhập bình quân đầu người toàn quốc tăng lên đáng kể.

Giữa giai đoạn 1978 - 2018, thu nhập bình quân của người dân nông thôn ở các khu vực nghèo của Trung Quốc đạt 10.371 nhân dân tệ (NDT) vào năm 2018, tăng 10,6% so với năm trước Sự nghiệp thoát nghèo của Trung Quốc được quốc tế công nhận là thành tựu lớn nhất trong lịch sử thế giới.

Nhờ vào các cải cách và đổi mới hiệu quả trong nền kinh tế cùng với việc thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo, số lượng người nghèo ở Trung Quốc đã giảm nhanh chóng Theo tiêu chuẩn nghèo của Cục Thống kê Trung ương Trung Quốc, điều này thể hiện sự tiến bộ đáng kể trong việc nâng cao đời sống cho người dân.

100 nhân dân tệ/1người/1 năm, thì số người nghèo ở nông thôn năm 1978 là 250 triệu người (chiếm 30% dân số), đến năm 1985 chỉ còn 125 triệu người và năm

Năm 1998, dân số Trung Quốc chỉ còn 42 triệu người, và trong quá trình cải cách kinh tế, chính phủ đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo Tuy nhiên, người dân nghèo, đặc biệt là cư dân nông thôn, vẫn phải đối mặt với thu nhập thấp và mức hưởng thụ dịch vụ xã hội kém Đến năm 1996, tỷ lệ mù chữ trong lao động nông thôn Trung Quốc đạt 22,25%, trong khi tỷ lệ người có trình độ tiểu học chỉ là 45,1%.

Có thể phân loại các biện pháp được thực hiện XĐGN ở Trung Quốc thành

2 nhóm: nhóm các biện pháp chung và nhóm các biện pháp trực tiếp XĐGN

Nhóm biện pháp chung tại Trung Quốc rất đa dạng và thay đổi theo từng thời kỳ, bao gồm duy trì ổn định chính trị - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế để tạo thêm việc làm và thu nhập cho người dân Ngoài ra, việc điều tiết hợp lý thu nhập và phân phối cũng được chú trọng, cùng với việc tạo việc làm thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, với sự quan tâm đến phát triển các vùng.

Nhóm các biện pháp trực tiếp để xóa đói giảm nghèo (XĐGN) bao gồm xây dựng các mô hình và chỉ đạo điểm cho từng vùng, địa phương, nhằm tạo ra hình mẫu lan tỏa và huy động mọi nguồn lực cho XĐGN Điều này khuyến khích thu hút đầu tư từ nước ngoài, tận dụng tối đa vốn của Ngân hàng Thế giới và các tổ chức phi chính phủ, cũng như hỗ trợ vốn từ ngân sách Nhà nước và cộng đồng Đồng thời, cần chuyển đổi nền kinh tế nông nghiệp từ sản xuất tập trung sang mô hình kinh tế hộ gia đình với quyền sử dụng đất lâu dài Việc hỗ trợ chuyển giao công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các vùng nông thôn, cùng với các dịch vụ truyền thống, giáo dục, y tế và nhà ở cho các hộ nghèo và vùng khó khăn, cũng rất quan trọng trong nỗ lực này.

Mặc dù Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới, nhưng nhờ các giải pháp hiệu quả, tỷ lệ người nghèo khổ tại đây lại ở mức thấp nhất (Tô Minh và cs., 2018).

Thái Lan đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc sở hữu đất và điều chỉnh tỷ lệ diện tích đất/nước để tạo ra cơ hội việc làm, đặc biệt trong lĩnh vực phi nông nghiệp Quốc gia này đã triển khai chính sách giảm nghèo đói tại các vùng trọng điểm thông qua việc cải cách đất đai và ưu tiên giải quyết việc làm cho những khu vực thiếu đất đai, đạt được kết quả ấn tượng khi giảm tỷ lệ nghèo đói từ 59% năm 1962 xuống 26% năm 1986, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong vòng 24 năm.

Giai đoạn gần đây, Thái Lan đã kết hợp chính sách phát triển quốc gia với phát triển nông thôn, tập trung vào việc xây dựng các doanh nghiệp tại vùng quê nghèo, phát triển doanh nghiệp nhỏ và mở rộng trung tâm dạy nghề nhằm giảm nghèo đói Nhờ những nỗ lực này, tỷ lệ nghèo đói ở Thái Lan đã giảm xuống còn 23% vào năm 1990 (Nguyễn Tiến, 2010).

2.2.1.3 Ở Indonesia Đặc trưng quan trọng của các nước ASEAN là ở chỗ những nước này đều có nền SXNN lạc hậu, bước vào công nghiệp hoá có nghĩa là vào lúc khởi đầu của quá trình CNH Tất cả các nước ASEAN (trừ Singapore) đều phải dựa vào sản xuất nông nghiệp, lấy phát triển nông nghiệp là một trong những nguồn vốn cho phát triển công nghiệp, điển hình là những nước như Thái Lan, Indonesia, Philipine và Malaysia Tất cả những nước này phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn, đời sống kinh tế nghèo nàn lạc hậu, thu nhập chủ yếu từ SXNN Chính vì vậy mà Chính phủ các nước này trong quá trình hoạch định các chính sách kinh tế-xã hội đều rất chú trọng đến các chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn, dành cho nông nghiệp, nông thôn những ưu tiên cần thiết về vốn đầu tư để tiến hành cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp.Tuy nhiên khi bước vào giai đoạn 2 của quá trình CNH, tất cả các nước ASEAN đều nhận thấy rằng không thể đi lên chỉ bằng con đường nông nghiệp mà phải đầu tư cho các ngành công nghiệp, dịch vụ Chính vì lẽ đó mà các chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng như các chương trình phát triển khác như chương trình xoá đói giảm nghèo không được chú trọng như ở giai đoạn đầu của quá trình CNH Do vậy khoảng cách về thu nhập của những người giàu với những người nghèo là rất lớn Sự phân tầng xã hội là rõ rệt gây mất ổn định về tình hình chính trị xã hội, từ đó làm mất ổn định trong phát triển kinh tế.:

Chính phủ đã tăng chỉ tiêu cho các hoạt động tạo việc làm mới trong kế hoạch 5 năm, nhằm ổn định thu nhập cho người lao động và góp phần xóa đói giảm nghèo Kết quả trong công cuộc xóa đói giảm nghèo đạt được nhờ kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế và chương trình xóa đói giảm nghèo Điều này bao gồm việc tạo cơ hội kinh doanh thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng cho người nghèo, giúp giảm chi phí tiếp cận dịch vụ cơ bản Đồng thời, việc trao quyền cho cộng đồng, đặc biệt là phụ nữ và người nghèo, được chú trọng thông qua cải thiện sức khỏe, giáo dục và y tế Chính phủ cũng thực hiện các chính sách điều chỉnh cơ cấu đồng bộ, bao gồm tư nhân hóa và phát triển nông thôn, nhằm tăng cường năng lực và bảo trợ xã hội cho người nghèo.

2.2.2 Kinh nghiệm giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam

2.2.2.1 Các mô hình giảm nghèo của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

Huyện Lục Ngạn, cách trung tâm thành phố Bắc Giang 40 km về phía đông, có diện tích tự nhiên hơn 1.012 km² và dân số 224.155 người, trong đó có 26.000 hộ dân tộc thiểu số Huyện có 1 thị trấn và 29 xã, trong đó 16 xã đặc biệt khó khăn với tỷ lệ hộ nghèo trên 50% Với nhiều mô hình xóa đói, giảm nghèo sáng tạo, Lục Ngạn đã khuyến khích nhiều hộ nghèo vượt qua khó khăn và phát triển kinh tế Huyện ủy và UBND huyện đã chỉ đạo các cấp thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững Trong giai đoạn 2010 – 2015, huyện đã giảm được 1.630 hộ nghèo, tương đương 4.46%, khẳng định xóa đói, giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm của Lục Ngạn.

Hàng năm, huyện được đầu tư hàng trăm tỷ đồng cho công tác giảm nghèo, kết hợp với nguồn vốn từ các chương trình 135 và các kênh viện trợ khác Gần 200 công trình hạ tầng như giao thông, trường học, và thủy lợi được xây dựng mỗi năm, cùng với hàng trăm nghìn tấn phân bón, cây giống, và lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật hỗ trợ cho hộ nghèo và người dân vùng tái định cư Nhờ những nỗ lực này, đời sống và sản xuất của người dân nghèo đã được cải thiện đáng kể.

2.2.2.2 Các mô hình giảm nghèo của huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

Văn Chấn, huyện nghèo vùng cao của tỉnh Yên Bái, có khoảng 70% dân số là các dân tộc Thái, Tày, Dao, Mông Trong những năm gần đây, huyện đã đạt nhiều kết quả tích cực trong công tác xóa đói giảm nghèo, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào.

Trong giai đoạn 2011 - 2015, Văn Chấn đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng để phát triển kinh tế - xã hội tại 31 xã, thị trấn đặc biệt khó khăn Các hạng mục đầu tư bao gồm xây dựng và nâng cấp hệ thống đường giao thông, thủy lợi, điện, trạm y tế và trường học, nhằm mục tiêu giảm nghèo bền vững và cải thiện đời sống của người dân.

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên

Yên Thế là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía Tây Bắc trong vùng trung du và miền núi phía Bắc Thị trấn Cầu là trung tâm huyện lỵ của Yên Thế.

Yên Thế, cách thủ đô Hà Nội 85km, bao gồm 19 xã và hai thị trấn, nằm tiếp giáp với các địa phương của tỉnh Bắc Giang và các tỉnh lân cận.

- Phía Đông giáp huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang;

- Phía Tây giáp các huyện Võ Nhai và Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên;

- Phía Nam giáp huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang;

- Phía Bắc giáp huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

Với vị trí địa lý như vậy, Yên Thế rất thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế với các huyện khác trong và ngoài tỉnh

Huyện Yên Thế có 21 xã và thị trấn, bao gồm 3 trung tâm kinh tế xã hội quan trọng: thị trấn Cầu Gồ, thị trấn Bố Hạ và trung tâm cụm xã vùng cao Mỏ Trạng, nơi đạt tiêu chuẩn đô thị loại V Thị trấn Cầu Gồ, là trung tâm huyện lỵ, nằm cách thành phố Bắc Giang không xa.

Huyện cách thủ đô Hà Nội 75 km và có diện tích 27 km Trên địa bàn huyện, các trục đường chính bao gồm Quốc lộ 17 nối Nhã Nam - Yên Thế - Tam Kha - Xuân Lương, tỉnh lộ 242 từ thị trấn Bố Hạ đến Đèo Cà - Hữu Lũng - Lạng Sơn, và tỉnh lộ 292 từ thị trấn Cầu Gồ đi Bố Hạ - Kép.

Tuyến đường 294 từ ngã ba Tân Sỏi – Yên Thế đến Nhã Nam huyện Tân Yên và tuyến đường 268 từ Mỏ Trạng – Bố Hạ đi Thiện Kỵ - Lạng Sơn tạo thành mạng lưới đường bộ tỉnh lộ, kết nối hệ thống đường trục xã, giúp thuận lợi cho giao thông trong và ngoài huyện.

3.1.1.2 Địa hình Địa lý tự nhiên của Yên Thế gồm 2 phần: vùng núi rừng và trung du Yên Thế có nhiều sông ngòi trong đó có các con sông lớn là sông Thương, sông Sòi; sông Thương đồng thời là đường ranh giới giữa huyện Yên Thế và huyện Lạng Giang Ngoài hai con sông lớn, Yên Thế còn có rất nhiều con suối, ngòi lớn nhỏ chạy đan xen giữa các vùng Địa hình của huyện Yên Thế có độ dốc từ bắc xuống nam và từ tây sang đông, chia làm 3 vùng rõ rệt: vùng núi cao, vùng đồi núi thoải xen kẽ giữa các cánh đồng nhỏ hẹp; vùng đồi núi thấp xen kẽ ruộng và các bãi bằng phẳng Địa hình này rất phù hợp cho việc phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi con đặc sản vùng đồi như gà thả đồi

3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn

Yên Thế là một huyện thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm là khoảng 21-23 0 C Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6 (30 -

Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 10 đến 35 độ C, với tháng 1 là tháng lạnh nhất Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1300 đến 1700mm, chủ yếu tập trung từ tháng 6 đến tháng 9, gây khó khăn cho việc cung cấp nước tưới trong mùa khô khi có thể xảy ra 1-2 tháng không mưa Ngược lại, mùa mưa thường gặp tình trạng úng lụt ở một số xã ven sông Thương, sông Sỏi và những vùng địa hình thấp Do đó, cần có các biện pháp hiệu quả từ cơ quan chức năng để đảm bảo nguồn nước tưới trong mùa khô và khắc phục tình trạng úng lụt trong mùa mưa.

Vào tháng 1 hàng năm, huyện thường trải qua tình trạng rét đậm, rét hại, điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

3.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội

3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đất đai trong nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt không thể thay thế được, đất đai vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động Đó là thành phần quan trọng của môi trường sống, phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội Với sinh vật, đất đai không chỉ là môi trường sống mà là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng Năng suất cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai

Theo số liệu từ phòng tài nguyên và môi trường huyện Yên Thế, năm 2017, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 30.637,05 ha Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 38,84%, đất lâm nghiệp chiếm 43,34%, đất phi nông nghiệp chiếm 15,27%, đất ở chiếm 4,74%, và đất chưa sử dụng chiếm 0,32%.

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm 2015 – 2017

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh (%)

DT(ha) CC(%) DT(ha) CC(%) DT(ha) CC(%) 16/15 17/16 BQ

I Đất nông nghiệp 25.874,8 84,5 25.871,24 84,4 25.861,90 84,41 99,99 99,96 99,975 Đất sản xuất nông nghiệp 11.913,2 38,9 11.909,63 38,9 11.900,30 38,84 99,97 99,92 99,946 Đất trồng cây hàng năm 5.896,6 19,2 5.893,28 19,2 5.885,09 19,21 99,94 99,86 99,902 Đất trồng lúa 4.434,8 14,5 4.431,87 14,5 4.424,88 14,44 99,93 99,84 99,888 Đất trồng cây hàng năm khác 1.461,8 4,8 1.461,41 4,8 1.460,21 4,77 99,97 99,92 99,946 Đất trồng cây lâu năm 6.016,6 19,6 6.016,35 19,6 6.015,21 19,63 100,00 99,98 99,988 Đất lâm nghiệp có rừng 13.278,3 43,3 13.278,31 43,3 13.278,31 43,34 100,00 100,00 100,000 Rừng sản xuất 13.278,3 43,3 13.278,31 43,3 13.278,31 43,34 100,00 100,00 100,000 Đất nuôi trồng thuỷ sản 669,5 2,2 669,48 2,2 669,47 2,19 100,00 100,00 99,998 Đất nông nghiệp khác 13,8 0,0 13,82 0,0 13,82 0,05 100,14 100,00 100,072

II.Đất phi nông nghiệp 4.664,8 15,2 4.668,40 15,2 4.677,74 15,27 100,08 100,20 100,139 Đất ở 1.442,5 4,7 1.447,19 4,7 1.451,49 4,74 100,33 100,30 100,311 Đất ở đô thị 39,8 0,1 44,47 0,1 1.404,60 4,58 111,73 3158,53 1635,134 Đất ở nông thôn 1.402,7 4,6 1.402,72 4,6 46,89 0,15 100,00 3,34 51,672 Đất chuyên dùng 2.227,6 7,3 2.226,79 7,3 2.231,87 7,28 99,96 100,23 100,096 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

105,5 0,3 105,47 0,3 105,69 0,34 99,97 100,21 100,090 Đất quốc phòng, an ninh 600,8 2,0 600,76 2,0 600,76 1,96 99,99 100,00 99,997 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

172,2 0,6 172,21 0,6 172,21 0,56 100,01 100,00 100,003 Đất có mục đích công cộng 1.349,2 4,4 1.348,35 4,4 1.353,21 4,42 99,94 100,36 100,149 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 17,9 0,1 17,86 0,1 17,86 0,06 99,78 100,00 99,888 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 91,7 0,3 91,42 0,3 91,38 0,3 99,69 99,96 99,825 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

885,1 2,9 885,14 2,9 885,14 2,89 100,00 100,00 100,002 Đất phi nông nghiệp khác 0,0 0,0 0,00 0,0 0,000

II Đất chưa sử dụng 97,41 0,3 97,41 0,3 97,41 0,32 100,00 100,00 100,000 Đất bằng chưa sử dụng 90,76 0.30 90.76 0.30 90,76 0,3 100,00 100,00 100,000 Đất đồi núi chưa sử dụng 6,65 0.02 6.65 0.02 6,65 0,02 100,00 100,00 100,000 Núi đá không có rừng cây 30,637.05 100.00 30,637.05 100.00 30.637,05 100.00 100,00 100,00 100,000

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Thế (2018)

Qua 3 năm, diện tích đất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm do nguyên nhân chủ yếu là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, vật liệu xây dựng và chuyển sang làm đất ở Diện tích đất trồng cây lâu năm sau một số năm đột biến tăng nhanh, thì 3 năm trở lại đây đã có xu hướng giảm Bình quân 3 năm diện tích đất trồng cây lâu năm của huyện giảm 0,05% Nguyên nhân của tình trạng này do sự đầu tư cho cây vải thiều trên các diện tích đất vườn và đồi một cách ồ ạt theo phong trào trước đây chiếm khoảng 50% diện tích đất trồng cây lâu năm Nhưng trong 2-3 năm trở lại đây, vải thiều khi được mùa thì mất giá, khi được giá thì lại mất mùa, đầu ra cho quả vải thiều huyện Yên Thế còn gặp nhiều khó khăn Phần diện tích đất trồng cây lâu năm còn lại được thay thế bằng giống vải chín sớm hoặc chín muộn cho giá trị kinh tế cao hơn hoặc được tận dụng để lấy bóng mát chăn nuôi gà đồi

Diện tích đất lâm nghiệp của huyện Yên Thế chiếm 43,34% tổng diện tích đất tự nhiên vào năm 2017 và không có sự thay đổi đáng kể trong ba năm qua Nguyên nhân chính là do đất rừng được giao cho các hộ gia đình, công ty lâm nghiệp và cơ quan kiểm lâm quản lý, bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng Huyện đã quy hoạch toàn bộ diện tích đất rừng thành đất sản xuất, trong khi các loại đất khác như đất chưa sử dụng và đất phi nông nghiệp cũng có sự biến đổi nhưng vẫn duy trì ổn định trong ba năm.

Yên Thế là huyện có diện tích đất đai rộng lớn, với 38,84% diện tích dành cho sản xuất nông nghiệp vào năm 2017, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp hàng hóa Bên cạnh đó, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 43,34% vào năm 2018, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế vườn đồi và vườn rừng Điều này không chỉ làm cho bức tranh kinh tế huyện thêm khởi sắc mà còn tạo ra các sản phẩm hàng hóa mũi nhọn trong nông, lâm nghiệp, đáp ứng nhu cầu phát triển vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như gà đồi và gỗ rừng.

3.1.2.2 Tình hình dân số lao động

Lao động đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, đặc biệt trong nông nghiệp, nơi mà cơ giới hóa chưa đáp ứng đủ nhu cầu Huyện Yên Thế có nhiều điểm tương đồng về dân số và lực lượng lao động với các huyện miền núi khác của tỉnh Bắc Giang.

Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Thế qua 3 năm (2015 -2017)

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh (%)

SL CC(%) SL 16/15 16/15 CC(%) 16/15 17/16 BQ

I Tổng số nhân khẩu Người 99.454 100 100.361 100 101.325 100 101,91 101,32 101,61

II Tổng số hộ Hộ 25.105 100 25.989 100 26.768 100 103,48 103,42 103,00

III Tổng số lao động Người 45.203 100 45.520 100 45.638 100,00 100,70 100,7 100,26

III Một số chỉ tiêu BQ

1 Nhân khẩu/hộ Khẩu/hộ 3,96 3,86 3,79 - 97,45 98,02 97,74

3 Nhân khẩu/LĐ Khẩu/LĐ 2,20 2,20 2,22 - 100,04 100,87 100,46

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Yên Thế (2018)

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT công nhận xã, thôn đặc biệt khó khăn gồm: Đồng Hưu, Đồng Tiến, Tiến Thắng, là những xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống Ngoài ra, các xã này đại diện cho 3 khu vực của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang Trong đó xã Đồng Hưu và Tiến Thắng đã có những thành tựu đáng kể trong công tác giảm nghèo trong những năm gần đây Xã Đồng Tiến tuy nhiều năm được đầu tư từ ngân sách Nhà nước và các chương trình của tỉnh trong việc hỗ trợ tuy nhiên công tác xóa đói giảm nghèo ở đây chưa thực sự hiệu quả.

Bảng 3.4 Biểu thống kê hộ khẩu dân tộc thiểu số tại các xã nghiên cứu

Tổng dân số Số người DTTS chia ra từng thành phần dân tộc

DTTS Tày Nùng Dao Cao

Nguồn: Phòng Dân tộc huyện Yên Thế (2018)

Cách tiếp cận lịch sử được áp dụng để nghiên cứu quá trình triển khai các chính sách xóa đói, giảm nghèo tại các địa bàn nghiên cứu, đồng thời xem xét sự điều chỉnh và bổ sung cơ chế, chính sách của Nhà nước liên quan đến vấn đề này.

Cách tiếp cận thể chế và chính sách được áp dụng để nghiên cứu và phân tích tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo, cũng như mối quan hệ giữa các đối tượng thụ hưởng chính sách và cơ quan quản lý Nhà nước Bên cạnh đó, nó còn khảo sát cơ chế tổ chức và điều hành các hoạt động giảm nghèo tại các địa bàn nghiên cứu, đồng thời đánh giá tình hình triển khai và kết quả đạt được của chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại các xã được chọn, bao gồm cả chính sách từ Trung ương và địa phương.

Nghiên cứu trường hợp này tập trung vào các xã đặc biệt khó khăn có đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm tìm ra những "điểm sáng" trong việc thực hiện các giải pháp thoát nghèo hiệu quả Từ đó, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm giảm nghèo cho hộ dân tộc thiểu số.

Tiếp cận nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng là phương pháp quan trọng trong việc huy động trí tuệ tập thể để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện giải pháp giảm nghèo Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá mặt tích cực và hạn chế của các giải pháp giảm nghèo đối với các hộ dân tộc thiểu số tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.

3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin

3.2.3.1 Thông tin, số liệu thứ cấp

Thông tin thứ cấp về đề tài được thu thập thông qua phương pháp sao chụp, kế thừa tài liệu từ các cơ quan lưu trữ thông tin và truy cập Internet Danh sách các loại thông tin và nguồn thu thập được thể hiện trong bảng 3.5.

Bảng 3.5 Thông tin thứ cấp cần thu thập và nguồn thu thập thông tin Loại thông tin cần thu thập Nguồn cung cấp thông tin

1 Các thông tin phục vụ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn

+ Sách, báo, tạp chí, các báo cáo khoa học đã công bố

2 Thông tin số liệu về đất đai, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu của địa bàn nghiên cứu

+ Cán bộ địa chính huyện + Cán bộ phụ trách môi trường + Các dự án, báo cáo quy hoạch

3 Thông tin, số liệu về dân số, lao động, tỷ lệ hộ nghèo và các vấn đề văn hoá-xã hội

+ Cán bộ thống kê huyện + Cán bộ phụ trách LĐ, thương binh xã hội + Cán bộ phụ trách văn hoá

+ Báo cáo tổng kết (VP UBND huyện)

4 Các thông tin về chính sách và các chương trình giảm nghèo của địa phương

+ Cán bộ thống kê huyện + Phòng dân tộc huyện + Báo cáo tổng kết (VP UBND huyện)

5 Các thông tin về cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội

+ Cán bộ phụ trách giao thông, thuỷ lợi + Báo cáo tổng kết (VP UBND huyện)

3.2.3.2 Thông tin, số liệu sơ cấp

Các thông tin sơ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập bằng phương pháp:

Điều tra bảng hỏi được áp dụng tùy thuộc vào đặc điểm từng xã, chủ yếu hướng đến các hộ dân tộc thiểu số và cán bộ huyện, xã, thôn có liên quan đến việc thực hiện các giải pháp giảm nghèo hiệu quả.

Phỏng vấn sâu được thực hiện với các chuyên gia, nhà quản lý, lập chính sách và cán bộ tại huyện, xã, thôn để thu thập thông tin chi tiết về các vấn đề khảo sát Đồng thời, phỏng vấn lãnh đạo cấp huyện nhằm hiểu rõ hơn về tình hình đói nghèo địa phương, các giải pháp giảm nghèo đang triển khai, cũng như những khó khăn trong quá trình thực hiện Nghiên cứu cũng tập trung vào các mô hình giảm nghèo thành công tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.

+ Phương pháp chọn mẫu được sử dụng: Chọn mẫu phân tầng kết hợp với chọn mẫu ngẫu nhiên

+ Đối tượng khảo sát, nội dung khảo sát: Được trình bày chi tiết tại bảng

Bảng 3.6 Đối tượng khảo sát và quy mô mẫu STT Đối tượng điều tra

Nội dung thu thập Công cụ

Các yếu tố ảnh hưởng đến hộ gia đình bao gồm giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, số nhân khẩu, diện tích đất canh tác và khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật Ngoài ra, thông tin về các chính sách cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện điều kiện sống và phát triển kinh tế của các hộ gia đình.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo của hộ

- Các giảp pháp giảm nghèo

- Sự hỗ trợ để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập

Các yếu tố ảnh hưởng đến hộ gia đình bao gồm giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, số nhân khẩu, diện tích đất canh tác và khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật Bên cạnh đó, thông tin về các chính sách cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và phát triển hộ gia đình.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo của hộ

- Các giảp pháp giảm nghèo

- Sự hỗ trợ để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập

Các yếu tố như giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, số nhân khẩu, diện tích đất canh tác và khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật đều ảnh hưởng đến hộ gia đình Bên cạnh đó, thông tin về các chính sách cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện điều kiện sống và phát triển kinh tế cho các hộ gia đình.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo của hộ

- Các giảp pháp giảm nghèo

- Sự hỗ trợ để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập

- Các nguyên nhân gây nghèo

- Tỷ lệ hộ nghèo của các dân tộc

- Hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ nhằm giảm nghèo

- Một số giải pháp giảm nghèo cho hộ DTTS ở địa phương

- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

- Các mô hình giảm nghèo thành công

Cán bộ xã và thôn

- Các nguyên nhân gây nghèo

- Tỷ lệ hộ nghèo của các dân tộc

- Hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ nhằm giảm nghèo

- Một số giải pháp giảm nghèo cho hộ DTTS ở địa phương

- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

- Các mô hình giảm nghèo thành công

Cuộc điều tra hộ nông dân đã thu thập 110 mẫu từ các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm 3 nhóm đối tượng: hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ không nghèo theo danh sách địa phương Nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã: Đồng Hưu, Tiến Thắng và Đồng Tiến.

+ Phỏng vấn cán bộ: Số cán bộ được phỏng vấn trực tiếp là 40 người

Trong quá trình điều tra, 15 cán bộ huyện và 25 cán bộ từ các xã, thôn đã tiến hành phỏng vấn các lãnh đạo có liên quan đến công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương Đối tượng phỏng vấn bao gồm các phòng ban của huyện, các tổ chức đoàn thể và tổ chức xã hội có vai trò trong việc thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo.

Bảng hỏi được thiết kế để thu thập thông tin về cá nhân người trả lời phỏng vấn, bao gồm họ và tên, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, cũng như các thông tin về nguồn lực của hộ và các chương trình giảm nghèo thành công Các câu hỏi trong bảng hỏi tập trung vào bốn nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến nghèo đói ở các xã đặc biệt khó khăn: (1) Nhóm yếu tố thể chế chính sách hỗ trợ của Nhà nước, bao gồm các chính sách về y tế, giáo dục, tín dụng và các chương trình giảm nghèo; (2) Nhóm yếu tố địa phương, liên quan đến tình hình phát triển kinh tế xã hội, cán bộ quản lý công tác xóa đói giảm nghèo và sự tham gia của các tổ chức hội, chính trị trong công tác giảm nghèo; (3) Nhóm yếu tố hộ gia đình, bao gồm giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, số nhân khẩu, diện tích đất canh tác và khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật; (4) Nhóm yếu tố khác, như năng lực hỗ trợ của cộng đồng, sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế và mong muốn giảm nghèo của các hộ.

3.2.4 Phương pháp xử lý thông tin

Thông tin thu thập được sẽ được kiểm tra và chuẩn hóa, sau đó nhập vào phần mềm Excel để xử lý và tính toán các chỉ tiêu thống kê Việc này bao gồm tính toán các tham số thống kê cơ bản, so sánh giá trị trung bình và lượng hóa mức độ hài lòng thông qua thang đo Likert.

3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin

3.2.5.1 Phương pháp thống kê mô tả

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
17. Nguyễn Tiến (2010), Thái Lan với chiến lược xóa đói giảm nghéo. Truy cập tại http://www.nhandan.com.vn/thegioi/item/7778702-.html Link
20. Nguyễn Anh Phong (2016): Kinh nghiệm giảm nghèo ở một quốc gia khu vực Đông Nam Á. Truy cập tại http://gfcd.org.vn/kinh-nghiem-giam-ngheo-o-mot-so-quoc-gia-khu-vuc-dong-nam-a.html Link
21. Ngọc Tâm, 2016. Lục Ngạn giảm nhanh hộ nghèo vùng đặc biệt khó khăn. Truy cập tại: http://baobacgiang.com.vn/bg/luc-ngan/tin-tuc-su-kien/169722/luc-ngan-giam-nhanh-ho-ngheo-vung-dac-biet-kho-khan.html Link
22. Phan Ngọc Đức, 2016. Hiệu quả trong công tác giảm nghèo ở huyện vùng cao Văn Chấn. Truy cập tại https://dantocmiennui.vn/du-lich/hieu-qua-trong-cong-tac-giam-ngheo-o-huyen-vung-cao-van-chan/117242.html Link
23. Tô Minh và Hữu Hưng. 2018. Trung Quốc đặt mục tiêu hoàn toàn xóa nghèo vào năm 2020. Truy cập tại http://www.nhandan.com.vn/thegioi/item/39972602-trung-quoc-dat-muc-tieu-hoan-toan-xoa-ngheo-vao-nam-2020.html Link
1. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2016). Quyết định số 1095/QĐ-LĐTBXH ngày 22/8/2016 của Bộ trưởng Bộ LĐ,TB&XH phê duyệt kết quả Tổng hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 Khác
2. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2016). Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 Khác
3. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2017). Quyết định số 945/QĐ-LĐTBXH ngày 22/6/2017 của Bộ trưởng Bộ LĐ,TB&XH phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 Khác
4. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2018). Quyết định số 862/QĐ-LĐTBXH ngày 04/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động, thương binh và xã hội phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 Khác
5. Bob Baulch và Vũ Hoàng Đạt (2012). Phân tích khía cạnh dân tộc của tình trạng nghèo tại Việt Nam. Báo cáo cơ sở cho Đánh giá nghèo năm 2012, tháng 5 Khác
6. Chi cục Thống kê huyện Yên Thế Tỉnh Bắc Giang (2018). Niên giám thống kê huyện Yên Thế năm 2017 Khác
7. Chính phủ (2016). Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 30-10-2016 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2016 - 2020 Khác
8. Chính phủ (2002). Nghị định số 78/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác Khác
9. Chính phủ (2007). Văn kiện đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, VI, VII, VII, IX lần thứ X 10. Chính phủ (2008). Nghị quyết số 30a /2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủvề Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo Khác
11. Chính phủ (2011). Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Khác
12. Chính phủ (2014). Công văn số 63/ BC-CP ngày 21/03/2014 của Chính phủ về Báo cáo việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005-2012 Khác
13. Chính phủ (2015). Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ngày 09/6/2015 Khác
14. Đặng Nguyên Anh (2015), Nghèo đa chiều tại Việt Nam: Một số vấn đề chính sách và thực tiễn. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
15. Đỗ Kim Chung (2016). Nghiên cứu đánh giá tác động tổng thể về kinh tế-xã hội của các chương trình xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2011-2015. Đề tài khoa học cấp Nhà nước, mã số: KHCN-TB.07X/13-18 Khác
16. Frank E. (1994). Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển. NXB Nông nghiệp, người dịch Lê Ngọc Dương Khác
w