Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện yên thế tỉnh Bắc Giang
Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về giảm nghèo, chuẩn hộ nghèo, hộ nghèo dân tộc thiểu số
Xác định người giàu và người nghèo là một thách thức do sự khác biệt giữa các quốc gia và thời điểm, cùng với nhiều khía cạnh cần xem xét Việc hiểu đúng về nghèo đói là rất quan trọng để các nhà hoạch định chính sách có thể xây dựng các giải pháp giảm nghèo bền vững Một trong những cách tiếp cận hiện nay là thông qua thu nhập, giúp đánh giá tình trạng kinh tế của các cá nhân và hộ gia đình.
Trong thời gian dài, các nhà kinh tế và nghiên cứu đã nhìn nhận nghèo đói từ góc độ định lượng, tập trung chủ yếu vào thu nhập để đơn giản hóa việc xác định chính sách Một số quan điểm phổ biến về nghèo đói thường được nhắc đến bao gồm việc đánh giá nghèo dựa trên các chỉ số tài chính và mức thu nhập tối thiểu cần thiết để duy trì cuộc sống.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2008, một cá nhân được coi là nghèo khi thu nhập hàng năm của họ thấp hơn một nửa mức thu nhập bình quân đầu người (PCI) của quốc gia.
Theo Ngân hàng Thế giới (2015), nghèo đói không chỉ đơn thuần là thiếu thốn về vật chất mà còn bao gồm việc không có nhà ở, không thể tiếp cận dịch vụ y tế, không được giáo dục, thiếu khả năng đọc viết, không có việc làm ổn định, lo lắng cho tương lai, mất con do bệnh tật, và ít được bảo vệ quyền lợi cũng như tự do.
Nghèo có thể được hiểu là một nhóm dân cư có mức sống thấp hơn ngưỡng quy định của sự nghèo Tuy nhiên, ngưỡng nghèo này lại phụ thuộc vào các yếu tố như đặc điểm địa phương, thời kỳ cụ thể và giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của từng khu vực hoặc quốc gia.
• Theo cách tiếp cận về thu nhập thì nghèo được chia thành 3 loại
Nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không có khả năng đáp ứng các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống như ăn, mặc, ở và đi lại.
Nghèo tương đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương.
Nghèo có nhu cầu tối thiểu đề cập đến tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có đủ điều kiện để duy trì cuộc sống cơ bản, bao gồm việc đảm bảo nhu cầu ăn uống, mặc áo và thực hiện một số sinh hoạt hàng ngày, nhưng tất cả đều ở mức tối thiểu.
• Chuẩn nghèo tại Việt Nam
Tại Việt Nam, tiêu chuẩn xác định mức độ nghèo chủ yếu dựa vào thu nhập của hộ dân cư Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, việc chỉ đánh giá nghèo đói qua thu nhập là không đủ Cách tiếp cận nghèo “đa chiều” đã được nêu trong “Báo cáo phát triển con người năm 1997”, nhưng ở Việt Nam, phương pháp này chỉ mới được xem xét gần đây.
Bảng 2.1 Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ ĐVT: đồng/ người/tháng
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020:
1 Các tiêu chí về thu nhập a Chuẩn nghèo 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng khu vực thành thị. b Chuẩn cận nghèo 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
2 Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản a Các dịch vụ xã hội cơ bản (5 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; b Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 dịch vụ): Tiếp cận các dịch vụ y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, hố xí nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. b Tiếp cận nghèo“đa chiều”
Nghèo đa chiều được đo lường không chỉ qua thu nhập mà còn qua các tiêu chí phi thu nhập như cơ hội, dinh dưỡng, giáo dục và sức khỏe Thiếu sự tham gia và tiếng nói trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và chính trị sẽ dẫn đến tình trạng loại trừ, khiến cá nhân không thể tiếp cận các lợi ích phát triển và bị tước đi những quyền con người cơ bản.
Chuẩn nghèo đa chiều không chỉ dựa vào mức thu nhập mà còn xem xét các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index) quốc tế, bao gồm ba yếu tố chính là y tế, giáo dục và điều kiện sống, hiện đang được coi là một thước đo quan trọng để bổ sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.
Nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng đủ các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống, cho thấy sự thống nhất cao giữa các quốc gia, nhà chính trị và học giả về hiện tượng này Đây là một vấn đề đa diện cần được chú ý, phản ánh sự thiếu hụt hoặc không thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của con người.
Khái niệm nghèo đa chiều đã được đưa ra ở Việt Nam từ năm 2013, nhằm tạo ra một bức tranh toàn diện về thực trạng nghèo Hiện nay, Bộ LĐ-TB&XH đang đề xuất xây dựng bộ tiêu chí nghèo đa chiều và rà soát các cơ chế, chính sách để thực hiện giảm nghèo theo hướng này.
Như vậy, nghèo “đa chiều” được xác định khái quát dưới 3 khía cạnh chính và có biểu hiện như sau:
Hình 2.1 Sơ đồ khái quát về nghèo “đa chiều”
Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Yên Thế là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía Tây Bắc trong vùng trung du và miền núi phía Bắc Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Cầu Gồ, cách Hà Nội 85km Huyện Yên Thế bao gồm 19 xã và hai thị trấn, giáp ranh với các địa phương trong tỉnh Bắc Giang và các tỉnh lân cận.
- Phía Đông giáp huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang;
- Phía Tây giáp các huyện Võ Nhai và Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên;
- Phía Nam giáp huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang;
- Phía Bắc giáp huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Với vị trí địa lý như vậy, Yên Thế rất thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế với các huyện khác trong và ngoài tỉnh.
Huyện Yên Thế có 21 xã và thị trấn, với ba trung tâm kinh tế xã hội chính là thị trấn Cầu Gồ, thị trấn Bố Hạ và trung tâm cụm xã vùng cao Mỏ Trạng, đạt tiêu chuẩn đô thị loại V Thị trấn Cầu Gồ, trung tâm huyện lỵ, cách thành phố Bắc Giang 27 km và Hà Nội 75 km Huyện có các trục đường chính gồm Quốc lộ 17, tỉnh lộ 242 và tỉnh lộ 292, kết nối các khu vực quan trọng trong huyện.
Tuyến đường 294 từ ngã ba Tân Sỏi - Yên Thế đến Nhã Nam huyện Tân Yên và tuyến đường 268 Mỏ Trạng - Bố Hạ đi Thiện Kỵ - Lạng Sơn, cùng với các tuyến tỉnh lộ khác, tạo thành mạng lưới đường bộ phân bố hợp lý, thuận lợi cho giao thông trong và ngoài huyện.
3.1.1.2 Địa hình Địa lý tự nhiên của Yên Thế gồm 2 phần: vùng núi rừng và trung du YênThế có nhiều sông ngòi trong đó có các con sông lớn là sông Thương, sông Sòi;sông Thương đồng thời là đường ranh giới giữa huyện Yên Thế và huyện LạngGiang Ngoài hai con sông lớn, Yên Thế còn có rất nhiều con suối, ngòi lớn nhỏ chạy đan xen giữa các vùng. Địa hình của huyện Yên Thế có độ dốc từ bắc xuống nam và từ tây sang đông, chia làm 3 vùng rõ rệt: vùng núi cao, vùng đồi núi thoải xen kẽ giữa các cánh đồng nhỏ hẹp; vùng đồi núi thấp xen kẽ ruộng và các bãi bằng phẳng Địa hình này rất phù hợp cho việc phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi con đặc sản vùng đồi như gà thả đồi.
3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Yên Thế là một huyện thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm là khoảng 21-23 0 C Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6 (30 -
Nhiệt độ trung bình hàng năm tại địa bàn huyện dao động từ 22 - 25 độ C, với tháng 1 là tháng lạnh nhất (10 - 15 độ C) và tháng 7 là tháng nóng nhất (35 độ C) Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1300 - 1700mm, tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9 Sự phân bố không đều của lượng mưa gây khó khăn cho việc cung cấp nước tưới trong mùa khô và tình trạng úng lụt trong mùa mưa, đòi hỏi cơ quan chức năng cần có biện pháp hữu hiệu để đảm bảo nước tưới và khắc phục úng lụt.
Vào tháng 1 hàng năm, huyện thường trải qua hiện tượng rét đậm, rét hại, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
3.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội
3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đất đai trong nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt không thể thay thế được, đất đai vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động Đó là thành phần quan trọng của môi trường sống, phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội Với sinh vật, đất đai không chỉ là môi trường sống mà là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng Năng suất cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai.
Theo thống kê của phòng tài nguyên và môi trường huyện Yên Thế, năm 2017, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện đạt 30.637,05 ha Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 38,84%, đất lâm nghiệp 43,34%, đất phi nông nghiệp 15,27%, đất ở 4,74%, và đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,32%.
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm 2015 – 2017
I Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp có rừng
Rừng sản xuất Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác
II.Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở đô thị Đất ở nông thôn Đất chuyên dùng
Đất trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp bao gồm đất quốc phòng, an ninh, đất sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp, cũng như đất phục vụ mục đích công cộng Ngoài ra, còn có đất dành cho tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, và đất sông suối, mặt nước chuyên dùng Cuối cùng, đất phi nông nghiệp khác cũng được liệt kê trong các loại đất này.
II Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây
Qua 3 năm, diện tích đất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm do nguyên nhân chủ yếu là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, vật liệu xây dựng và chuyển sang làm đất ở Diện tích đất trồng cây lâu năm sau một số năm đột biến tăng nhanh, thì 3 năm trở lại đây đã có xu hướng giảm Bình quân 3 năm diện tích đất trồng cây lâu năm của huyện giảm 0,05% Nguyên nhân của tình trạng này do sự đầu tư cho cây vải thiều trên các diện tích đất vườn và đồi một cách ồ ạt theo phong trào trước đây chiếm khoảng 50% diện tích đất trồng cây lâu năm Nhưng trong 2-3 năm trở lại đây, vải thiều khi được mùa thì mất giá, khi được giá thì lại mất mùa, đầu ra cho quả vải thiều huyện Yên Thế còn gặp nhiều khó khăn Phần diện tích đất trồng cây lâu năm còn lại được thay thế bằng giống vải chín sớm hoặc chín muộn cho giá trị kinh tế cao hơn hoặc được tận dụng để lấy bóng mát chăn nuôi gà đồi.
Diện tích đất lâm nghiệp của huyện Yên Thế chiếm 43,34% tổng diện tích đất tự nhiên vào năm 2017 và hầu như không thay đổi trong ba năm qua Nguyên nhân giữ ổn định diện tích này là do đất rừng được giao quyền sử dụng cho các hộ gia đình, công ty lâm nghiệp và cơ quan kiểm lâm để phát triển rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng Huyện Yên Thế đã tiến hành quy hoạch toàn bộ diện tích đất rừng thành đất sản xuất Mặc dù các loại đất khác như đất chưa sử dụng và đất phi nông nghiệp có sự biến đổi qua từng năm, nhưng nhìn chung, tình hình vẫn khá ổn định trong suốt ba năm.
Yên Thế là huyện có diện tích đất đai rộng lớn, với 38,84% đất sản xuất nông nghiệp vào năm 2017, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp hàng hóa Diện tích đất lâm nghiệp chiếm 43,34% vào năm 2018, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế vườn đồi và vườn rừng, góp phần làm bức tranh kinh tế huyện thêm khởi sắc Điều này cũng tạo cơ hội cho việc phát triển các sản phẩm hàng hóa chủ lực trong nông, lâm nghiệp, đáp ứng nhu cầu phát triển vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, như gà đồi và gỗ rừng.
3.1.2.2 Tình hình dân số lao động
Lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, đặc biệt trong nông nghiệp, nơi cơ giới hóa chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tiễn Huyện Yên Thế, với dân số và lực lượng lao động, có nhiều điểm tương đồng với các huyện miền núi khác của tỉnh Bắc Giang.
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Thế qua 3 năm (2015 -2017)
I Tổng số nhân khẩu Người
II Tổng số hộ Hộ
III Tổng số lao động Người
III Một số chỉ tiêu BQ
1 Nhân khẩu/hộ Khẩu/hộ
3 Nhân khẩu/LĐ Khẩu/LĐ
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Yên Thế (2018)
Tổng dân số của huyện năm 2017 là 101.325 người, tăng 1,32 % so với năm
Tính đến năm 2017, dân số huyện đã tăng 1,91% so với năm 2016 và trung bình 1,61% trong ba năm qua Toàn huyện có 26.786 hộ, trong đó 70,77% là hộ nông nghiệp, với tổng số hộ tăng 3% trong ba năm.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT công nhận xã, thôn đặc biệt khó khăn gồm: Đồng Hưu, Đồng Tiến, Tiến Thắng, là những xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Ngoài ra, các xã này đại diện cho 3 khu vực của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Trong đó xã Đồng Hưu và Tiến Thắng đã có những thành tựu đáng kể trong công tác giảm nghèo trong những năm gần đây Xã Đồng Tiến tuy nhiều năm được đầu tư từ ngân sách Nhà nước và các chương trình của tỉnh trong việc hỗ trợ tuy nhiên công tác xóa đói giảm nghèo ở đây chưa thực sự hiệu quả.
Bảng 3.4 Biểu thống kê hộ khẩu dân tộc thiểu số tại các xã nghiên cứu
Nguồn: Phòng Dân tộc huyện Yên Thế (2018)
Cách tiếp cận lịch sử được áp dụng trong nghiên cứu quá trình triển khai các chính sách xóa đói, giảm nghèo tại các địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu này cũng xem xét sự bổ sung và điều chỉnh các cơ chế, chính sách của Nhà nước liên quan đến vấn đề xóa đói, giảm nghèo.
Cách tiếp cận thể chế và chính sách được áp dụng để nghiên cứu và phân tích tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo, cũng như mối quan hệ giữa các đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ và các cơ quan quản lý Nhà nước Đồng thời, nó còn xem xét cơ chế tổ chức và điều hành các hoạt động giảm nghèo tại các địa bàn nghiên cứu Ngoài ra, cách tiếp cận này cũng đánh giá tình hình triển khai và kết quả của chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại các xã khảo sát, bao gồm cả chính sách từ Trung ương và địa phương.
Nghiên cứu trường hợp cho thấy, việc áp dụng các giải pháp thoát nghèo hiệu quả tại những xã đặc biệt khó khăn có đông đồng bào dân tộc thiểu số đã tạo ra những "điểm sáng" thành công Những nghiên cứu sâu này cung cấp căn cứ vững chắc để đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm giảm nghèo cho hộ dân tộc thiểu số.
Nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng là phương pháp quan trọng nhằm huy động trí tuệ tập thể trong việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp giảm nghèo Phương pháp này giúp xác định các tác nhân và đánh giá cả mặt tích cực lẫn hạn chế của các giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin
3.2.3.1 Thông tin, số liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp về đề tài được thu thập thông qua phương pháp sao chụp, kế thừa tài liệu từ các cơ quan lưu trữ và truy cập Internet Chi tiết về các loại thông tin và nguồn thu thập được thể hiện trong bảng 3.5.
Bảng 3.5 Thông tin thứ cấp cần thu thập và nguồn thu thập thông tin Loại thông tin cần thu thập Nguồn cung cấp thông tin
1 Các thông tin phục vụ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
2 Thông tin số liệu về đất đai, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu của địa bàn nghiên cứu
3 Thông tin, số liệu về dân số, lao động, tỷ lệ hộ nghèo và các vấn đề văn hoá-xã hội
4 Các thông tin về chính sách và các chương trình giảm nghèo của địa phương
5 Các thông tin về cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội
+Sách, báo, tạp chí, các báo cáo khoa học đã công bố.
Truy cập Internet là một yếu tố quan trọng trong việc hỗ trợ cán bộ địa chính huyện, cán bộ phụ trách môi trường, và cán bộ thống kê huyện trong việc quản lý các dự án và báo cáo quy hoạch Bên cạnh đó, cán bộ phụ trách lao động, thương binh xã hội và cán bộ phụ trách văn hóa cũng cần sử dụng Internet để cập nhật thông tin và nâng cao hiệu quả công việc.
+Báo cáo tổng kết (VP UBND huyện) +Cán bộ thống kê huyện
+Phòng dân tộc huyện +Báo cáo tổng kết (VP UBND huyện) +Cán bộ phụ trách giao thông, thuỷ lợi +Báo cáo tổng kết (VP UBND huyện)
3.2.3.2 Thông tin, số liệu sơ cấp
Các thông tin sơ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập bằng phương pháp:
Điều tra bảng hỏi được áp dụng tùy thuộc vào đặc điểm của từng xã, chủ yếu tập trung vào các hộ dân tộc thiểu số và cán bộ huyện, xã, thôn có liên quan đến việc thực hiện giải pháp giảm nghèo thành công.
Phỏng vấn sâu được thực hiện với các chuyên gia, nhà quản lý, lập chính sách và cán bộ huyện, xã, thôn nhằm thu thập thông tin chi tiết về các chủ đề khảo sát đã xác định trong quá trình điều tra Đồng thời, phỏng vấn lãnh đạo các cơ quan cấp huyện để hiểu rõ hơn về tình hình đói nghèo địa phương, các giải pháp giảm nghèo đang được triển khai, cũng như những khó khăn trong việc thực hiện các giải pháp này Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tập trung vào các mô hình giảm nghèo thành công tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
+ Phương pháp chọn mẫu được sử dụng: Chọn mẫu phân tầng kết hợp với chọn mẫu ngẫu nhiên.
+ Đối tượng khảo sát, nội dung khảo sát: Được trình bày chi tiết tại bảng
3.6 dưới đây: Đối STT tượng điều tra
Cuộc điều tra hộ nông dân đã thu thập 110 mẫu từ các hộ dân tộc thiểu số, bao gồm 3 nhóm đối tượng: hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ không nghèo theo danh sách địa phương Hoạt động điều tra được thực hiện tại 3 xã: Đồng Hưu, Tiến Thắng và Đồng Tiến.
Trong cuộc phỏng vấn, 40 cán bộ đã được phỏng vấn trực tiếp, bao gồm 15 cán bộ từ huyện và 25 cán bộ từ các xã, thôn điều tra Đối tượng phỏng vấn chủ yếu là các lãnh đạo liên quan đến công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương, bao gồm các phòng ban của huyện và các tổ chức đoàn thể, xã hội có liên quan đến chương trình này.
Bài viết thu thập thông tin từ người trả lời phỏng vấn bao gồm họ tên, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nguồn lực hộ gia đình và các chương trình giảm nghèo Bảng hỏi được thiết kế để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói tại một số xã đặc biệt khó khăn, bao gồm: (1) Nhóm yếu tố thể chế chính sách hỗ trợ của Nhà nước như y tế, giáo dục, tín dụng và các chương trình giảm nghèo; (2) Các yếu tố địa phương như tình hình phát triển kinh tế xã hội, cán bộ quản lý công tác xóa đói giảm nghèo, và sự tham gia của tổ chức hội, chính trị trong công tác này; (3) Yếu tố hộ gia đình như giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, số nhân khẩu, diện tích đất canh tác và khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật; (4) Các yếu tố khác như năng lực hỗ trợ của cộng đồng, sự hỗ trợ từ tổ chức quốc tế và mong muốn giảm nghèo của các hộ.
3.2.4 Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin thu thập được sau khi kiểm tra và chuẩn hóa sẽ được nhập vào phần mềm Excel để xử lý Tại đây, các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính toán, bao gồm các tham số cơ bản, so sánh giá trị trung bình và định lượng mức độ hài lòng theo thang đo Likert.
3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin
3.2.5.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được áp dụng để mô tả các điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội của khu vực nghiên cứu, cũng như tình hình kinh tế-xã hội của địa phương và đặc điểm của mẫu điều tra Các chỉ tiêu như số bình quân, tỷ lệ phần trăm và đồ thị được sử dụng để thể hiện thông tin một cách rõ ràng và trực quan.
3.2.5.2 Phương pháp phân tích so sánh
Phương pháp này được áp dụng để phân tích các chỉ tiêu theo thời gian, bao gồm chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2014 đến 2016, sự thay đổi số lượng hộ nghèo và cận nghèo trong khu vực nghiên cứu, cũng như so sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả của các giải pháp giảm nghèo.