Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu
3.1.1 Địa điểm Đề tài được tiến hành tại khu đồng 5 Viện Cây lương thực – Cây thực phẩm, Liên Hồng - Gia Lộc - Hải Dương
+ Thời gian: Vụ xuân năm 2017
+ Số dảnh cấy: 3 dảnh/ khóm
+ Ngày cấy: 18/ 02/2017 (mạ được 12 ngày tuổi)
Giống lúa LTH31, được Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm phát triển, là một giống lúa thơm có thời gian sinh trưởng ngắn và chất lượng thương phẩm cao LTH31 được chọn lọc từ tổ hợp lai HT1/IA CUBA28 và đã được công nhận sản xuất thử theo quyết định số 235/QĐ – TT – CLT ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Giống lúa LTH31 thuộc nhóm giống lúa chất lượng có thời gian sinh trưởng 102 – 107 ngày trong vụ mùa, 128 – 130 ngày vụ xuân muộn, cây cao
110 - 115 cm, lá đòng đứng, bông to, nhiều hạt, gạo trắng trong, cơm dẻo và ngon, vị đậm.
Nội dung nghiên cứu
Liều lượng đạm và mật độ cấy ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng và phát triển của giống lúa LTH31 Những yếu tố này cũng quyết định các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất cuối cùng của giống lúa này Bên cạnh đó, liều lượng đạm và mật độ cấy còn tác động đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại, ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất của cây lúa LTH31.
Phương pháp nghiên cứu
* Thí nghiệm: - Thí nghiệm gồm 2 nhân tố được bố trí theo kiểu Split- plot, 3 lần nhắc lại
+ Nhân tố phụ (ô lớn): Lượng đạm bón (N), gồm 3 mức: 75N, 100N, 125N + Nhân tố chính (ô nhỏ): Mật độ cấy, gồm 3 mức: M1: 25 khóm/m2, M2:
- Dải bảo vệ có bề rộng 2 m
- Chiều rộng dải ngăn cách giữa các ô lớn trong 1 lần nhắc lại và giữa các lần nhắc lại: 0,5 m
- Nền phân bón: (kg/ha): 1200 kg HCVS Sông Gianh + 90 kg P 2 O 5 + 90 kg K 2 O
- Thí nghiệm gồm 9 công thức như sau:
+ Công thức 1: Nền + 75 kg N/ha + Cấy mật độ 25 khóm/m2
+ Công thức 2: Nền + 75 kg N/ha + Cấy mật độ 35 khóm/m2
+ Công thức 3: Nền + 75 kg N/ha + Cấy mật độ 45 khóm/m2
+ Công thức 4: Nền + 100 kg N/ha + Cấy mật độ 25 khóm/m2
+ Công thức 5: Nền + 100 kg N/ha + Cấy mật độ 35 khóm/m2
+ Công thức 6: Nền + 100 kg N/ha + Cấy mật độ 45 khóm/m2
+ Công thức 7: Nền + 125 kg N/ha + Cấy mật độ 25 khóm/m2
+ Công thức 8: Nền + 125 kg N/ha + Cấy mật độ 35 khóm/m2
+ Công thức 9: Nền + 125 kg N/ha + Cấy mật độ 45 khóm/m2
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Ghi chú: - Ô lớn vẽ đậm cho các công thức đạm (N1, N2, N3)
- Ô nhỏ vẽ đường mảnh cho các công thức mật độ (M1, M2, M3)
- Sử dụng các loại phân
Tính cho 10m² thì lượng phân bón cho các công thức sẽ là:
N1: 0,16 Kg đạm urê (46%) + 0,53 Kg supe lân (17%) + 0,15 Kg KCl (60%) N2: 0,22 Kg đạm urê (46%) + 0,53 Kg supe lân (17%) + 0,15 Kg KCl (60%) N3: 0,27 Kg đạm urê (46%) + 0,53 Kg supe lân (17%) + 0,15 Kg KCl (60%)
* Các biện pháp kỹ thuật
- Kỹ thuật làm đất: đất được làm bằng máy, nhặt sạch cỏ dại, san phẳng, đắp bờ theo sơ đồ thí nghiệm
- Cách bón phân cho thí nghiệm
+ Bón thúc đợt 1: 50% N: 30%K 2 O (sau cấy 7-8 ngày)
+ Bón thúc đợt 2: 20% N (sau cấy 15-16 ngày)
+ Bón thúc đợt 3: 20% N + 50% K 2 O (phân hóa đòng)
+ Bón nuôi hạt: 10% N (lúa bắt đầu trỗ)
Bón thúc lần 1 (sau cấy 7- 8 ngày): 50%
Bón thúc lần 2 (sau cấy 15 – 16 ngày ): 20%
Bón đón đòng (trước trỗ 20 -18 ngày): 20%
Bón nuôi hạt (trước trỗ 2-3 ngày): 10%
+ Làm cỏ kết hợp với bón thúc lần 1 và lần 2, tưới nước đầy đủ
+ Phòng trừ sâu bệnh kịp thời khi phát hiện sâu bệnh.
Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
* Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển
- Phương pháp theo dõi: Mỗi ô theo dõi 5 cây chọn ngẫu nhiên, 5 điểm theo phương pháp đường chéo góc Theo dõi định kỳ 7 ngày 1 lần
- Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng
+ Từ gieo đến bắt đầu đẻ nhánh: Khi có 10% số cây theo dõi đẻ nhánh (có nhánh đầu tiên nhô ra khỏi bẹ lá tương ứng khoảng 1cm)
+ Thời gian từ ngày cấy đến ngày kết thúc đẻ nhánh: Ngày có số nhánh không đổi
+ Thời gian từ gieo đến trỗ (ngày): Xác định từ khi gieo đến khi có 10% số cây có bông thoát khỏi bẹ lá đòng khoảng 5cm
Thời gian trỗ bông được tính từ ngày bắt đầu cho đến khi kết thúc quá trình trỗ, cụ thể là khoảng thời gian giữa khi có 10% số cây xuất hiện bông và khi có 80% số cây đã trỗ bông.
Thời gian sinh trưởng của cây được xác định bằng cách tính số ngày từ khi gieo hạt đến khi 85% số hạt trên bông chín Đánh giá thời gian trỗ theo thang điểm 1, 5, 9: Điểm 1 cho cây có thời gian trỗ tập trung không quá 3 ngày; điểm 5 cho cây có thời gian trỗ trung bình từ 4-7 ngày; và điểm 9 cho cây có thời gian trỗ dài hơn 7 ngày.
+ Thời gian sinh trưởng (TGST): Tính số ngày từ khi gieo đến khi 85% số hạt trên bông chín
Để đo động thái tăng trưởng chiều cao (cm/cây), sử dụng phương pháp đo mút lá Cần thực hiện việc đo ở 5 điểm đã được chọn trước theo phương pháp đường chéo, với mỗi điểm chọn tiến hành đo trên 2 khóm.
- Đo chiều cao cây tính từ gốc cho đến mút lá khi lúa chưa trổ, đầu bông kể cả râu khi lúa đã trổ
- Tổng số nhánh/khóm: Đếm tổng số nhánh hiện có ở trên cây
- Số nhánh hữu hiệu/khóm: Đếm những nhánh thành bông
- Xác định nhánh hữu hiệu và vô hiệu
Lấy 5 điểm chọn trước (theo phương pháp đường chéo) đã được đánh dấu, mỗi điểm chọn 2 khóm để đếm số nhánh rồi lấy giá trị trung bình
Hệ số đẻ nhánh có ích = Số nhánh thành bông
*Các chỉ tiêu sinh lý
Tiến hành lấy mẫu ở 3 thời kỳ: Đẻ nhánh rộ - Trước trỗ - Chín sáp
Mỗi ô thí nghiệm lấy 3 khóm và theo dõi các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ số diện tích lá LAI (m 2 lá/m 2 đất) đo bằng máy tự động Model AccuPAR LP -80(Mỹ)
+ Khối lượng chất khô tích lũy -DM (g/khóm): lấy trên 5 điểm, mỗi điểm lấy 2 khóm
Các khóm rửa sạch sau đó sấy khô ở 80 o C (trong 48h) cho đến khối lượng không đổi Xác định lượng chất khô tích luỹ (g/khóm)
+ Tốc độ tích luỹ chất khô – CGR(g/m 2 đất/ngày )
- P1: là khối lượng chất khô tại thời điểm lấy mẫu 1(g)
- P2: là khối lượng chất khô tại thời điểm lấy mẫu 2 (g)
- t: là thời gian giữa hai lần lấy mẫu (ngày)
* Các chỉ tiêu về năng suất
Mỗi ô thí nghiệm lấy 5 điểm, mỗi điểm hai khóm (những khóm đã theo dõi trước đó), tiến hành đo đếm các chỉ tiêu
+ Số bông/khóm: Đếm tổng số bông hữu hiệu trên khóm
+ Số bông/m 2 : Tính tất cả các bông có trong một m 2
+ Số hạt/bông (hạt): Đếm tổng số hạt có trên bông của 3 cây/lần nhắc lại, rồi lấy giá trị trung bình
+Tỷ lệ hạt chắc (%) = (Số hạt chắc/bông)/(tổng số hạt/bông) × 100
+ Khối lượng 1.000 hạt (g): Lấy hạt đã khô kiệt (13%) đếm 200 hạt đem cân, lặp lại 5 lần, khối lượng 1000 hạt được tính bằng tổng của 5 lần cân
NSLT (tạ/ha)= Số bông/m 2 × Tổng số hạt/bông × Tỷ lệ hạt chắc × Khối lượng 1.000 hạt (g) × 10 - 4
Năng suất sinh vật học (NSSVH) được tính bằng công thức: NSSVH (tạ/ha) = Khối lượng rơm rạ khô + Khối lượng hạt khô Để đảm bảo độ chính xác, mỗi ô cần lấy 3 khóm, bao gồm cả rễ, và sấy khô đến khối lượng không đổi.
- Hệ số kinh tế (HSKT) (%) Khối lượng hạt khô x 100
Khối lượng rơm rạ khô, khối lượng hạt khô và năng suất thực thu (NSTT) được xác định bằng cách gặt từng ô thí nghiệm qua 3 lần nhắc lại, sau đó phơi khô đến độ ẩm 14% và quạt sạch để tính năng suất (đơn vị tạ/ha) Thu hoạch được thực hiện khi có 85% số hạt trên bông chín, và trước khi thu hoạch, mỗi giống cần lấy mẫu 10 khóm để đánh giá các chỉ tiêu trong phòng.
+ Hiệu suất sử dụng đạm:
Hiệu suất sử dụng đạm = Năng suất thực thu (kg)/lượng phân đạm (kgN) + Hiệu quả kinh tế = Tổng thu – Tổng chi
* Khả năng chống chịu sâu bệnh
Hàng kỳ theo dõi sự xuất hiện của sâu bệnh hại, ghi nhận tên và mô tả mức độ ảnh hưởng sau 3 ngày quan sát Nếu mức độ sâu bệnh tăng lên, cần phun thuốc phòng trừ và ghi lại loại thuốc, nồng độ sử dụng Ngoài ra, cần ghi chú thời gian ngừng gây hại sau khi phun và các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả.
Khả năng chống chịu một số sâu bệnh: Các chỉ tiêu sâu bệnh đánh giá theo “ QCVN 01 -55: 2011/BNNPTNT’’
- Sâu đục thân: Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
- Sâu cuốn lá: tính tỷ lệ cây bị sâu ăn phần xanh của lá hoặc lá bị cuốn thành ống và phân theo cấp:
Cấp Tỷ lệ bị hại (%)
- Rầy nâu Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
3 Lá thứ nhất và lá thứ 2 bị hại
5 Tất cả các lá bị biến vàng, cây lùn rõ rệt hoặc cả hai
7 Hơn nửa số cây bị chết, số còn lại bị héo vàng và lùn nặng
9 Tất cả các cây bị chết
- Bệnh đạo ôn Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
- Bệnh khô vằn Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
1 Vết bệnh nằm thấp hơn 20% chiều cao cây
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được trong thí nghiệm được tính theo chương trình Microsoft EXCEL 2010 và xử lý thống kê IRRISTAT 5.0
- Tính giá trị trung bình: X n Xi
- Tính hệ số biến động: CV(%) X
Trong đó: n là số mẫu quan sát
X là giá trị trung bình của số mẫu quan sát
Xi là giá trị thực của tính trạng quan sát ở tính trạng thứ i
Kết quả nghiên cứu
Ảnh hưởng của liều lượng đạm và mật độ đến sinh trưởng, phát triển của giống lúa LTH31
Sinh trưởng và phát triển của cây là kết quả của các quá trình sinh lý diễn ra đồng thời, trong đó sinh trưởng liên quan đến sự tạo mới cấu trúc tế bào, dẫn đến tăng số lượng và kích thước, còn phát triển là biến đổi chất bên trong tế bào, ảnh hưởng đến hình thái và chức năng Nghiên cứu các quá trình này giúp hiểu rõ nhu cầu sinh lý của từng loài, từ đó áp dụng biện pháp kỹ thuật hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh tế Thời gian sinh trưởng, mặc dù là đặc tính của giống, cũng bị ảnh hưởng bởi mùa vụ và các yếu tố kỹ thuật, có vai trò quan trọng trong việc bố trí cơ cấu thời vụ và thâm canh tăng vụ Ngoài ra, việc điều chỉnh thời gian các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa giúp kiểm soát thời điểm trỗ bông, tránh điều kiện bất thuận, tối đa hóa tiềm năng và năng suất giống lúa.
Trong nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật canh tác thâm canh lúa, tác giả đã theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa thông qua các chỉ tiêu như mật độ cấy và lượng đạm bón.
4.1.1 Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng của giống lúa LTH31
Thời gian sinh trưởng của cây lúa phụ thuộc vào yếu tố di truyền của giống lúa, điều kiện thời vụ, khí hậu và kỹ thuật canh tác Phân bón đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thời gian sinh trưởng, với các loại phân bón khác nhau có khả năng kéo dài hoặc rút ngắn thời gian này.
Thời gian sinh trưởng của cây lúa là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng giống lúa, được tính từ lúc nảy mầm đến khi hạt chín hoàn toàn Quá trình này chia thành hai thời kỳ: thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng và thời kỳ sinh trưởng sinh thực Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng kéo dài từ khi gieo hạt đến khi lúa bắt đầu phân hóa đòng, quyết định số bông trên mỗi khóm lúa Ngược lại, thời kỳ sinh trưởng sinh thực bắt đầu từ khi phân hóa đòng cho đến khi hạt chín, ảnh hưởng đến số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000 hạt.
Thời kỳ sinh trưởng của cây lúa có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, do đó việc theo dõi thời gian này là rất quan trọng Điều này giúp chúng ta bố trí thời vụ trồng hợp lý, nhằm tránh những diễn biến phức tạp của thời tiết và sâu bệnh hại.
Theo dõi thời gian sinh trưởng của giống lúa LTH31 ở các công thức chúng tôi thu được kết quả được trình bày trong bảng 4.1
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm đến quá trình sinh trưởng, phát triển của giống lúa LTH31 (ngày)
Từ cấy đến bén rễ hồi xanh
Từ cấy đến đẻ nhánh
Từ cấy- bắt đầu trổ
Tổng thời gian sinh trưởng
Ghi chú: + M1:25 khóm/m 2, M2: 35 khóm/m 2 , M3: 45 khóm/m 2 + N1: 75 kgN/ha; N2: 100 kgN/ha; N3: 125 kgN/ha
Nghiên cứu cho thấy liều lượng đạm bón có tác động rõ rệt đến các giai đoạn sinh trưởng của giống LTH31 Cụ thể, liều lượng đạm thấp trong quá trình sinh trưởng dẫn đến thời gian phát triển ngắn hơn so với liều lượng đạm cao.
Vụ xuân 2017, thí nghiệm gieo cấy được thực hiện ở trà xuân muộn Sau khi cấy, thời tiết lạnh và thiếu mưa đã làm chậm quá trình bén rễ hồi xanh của cây Giống lúa LTH31 mất 6 ngày để bén rễ hồi xanh sau khi cấy.
Thời gian sinh trưởng của giống LTH31 trong vụ xuân dao động từ 123 -
Lúa bắt đầu đẻ nhánh sau 12-13 ngày cấy, với thời gian đẻ nhánh kéo dài từ 35-36 ngày Mật độ cấy không ảnh hưởng nhiều đến thời gian sinh trưởng, nhưng lượng đạm bón khác nhau có tác động rõ rệt đến thời gian đẻ nhánh, trỗ, chín và tổng thời gian sinh trưởng Cụ thể, công thức bón đạm với liều lượng cao (100N, 125N) giúp lúa đẻ nhánh sớm hơn và kéo dài thời gian đẻ nhánh so với liều lượng thấp (75N) Đối với thời gian trỗ, lúa được bón 75N/ha và 100N/ha trỗ tập trung hơn, trong khi thời gian chín ngắn hơn từ 1-3 ngày so với công thức 125N/ha Tổng thời gian sinh trưởng giữa các công thức chênh lệch từ 1-3 ngày.
4.1.2 Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến chiều cao của giống lúa LTH31
Sự tăng trưởng chiều cao của cây lúa chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, chế độ ánh sáng, và chế độ tưới nước Đặc biệt, chế độ phân bón đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Tăng trưởng chiều cao cây lúa là kết quả của sự phát triển của thân cây từ giai đoạn nảy mầm cho đến khi vươn lóng và trổ bông hoàn toàn.
Chiều cao cây lúa là một đặc tính nông học quan trọng, phản ánh tốc độ và tình trạng sinh trưởng của cây Nó ảnh hưởng đến khả năng đẻ nhánh, quang hợp, chống đổ và chịu phân bón Giống lúa thấp thường ít bị đổ hơn, chịu phân tốt hơn và có khả năng vận chuyển dinh dưỡng hiệu quả hơn so với giống lúa cao Chiều cao cây được đo từ gốc đến vuốt bông và chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền cũng như điều kiện môi trường Kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến sự tăng trưởng chiều cao cây được thể hiện trong bảng 4.2.
Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy sự biến động trong tăng trưởng chiều cao cây của các công thức qua các tuần theo dõi Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây tăng nhanh từ giai đoạn bắt đầu đẻ nhánh đến phân hóa đòng, sau đó giảm dần cho đến khi cây đạt chiều cao cuối cùng.
Chiều cao cây lúa tăng mạnh trong 2 - 3 tuần đầu sau khi cấy, nhưng chậm lại từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 6 do lúa đang trong giai đoạn làm đòng Đặc biệt, chiều cao cây đạt mức cao nhất từ 107,8 - 125,8 cm khi lúa trỗ.
Chiều cao cây cuối cùng ở công thức M1N1 và M2N1 với mật độ cấy 25 và 35 khóm/m² cùng với phân bón 75kgN/ha lần lượt đạt 107,8 cm và 110,4 cm, trong khi công thức M3N3 với mật độ 45 khóm/m² và lượng đạm 125 kg N/ha đạt chiều cao cao nhất là 125,8 cm Kết quả thống kê cho thấy sự tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón có ảnh hưởng rõ rệt đến chiều cao cây, với sự khác biệt có ý nghĩa ở mức xác suất 95%.
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng chiều cao cây Đơn vị: cm
2TSC 3TSC 4TSC 5TSC 6TSC Chiều cao cuối cùng
Các chữ giống nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác không có ý nghĩa, trong khi các chữ khác nhau trong cùng một cột cho thấy sự sai khác có ý nghĩa.
+ N1: 75 kgN/ha; N2: 100 kgN/ha; N3: 125 kgN/ha
Hình 4.1 Ảnh hưởng của lượng đạm và mật độ đến động thái tăng trưởng chiều cao cây giống lúa LTH31 tại Gia Lộc – Hải Dương
Xét ảnh hưởng của từng yếu tố thí nghiệm đến chiều cao cây, tác giả thu được kết quả bảng 4.3
Bảng 4.3 Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng chiều cao cây Đơn vị: cm
Chỉ tiêu Chiều cao cây(cm)
2TSC 3TSC 4TSC 5TSC 6TSC CCCC
Các chữ giống nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa, trong khi các chữ khác nhau trong cùng một cột cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa.
+ N1: 75 kgN/ha; N2: 100 kgN/ha; N3: 125 kgN/ha
Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các chỉ tiêu sinh lý
4.2.1 Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa LTH31
Lá đóng vai trò quan trọng trong cây trồng, đặc biệt là cây lúa, vì 95% chất hữu cơ được tổng hợp nhờ quá trình quang hợp ở lá Diện tích lá ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của cây, từ đó tác động đến khối lượng chất khô và năng suất hạt Để đánh giá sự phát triển của bộ lá, người ta sử dụng chỉ số diện tích lá (LAI).
Chỉ số diện tích lá (LAI) là một chỉ tiêu sinh lý quan trọng, phản ánh diện tích lá trên mỗi đơn vị diện tích đất và giúp đánh giá khả năng quang hợp của quần thể ruộng lúa LAI lớn không chỉ tăng độ che phủ mà còn giảm lượng nước bốc hơi, hạn chế mất đạm và thúc đẩy tích luỹ vật chất Tuy nhiên, khi diện tích lá tăng vượt quá giới hạn cho phép, hiệu suất quang hợp thuần có thể giảm do sự che khuất giữa các lá và tăng cường hô hấp, dẫn đến tiêu hao chất hữu cơ.
Chỉ số diện tích lá (LAI) là tỷ lệ giữa tổng diện tích lá và diện tích đất mẫu, với yêu cầu LAI phải lớn hơn 1 để phủ kín đất LAI đạt cực đại khi lúa trỗ bông, lý tưởng là từ 6-8 để tối ưu hóa quá trình quang hợp (Phạm Văn Cường, 2013) Mỗi giống lúa có chỉ số LAI khác nhau, phụ thuộc vào giống và các yếu tố như chế độ canh tác, phân bón, khí hậu và điều kiện tưới nước Để tối đa hóa chỉ số diện tích lá của từng giống, cần áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp, đặc biệt là lượng phân bón thích hợp.
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá Đơn vị: m 2 lá/ m 2 đất
N (kg/ha) Đẻ nhánh rộ Trước trỗ 10 ngày Chín sáp M1
Các ký tự giống nhau trong cùng một cột cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa, trong khi các ký tự khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa.
+ N1: 75 kgN/ha; N2: 100 kgN/ha; N3: 125 kgN/ha
Dựa vào bảng số liệu 4.8, tác giả nhận thấy rằng chỉ số diện tích lá của cây tăng lên trong quá trình sinh trưởng và phát triển, đạt giá trị cao nhất trước thời kỳ trỗ, sau đó giảm dần cho đến khi cây chín sáp.
Trong thời kỳ này, cây lúa tập trung dinh dưỡng cho các cơ quan sinh sản, dẫn đến việc các lá phía dưới già yếu và dần bị lụi đi Một số lá cũng có thể bị chết do sâu bệnh, trong khi cây không thể sản sinh thêm lá mới vì đã đạt số lượng tối đa.
Trên cùng một mật độ tác giả nhận thấy, ở tất cả các giai đoạn, khi tăng lượng đạm bón thì LAI có xu hướng tăng
Trên cùng một công thức đạm, chỉ số diện tích lá cũng có xu hướng tăng khi tăng mật độ cấy
Trong thời kỳ đẻ nhánh rộ, cây lúa tiếp tục phát triển các bộ phận thân lá, dẫn đến chỉ số diện tích lá thấp, dao động từ 2,68 đến 3,52 m² lá/m² đất Trong số các công thức, công thức M3N3 có chỉ số diện tích lá cao nhất.
Nghiên cứu cho thấy rằng với mật độ cấy 45 khóm/m², công thức bón M3N2 100 kg N/ha mang lại chỉ số diện tích lá cao hơn so với công thức M1N1 75 kg N/ha, với chỉ số diện tích lá thấp nhất ở M1N1 chỉ đạt 2,68 m² lá/m² đất Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất 95% Trong khi đó, công thức bón N3 cho chỉ số diện tích lá cao nhất ở mật độ M1, và ở mật độ M2, bón N3 cũng cho diện tích lá tối ưu Đối với mật độ M3, bón N2 và N3 đều cho kết quả diện tích lá cao nhất.
Hình 4.4 Ảnh hưởng của lượng đạm và mật độ cấy đến chỉ số diện tích lá của giống lúa LTH31 tại Gia Lộc – Hải Dương
Trong thời kỳ trước trỗ 10 ngày, chỉ số diện tích lá đạt mức cao nhất, dao động từ 4,03 đến 4,87 m² lá/m² đất Công thức M3N3 với mật độ cấy 45 khóm/m² và lượng đạm bón 125 kgN/ha cho thấy chỉ số diện tích lá tối ưu là 4,87 m² lá/m² đất.
Trong thời kỳ chín sáp, chỉ số diện tích lá giảm ở tất cả các công thức, với mức thấp nhất là công thức M1N1 (mật độ 25 khóm/m², bón 75 kg N/ha) đạt 4,12 m² lá/m² đất Sự khác biệt giữa các công thức có ý nghĩa ở mức xác suất 95% Công thức M1N1 cũng ghi nhận chỉ số thấp nhất với 3,74 m² lá/m² đất, trong khi công thức M3N3 (mật độ 45 khóm/m²) có chỉ số cao nhất.
125 kgN/ha, đạt 4,32 m 2 lá/m 2 đất
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy đến chỉ số diện tích lá, tác giả thu được bảng 4.9
Bảng 4.9 Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ cấy và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI) Đơn vị: m 2 lá/ m 2 đất
Thời kỳ theo dõi Đẻ nhánh rộ Trước trỗ
10 ngày Chín sáp Mật độ cấy
Nghiên cứu cho thấy rằng mật độ khác nhau có ảnh hưởng đến chỉ số diện tích lá (LAI) của lúa Cụ thể, LAI có xu hướng tăng khi mật độ cây tăng Trong giai đoạn đẻ nhánh, khi mật độ tăng từ 25 khóm/m² lên 45 khóm/m², chỉ số diện tích lá tăng từ 2,72 đến 3,15 m² lá/m² đất với sự khác biệt có ý nghĩa Tuy nhiên, sự khác biệt về chỉ số diện tích lá giữa mật độ 35 khóm/m² và 45 khóm/m² không có ý nghĩa thống kê.
Qua nghiên cứu ở ba giai đoạn đẻ nhánh, trỗ và chín sáp, công thức bón 125 kgN/ha với mật độ 45 khóm/m² cho chỉ số diện tích lá cao nhất Tuy nhiên, khi so sánh với chỉ số LSD0,05, không có sự khác biệt đáng kể so với công thức bón 100 kgN/ha và mật độ 45 khóm/m², cũng như công thức bón 100 kgN/ha và mật độ 35 khóm/m² Do đó, đối với giống LTH31 trong vụ xuân, việc bón 100 kgN/ha và cấy 35 khóm/m² sẽ tối ưu hóa diện tích lá và giảm chi phí sản xuất Trong giai đoạn trước trỗ, chỉ số diện tích lá đạt từ 4,43 đến 4,48 m² lá/m² đất, và ở giai đoạn này, sự khác biệt về mật độ không có ý nghĩa thống kê.
Giai đoạn chín sáp, chỉ số diện tích lá giữa các mật độ giảm xuống đạt 3,78
Chỉ số diện tích lá đạt 4,11m² lá/m² đất, cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa hai mật độ 35 khóm/m² và 45 khóm/m² Tuy nhiên, giữa mật độ 25 khóm/m² với 35 khóm/m² và 25 khóm/m² với 45 khóm/m², sự khác biệt về chỉ số diện tích lá là đáng tin cậy.
4.2.2 Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến khả năng tích lũy chất khô và tốc độ tích lũy chất khô
Tích lũy chất khô là yếu tố quan trọng phản ánh khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng, đặc biệt là cây lúa, và tạo nền tảng cho năng suất thu hoạch Lượng chất khô tích lũy càng cao cho thấy điều kiện sống của cây càng thuận lợi Cây trồng thu nhận chất khô chủ yếu qua quang hợp, chiếm 80-90%, trong khi phần còn lại đến từ quá trình trao đổi chất Khả năng tích lũy chất khô là chỉ tiêu sinh lý quan trọng để đánh giá tiềm năng năng suất của cây trồng Trong giai đoạn sinh trưởng sinh thực, chất khô chủ yếu được tích lũy vào hạt để tạo năng suất, trong khi một phần nhỏ duy trì các cơ quan sinh trưởng.
Trong thời kỳ đẻ nhánh rộ, cây lúa còn non nên lượng chất khô tích lũy chưa nhiều, chủ yếu tập trung vào quá trình tổng hợp và kích thước mầm nhánh phát triển Khối lượng chất khô tích lũy cao nhất đạt 240,5 g/m² ở công thức M2N2 với mật độ 35 khóm/m² và lượng bón 100 kgN/ha, trong khi thấp nhất là 174,8 g/m² ở công thức M1N1 với mật độ 25 khóm/m² và lượng bón 75 kgN/ha.
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến khả năng tích lũy chất khô và tốc độ tích lũy chất khô
Khả năng tích lũy chất khô
Tốc độ tích lũy chất khô (g/m 2 đất/ngày) ĐNR TT 10 ngày CS ĐNR -
Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính
Sự phát sinh và phát triển của sâu bệnh trên đồng ruộng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí hậu, dinh dưỡng, mật độ cấy và mức độ phân bón Để nâng cao hiệu quả kỹ thuật thâm canh lúa, cần nắm rõ quy luật phát sinh của các loại sâu bệnh hại và thường xuyên theo dõi đồng ruộng để kịp thời phát hiện và xử lý Nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số giống lúa có khả năng kháng sâu bệnh Mật độ cấy quá dày và việc bón phân không cân đối là nguyên nhân chính dẫn đến dịch bệnh phát triển, làm giảm năng suất Trong vụ xuân 2017, khi theo dõi giống lúa LTH31, tác giả phát hiện sâu bệnh hại xuất hiện trong giai đoạn đẻ nhánh rộ, với điều kiện thời tiết ẩm ướt, gây hại nặng bởi bệnh đạo ôn, sâu cuốn lá và rầy nâu.
Bảng 4.12 Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ cấy và lượng đạm bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại Công thức
Một số loại sâu bệnh hại, khả năng chống chịu (điểm) Bệnh khô vằn
Bệnh đạo ôn cổ bông
- Bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae Cav et.Bri)
Thời tiết sương mù và mưa phùn kéo dài tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh đạo ôn phát triển Ban đầu, vết bệnh có kích thước nhỏ như đầu mũi kim, màu xám xanh, sau đó chuyển sang màu nâu và lan rộng thành hình thoi Khi bệnh nặng, nhiều vết liên kết lại tạo thành mảng lớn, dẫn đến lá bị khô cháy và cây lúa lụi tàn Giống lúa LTH31 bị nhiễm bệnh đạo ôn lá trên tất cả các công thức, nặng nhất ở M2N3, M3N1, M3N2, M3N3 (điểm 5) Bệnh đạo ôn cổ bông xuất hiện tại điểm 3 ở công thức M3N2 và M3N3.
- Sâu cuốn lá (Cnaphalocrosis medinalis G)
Sâu cuốn lá nhỏ thường xuất hiện trong các công thức thí nghiệm, đặc biệt là vào đầu vụ Mức độ nhiễm bệnh không có sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức, nhưng nặng nhất được ghi nhận ở công thức M3N3 (điểm 3).
- Sâu đục thân (Scirpophaga incertulas Walker)
Sâu đục thân xuất hiện và gây hại nhiều hơn khi lượng đạm bón tăng, đặc biệt ở công thức M3N3 với mật độ cấy 45 khóm/m2 và lượng phân bón 125 kgN/ha, gây thiệt hại rõ rệt ở điểm 3.
Rầy nâu thường xuất hiện muộn, vào giai đoạn lúa đã vào chắc, và chỉ gây hại chủ yếu ở phần gốc trước khi lan lên thân và các bộ phận trên Mặc dù có sự xuất hiện muộn, nhưng mức độ gây hại không đáng kể, không ảnh hưởng đến năng suất của các ô thí nghiệm Các công thức có mật độ dày kết hợp với lượng đạm cao thường bị nhiễm rầy nặng hơn, đặc biệt là ở công thức điểm.
3 xảy ra với các công thức M2N3, M3N3, M3N2
- Bệnh khô vằn ( Rhizoctonia solani Palo)
Trong giai đoạn trước trỗ 10 ngày, thời tiết nóng ẩm đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của bệnh khô vằn Các công thức mật độ dày kết hợp với lượng đạm cao thường bị nhiễm khô vằn nặng hơn Cụ thể, mật độ 45 khóm/m² kết hợp với lượng đạm 100 và 125 kg N/ha đều ghi nhận mức độ nhiễm bệnh ở điểm 3.
Như vậy, giống lúa LTH31 gieo cấy ở vụ xuân năm 2017 trên đất Gia Lộc
Hải Dương cần chú ý đến bệnh đạo ôn và thực hiện các biện pháp phòng trừ kịp thời Nghiên cứu cho thấy, khi cấy lúa với mật độ dày, sâu bệnh có xu hướng phát sinh nhiều hơn so với mật độ thưa Do đó, để hạn chế sự phát triển của sâu bệnh, cần xác định mật độ cấy thích hợp là 35 khóm/m² đối với giống lúa LTH31 Bên cạnh đó, ảnh hưởng của lượng đạm bón cũng rất rõ ràng; việc không bón đủ 125kg N/ha sẽ tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển.
Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Năng suất cây trồng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình sinh trưởng và phát triển của cây, bao gồm các yếu tố như số bông trên một đơn vị diện tích, số hạt trên bông, khối lượng 1000 hạt và tỷ lệ chắc Những yếu tố này hình thành trong các thời gian và quy luật khác nhau, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các điều kiện môi trường khác nhau, nhưng lại có mối quan hệ tương tác chặt chẽ với nhau Để đạt được năng suất cao, cần thiết phải có cơ cấu hợp lý cho các yếu tố cấu thành năng suất.
Số bông trên đơn vị diện tích được các nhà khoa học đánh giá là yếu tố quan trọng trong cấu thành năng suất, góp phần lên đến 70% hiệu quả sản xuất.
74 % năng suất lúa, còn 26 – 30 % là do đóng góp của số hạt/bông và khối lượng
Để đạt được năng suất tối ưu từ 1000 hạt, cần cân nhắc nhiều yếu tố như giống cây, phân bón, mật độ trồng, điều kiện thời tiết và chế độ chăm sóc Việc tối ưu hóa các yếu tố này là một thách thức không hề đơn giản.
Mật độ cấy lúa đóng vai trò quan trọng trong việc xác định số bông trên mỗi đơn vị diện tích, phụ thuộc vào giống lúa và các điều kiện thâm canh như đất đai, nước, phân bón và thời vụ Để tối đa hóa số bông, việc lựa chọn mật độ thích hợp là cần thiết Bên cạnh đó, duy trì bộ lá đòng cũng là yếu tố quyết định đến năng suất lúa.
Năng suất lúa phụ thuộc vào quá trình vận chuyển dinh dưỡng từ hệ thống rễ lên thân và bông lúa, cùng với sự quang hợp của lá lúa để tạo ra chất dinh dưỡng Do đó, giai đoạn lúa trổ với bộ rễ phát triển tốt và lá lúa xanh tươi là rất quan trọng cho năng suất cao.
Trong 4 yếu tố cấu thành năng suất thì số bông là yếu tố có tính chất quyết định lớn đến năng suất Số bông/m 2 có xu hướng tăng khi lượng bón đạm tăng dao động từ 172,4 bông/m 2 (M1N1) đến 260,1 bông/m 2 (M3N2) Công thức M3N2 bón 100 kgN/ha và cấy mật độ 45 khóm/m 2 cho số bông/m 2 cao nhất, công thức M1N1 bón đạm 75 kgN/ha và cấy mật độ 25 khóm/m 2 cho số bông/m 2 thấp nhất Sự sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất 95%
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Yếu tố cấu thành năng suất
Ghi chú: Các ký tự giống nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa, trong khi các ký tự khác nhau trong cùng một cột cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa.
+ M1:25 khóm/m 2, M2: 35 khóm/m 2 , M3: 45 khóm/m 2 + N1: 75 kgN/ha; N2: 100 kgN/ha; N3: 125 kgN/ha
Số hạt trên bông là yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến năng suất lúa, chủ yếu được kiểm soát bởi yếu tố di truyền Tuy nhiên, số lượng hạt còn phụ thuộc vào số gié và số hoa phân hóa, cũng như số gié và số hoa thoái hóa Các quá trình này diễn ra trong giai đoạn sinh trưởng sinh thực từ khi làm đòng đến trỗ bông và bị ảnh hưởng bởi điều kiện ngoại cảnh Do đó, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác là cần thiết để điều chỉnh số hạt trên bông một cách hợp lý nhất.
Bón đạm và mật độ cấy có ảnh hưởng đáng kể đến số hạt/bông của cây lúa Sử dụng lượng đạm ở mức cân đối giúp tăng số hạt/bông, trong khi bón quá nhiều đạm có thể làm cây dễ bị sâu bệnh, dẫn đến giảm số hạt Theo số liệu, công thức M2N2 với mật độ cấy 35 khóm/m² và lượng bón 100 kgN/ha đạt số hạt cao nhất là 200,7 hạt/bông Ngược lại, công thức M1N1 với mật độ cấy 25 khóm/m² và lượng đạm 75 kgN/ha có số hạt thấp nhất là 150,5 hạt/bông, với sự khác biệt có ý nghĩa ở mức xác suất 95%.
Hình 4.6 Ảnh hưởng của lượng đạm và mật độ cấy đến năng suất của giống lúa LTH31 tại Gia Lộc – Hải Dương
Tỷ lệ hạt chắc trong các công thức lúa dao động từ 73,4% (CT M3N3) đến 89,1% (CT M1N1, M1N3) Tuy nhiên, tỷ lệ này có xu hướng giảm ở công thức đạm N3 và mật độ M3 do sự phát triển mạnh mẽ của thân lá, kết hợp với mật độ cấy cao, dẫn đến giảm độ thông thoáng trong ruộng lúa Hệ quả là sự gia tăng sâu bệnh và tỷ lệ lép cũng tăng lên.
Khối lượng 1000 hạt là yếu tố quyết định năng suất lúa và ít biến động, chủ yếu chịu ảnh hưởng từ yếu tố di truyền Kết quả thí nghiệm cho thấy khối lượng 1000 hạt giữa các công thức chỉ dao động nhẹ, từ 26,1g đến 26,7g.
Năng suất lý thuyết phụ thuộc vào số bông/m², số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000 hạt; khi các yếu tố này tăng, năng suất lý thuyết cũng tăng theo Giá trị năng suất lý thuyết dao động từ 62,6 đến 96,4 tạ/ha Trong cùng một mật độ, năng suất lý thuyết có xu hướng tăng khi lượng đạm bón tăng, nhưng sẽ giảm khi vượt quá ngưỡng nhất định.
Năng suất thực thu là kết quả của quá trình tương tác giữa các yếu tố và là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá tác động của biện pháp kỹ thuật đến năng suất lúa Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng suất thực thu dao động từ 55,4 tạ/ha đến 71,9 tạ/ha tùy thuộc vào mật độ và lượng đạm bón Ở cùng một mật độ, năng suất thực thu có xu hướng tăng khi lượng đạm bón tăng, nhưng khi vượt quá ngưỡng nhất định, năng suất sẽ giảm Tại mật độ 45 khóm/m², sự khác biệt về năng suất giữa các công thức bón đạm là đáng kể, với mức đạm N1 và N2 cho năng suất cao hơn N3 Tuy nhiên, ở mật độ 25 và 35 khóm/m², mức đạm N2 và N3 lại cho năng suất cao hơn N1 với sự khác biệt có ý nghĩa.
Theo kết quả theo dõi, ở mật độ 35 khóm/m2, công thức phân bón 100kg N + 90kg P2O5 + 90kg K2O và 125kg N + 90kg P2O5 + 90kg K2O đều mang lại năng suất cao nhất Tuy nhiên, để khuyến cáo quy trình cho bà con, nên sử dụng công thức 100kg N + 90kg P2O5 + 90kg K2O để đảm bảo năng suất tối ưu và giảm chi phí sản xuất.
Trong 2 yếu tố thí nghiệm, mật độ là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất, đặc biệt là số bông/m 2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng riêng rẽ của từng yếu tố đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa LTH31 được thể hiện qua bảng 4.20 Ảnh hưởng của mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành năng suất, qua bảng số liệu ta thấy, mật độ cấy 35 khóm/m 2 cho số bông/m 2 cao nhất đạt 247,8 bông/m 2 , thấp nhất ở mật độ cấy 25 khóm/m 2 đạt 229,6 bông/m 2 Sự sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất 95% giữa M2, M3 với M1 Như vậy, mật độ cấy tăng làm số bông/m 2 tăng, nhưng khi mật độ cấy quá dày sẽ làm số bông/m 2 có xu hướng giảm xuống do cây lúa đẻ nhánh giảm, bông hình thành chỉ từ những dảnh chính
Bảng 4.14 Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Chỉ tiêu
Yếu tố cấu thành năng suất
Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến năng suất sinh vật học, hệ số kinh tế
Năng suất sinh vật học là tổng lượng chất khô mà cây trồng tích lũy trên mỗi đơn vị diện tích đất trong một khoảng thời gian nhất định, như vụ mùa, năm hoặc chu trình sinh trưởng.
Năng suất sinh vật học là chỉ số phản ánh tiềm năng năng suất và khả năng tích lũy chất khô của giống lúa Mặc dù những giống lúa có năng suất thực thu cao thường có năng suất sinh vật học cao, nhưng không phải lúc nào năng suất sinh vật học cao cũng dẫn đến năng suất thực thu cao Điều này bởi vì năng suất thực thu còn phụ thuộc nhiều vào các biện pháp kỹ thuật thâm canh; nếu áp dụng không hợp lý, sẽ làm giảm năng suất thực thu.
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến năng suất và hệ số kinh tế
Chỉ tiêu theo dõi NSLT
Ghi chú: Các chữ giống nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa, trong khi các chữ khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa.
+ N1: 75 kgN/ha; N2: 100 kgN/ha; N3: 125 kgN/ha
Năng suất sinh vật học cao nhất đạt được ở công thức M2N2 với 100 kgN/ha và mật độ 35 khóm/m², đạt 152,6 tạ/ha, trong khi công thức N1M1 với 75 kgN/ha và mật độ 25 khóm/m² có năng suất thấp nhất là 113,7 tạ/ha Từ các giá trị năng suất thực thu và NSSVH, tác giả đã tính toán hệ số kinh tế Kết quả cho thấy hệ số kinh tế của các công thức khác nhau trên cả hai nền phân bón cũng khác nhau, chứng tỏ khả năng tích lũy chất khô về hạt của từng công thức không đồng nhất.
Hệ số kinh tế là tỷ lệ chất khô tích lũy trong các cơ quan kinh tế so với tổng khối lượng chất khô toàn cây, đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá giống lúa Đối với lúa, hệ số kinh tế được tính bằng tỷ lệ khối lượng thóc khô so với tổng khối lượng chất khô vào thời điểm thu hoạch Việc chọn giống có hệ số kinh tế cao là hướng đi quan trọng cho các nhà chọn tạo giống cây trồng Giống lúa LTH31 có hệ số kinh tế dao động từ 0,42 đến 0,5.
Bảng 4.16 Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ cấy và lượng đạm bón đến năng suất và hệ số kinh tế
Chỉ tiêu Chỉ tiêu theo dõi
NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) NSSVH (tạ/ha) HSKT
Các chữ giống nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác không có ý nghĩa, trong khi các chữ khác nhau trong cùng một cột cho thấy sự sai khác có ý nghĩa.
+ M1:25 khóm/m 2, M2: 35 khóm/m 2 , M3: 45 khóm/m 2 + N1: 75 kgN/ha; N2: 100 kgN/ha; N3: 125 kgN/ha
Tăng mật độ cấy NSSVH của lúa không tạo ra sự khác biệt đáng kể Hệ số kinh tế của lúa ổn định ở các mức độ cấy khác nhau, với giá trị cao nhất đạt được tại mật độ 35 khóm/m².
Khi bón đạm cho lúa, năng suất sinh học (NSSVH) dao động từ 128,4 tạ/ha với công thức đạm N1 đến 146,0 tạ/ha với công thức đạm N2 Sự khác biệt về NSSVH giữa các nền phân N2 và N3 so với nền phân N1 là có ý nghĩa Tuy nhiên, hệ số kinh tế giữa các công thức đạm không có sự khác biệt đáng kể.
Bảng 4.17 Hiệu suất phân đạm ở các mật độ cấy và lƣợng đạm bón khác nhau ĐV: (kg thóc/kg đạm)
M N NSTT Hiệu suất phân bón
(khóm/m 2 ) (kg/ha) (tạ/ha) (kg thóc/kg N)
Ghi chú: Các chữ giống nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác không có ý nghĩa, trong khi các chữ khác nhau trong cùng một cột cho thấy sự sai khác có ý nghĩa.
+ M1:25 khóm/m 2, M2: 35 khóm/m 2 , M3: 45 khóm/m 2 + N1: 75 kgN/ha; N2: 100 kgN/ha; N3: 125 kgN/ha
Hiệu suất phân đạm (kg thóc/kgN) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp Kết quả từ bảng 4.17 cho thấy hiệu suất bón đạm dao động từ 50,8 kg thóc/kg N (CT M3N3) đến 85,8 kg thóc/kg N (CT M2N1) Có xu hướng giảm khi lượng đạm bón tăng, đặc biệt khi đạt mức 125N, năng suất thực thu của giống lúa LTH31 bị giảm Ở cùng một mật độ, hiệu suất bón đạm cao nhất ghi nhận ở nền phân 100N, và khi tăng lên 125N, hiệu suất này lại giảm.
Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế
Để đánh giá hiệu quả và lợi ích kinh tế từ việc sử dụng các mật độ và công thức đạm bón khác nhau, tác giả đã tiến hành tính toán hiệu quả kinh tế cho từng công thức thí nghiệm Qua quá trình điều tra thị trường và tính toán chi phí, tác giả đã thu được kết quả được trình bày trong bảng 4.18.
Bảng 4 18 Hiệu quả kinh tế của giống lúa LTH31
Theo bảng 4.18, lợi nhuận từ các công thức dao động từ 32.954.000 đồng/ha đến 46.897.000 đồng/ha Trong đó, công thức M2N2 đạt lợi nhuận cao nhất với 46.897.000 đồng/ha, tiếp theo là M1N2 với 46.197.000 đồng/ha, trong khi công thức có lợi nhuận thấp nhất là M1N1 với 32.188.000 đồng/ha.
Mật độ 35 khóm/m 2 đem lại lợi nhuận cao nhất dao động từ 41.188.000 - 46.897.000 đồng/ha
Trong cùng một mật độ bón thì lợi nhuận cao nhất là nền phân N2 (100kg N/ha).