Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước
Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN
2.1.1 Tổng quan về chi NSNN
2.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định Quá trình này không chỉ dừng lại ở các định hướng mà còn phải phân bổ cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc cụ thể thuộc chức năng của Nhà nước.
- Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với quyền lực của Nhà nước, trong đó Quốc hội đóng vai trò cơ quan quyền lực cao nhất, quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và phân bổ vốn cho các mục tiêu quan trọng Quốc hội đảm nhận nhiệm vụ quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia, trong khi Chính phủ, với vai trò là cơ quan hành pháp, có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến ngân sách.
Hiệu quả chi ngân sách nhà nước (NSNN) khác biệt với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, vì nó được đánh giá từ góc độ vĩ mô Điều này liên quan đến hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng, dựa trên việc đạt được các mục tiêu kinh tế và xã hội cũng như đảm bảo an ninh quốc phòng.
Chi NSNN là các khoản chi không hoàn trả trực tiếp, được cấp phát cho các ngành, cấp, và hoạt động văn hóa, xã hội nhằm hỗ trợ người nghèo Những khoản chi này không cần phải hoàn lại cho Nhà nước, điều này giúp phân biệt với các khoản tín dụng Tuy nhiên, NSNN cũng bao gồm các khoản chi cho chương trình mục tiêu, thực chất là cho vay ưu đãi với lãi suất rất thấp hoặc không có lãi, như chi cho việc giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo.
Chi NSNN là một yếu tố quan trọng trong luồng vận động tiền tệ, liên quan chặt chẽ đến các yếu tố giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín dụng, thuế và tỉ giá hối đoái.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong quản lý vĩ mô, chi phối toàn diện các quan hệ kinh tế NSNN không chỉ là một quỹ tiền tệ lớn mà còn tham gia trực tiếp vào quá trình điều tiết kinh tế thông qua các chính sách động viên và bố trí cơ cấu chi Cơ cấu chi của NSNN phản ánh chiến lược và chính sách phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
Chi NSNN có đặc điểm nổi bật là phục vụ lợi ích chung của cộng đồng dân cư, không chỉ ở từng vùng mà còn trong phạm vi quốc gia Điều này phản ánh chức năng quản lý toàn diện của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội, đồng thời thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc cung cấp một lượng hàng hóa công cộng lớn cho nền kinh tế.
- Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện
Chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hàng hóa công cộng, bao gồm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng và bảo vệ trật tự xã hội Những khoản chi này không chỉ cần thiết mà còn phát sinh ổn định, như chi lương cho viên chức Nhà nước và chi cho hàng hóa dịch vụ công nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư.
Các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) có tính chất không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực tiếp Điều này có nghĩa là không phải tất cả các khoản thu từ các địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức chi NSNN Quyết định này phụ thuộc vào các chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành nền kinh tế, giúp nhà nước thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Nó không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn giải quyết các vấn đề xã hội và khắc phục những khiếm khuyết của thị trường.
Chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược của Quốc gia, bao gồm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến toàn quốc và nhiều địa phương Nó cũng tham gia vào các chương trình, dự án và mục tiêu Quốc gia, thực hiện các chính sách xã hội thiết yếu, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô, bảo đảm quốc phòng an ninh, đối ngoại và hỗ trợ các địa phương có sự mất cân đối về thu chi ngân sách.
NSĐP được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện các nhiệm vụ chi, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
- Chi NSNN có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường (KTTT) thể hiện qua các nội dung cơ bản sau:
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tài chính cho các lĩnh vực như quản lý hành chính, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội và đầu tư phát triển.
Trên góc độ kinh tế, chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (KTTT) Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia, chi NSNN có các vai trò quan trọng, bao gồm việc điều chỉnh tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế, phân phối lại thu nhập quốc dân, tạo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, ổn định giá cả và chống lạm phát Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và mối quan hệ cung cầu thường xuyên ảnh hưởng đến giá cả Sự mất cân đối giữa cung và cầu có thể dẫn đến biến động giá, gây ra sự dịch chuyển vốn không mong muốn giữa các ngành và địa phương, làm ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế Để bảo vệ lợi ích của cả nhà sản xuất và người tiêu dùng, Nhà nước cần can thiệp bằng ngân sách thông qua các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ Ngoài ra, chi NSNN cũng tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn, góp phần kiểm soát lạm phát thông qua việc tham gia vào các giao dịch chứng khoán.
Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
2.2.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản trong phân bổ ngân sách Ở Nhật Bản, ngân sách trước tiên được chia theo lĩnh vực ngành nghề, và sau đó ngân sách của từng ngành lĩnh vực sẽ được phân chia giữa trung ương và địa phương dựa trên chức năng và nhiệm vụ của mỗi cấp theo tỷ lệ như sau:
Bảng 2.1 Phân chia các khoản chi chính giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương theo chức năng Đơn vị tính: % Lĩnh vực chi tiêu
Tỷ lệ chi tiêu theo chức năng
Dịch vụ tư pháp, cảnh sát, cứu hỏa 4,3 80 20
Các chi phí thương mại và công nghiệp 4,9 71 29
Các chi phí bảo vệ đất đai 2,7 65 35
Chi phí phúc lợi công cộng 15,2 63 37
Chi phí cho nhà cửa 2,1 58 42
Chi phí cho tái thiết thiên tai 0,4 58 42
Chi phí cho nông nghiệp, nghề rừng và nghề cá 2,1 55 45
Chi phí cho bộ máy hành chính, hội đồng 8,5 75 25
Nguồn: http://tapchitaichinh.vn/kinh-nghiem-quan-ly-ngan-sach-cua-mot-so-nuoc
Phân bổ nguồn lực tài chính giữa chính quyền trung ương và địa phương hiện đang ở tỷ lệ 3:2 về nguồn thu thuế, trong khi tỷ lệ chi tiêu tài chính lại là 2:3.
2.2.1.2 Kinh nghiệm của Pháp trong phân cấp quản lý ngân sách
Luật thuế địa phương của Pháp đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quyền tự chủ thuế của các địa phương Các Hội đồng tỉnh, Hội đồng xã và Hội đồng hợp tác liên xã có quyền biểu quyết mức thuế suất hàng năm cho thuế đất, thuế cư trú và thuế nghề nghiệp Tuy nhiên, để kiểm soát quyền lực này, luật cũng quy định mức thuế suất trần nhằm hạn chế và quản lý việc thay đổi thuế suất một cách chặt chẽ.
Các nguồn thu của địa phương bao gồm: thuế địa phương, trợ cấp của nhà nước, thu từ kinh doanh và các lĩnh vực khác
Thuế địa phương được xác định dựa trên các cơ sở liên quan đến đất đai và tài sản hữu hình của doanh nghiệp, chủ yếu là thuế trực thu với bốn loại chính: thuế nghề nghiệp, thuế nhà ở, thuế thổ trạch và thuế đất, chiếm 75% tổng thu từ thuế của địa phương Mỗi địa phương có quyền quyết định thuế suất nhưng phải tuân thủ các quy định chung nhằm hạn chế tăng thuế Nếu chính quyền áp dụng chính sách thuế quá nghiêm ngặt, họ có thể bị người dân loại bỏ thông qua bầu cử.
Trợ cấp từ Trung ương là nguồn tài chính quan trọng cho các địa phương, với tổng số hỗ trợ hàng năm lên đến khoảng 55 tỷ euro Các khoản trợ cấp này được phân bổ qua nhiều kênh khác nhau, góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội của các khu vực.
- Trợ giúp cho địa phương để hỗ trợ trang thiết bị và đầu tư Đây là khoản trợ cấp mang tính truyền thống của Nhà nước
- Một phần trợ cấp là nhằm thực hiện nguyên tắc bù đắp tài chính cho việc chuyển giao một số chức năng của Trung ương cho địa phương
Trợ cấp tổng thể về hoạt động được xác định hàng năm theo quy định của luật tài chính, dựa trên tỷ lệ trích trước từ khoản thu dự kiến từ thuế giá trị gia tăng.
Các khoản thu từ kinh doanh và tài sản công bao gồm lệ phí, phí và thuế cho các dịch vụ công Một số dịch vụ này có thể được thu qua hình thức nhượng quyền, số công hoặc cho thầu Tuy nhiên, thực tế cho thấy phần thu từ kinh doanh trong ngân sách địa phương vẫn còn ở mức thấp.
Luật pháp yêu cầu các địa phương phải cân đối ngân sách, cho phép họ tự do vay mượn để thực hiện điều này Tuy nhiên, tổng số nợ hàng năm phải thấp hơn tổng chi cho trang thiết bị, và nguồn vay phải được sử dụng cho đầu tư.
Theo quy định của pháp luật, địa phương được tự do vay các khoản dưới
Khoản vay từ 500 triệu euro đến 1 tỷ euro cần được Ban thư ký của Ủy ban ngân hàng phê duyệt, trong khi các khoản vay lớn hơn 1 tỷ euro phải được xem xét bởi các cơ sở chuyên môn về tín dụng.
2.2.1.3 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc
NSNN tại Trung Quốc được chia thành 5 cấp: trung ương, tỉnh, thành phố, huyện và xã Trước khi cải cách, quy trình lập dự toán ngân sách chủ yếu dựa vào tình hình thực hiện năm trước, với quy trình đơn giản và không rõ ràng, không bắt buộc lập dự toán Các đơn vị sử dụng ngân sách thường thụ động trong việc đề xuất nhu cầu chi tiêu, và các đơn vị sự nghiệp có thu phí tự kiểm soát kinh phí ngoài ngân sách Việc chi ngân sách diễn ra thông qua việc rút kinh phí trực tiếp từ Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc Hiện nay, cơ quan quản lý NSNN yêu cầu các đơn vị sử dụng lập dự toán hàng năm và kế hoạch tài chính ngân sách 3-5 năm để đảm bảo tính ổn định Dự toán ngân sách phải được thông qua Quốc hội hoặc HĐND các cấp, và việc lập cùng quyết toán ngân sách hàng năm được thực hiện theo từng cấp.
Quy trình lập dự toán diễn ra theo hình thức 2 xuống 2 lên Vào tháng 6 hàng năm, cơ quan tài chính ban hành hướng dẫn lập dự toán cho năm sau, từ đó các đơn vị dự toán lập khái toán gửi lần đầu cho cơ quan tài chính Đến tháng 9 - 10, cơ quan tài chính yêu cầu các đơn vị điều chỉnh dự toán dựa trên khả năng cân đối ngân sách Các đơn vị thực hiện điều chỉnh và gửi lại khái toán lần hai trước ngày 15/12 Cuối cùng, cơ quan tài chính tổng hợp ý kiến UBND và trình HĐND phê chuẩn dự toán.
Sau khi HĐND phê duyệt, trong vòng một tháng, cơ quan tài chính sẽ phê chuẩn dự toán chính thức cho các đơn vị và giao số bổ sung cho ngân sách cấp dưới mà không tiến hành thảo luận hay làm việc trực tiếp với các đơn vị này Định mức chi ngân sách được phân bổ theo từng ngành khác nhau, với quy định khung để các cấp chính quyền địa phương quyết định cụ thể Việc phân cấp chi ngân sách được quy định rõ ràng, trong đó ngân sách trung ương đảm bảo chi cho các lĩnh vực an ninh, quốc phòng, ngoại giao, môi trường và các hoạt động của cơ quan Nhà nước cấp trung ương Ngân sách địa phương có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chi do cấp mình quản lý, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ do ngân sách cấp trên giao.
Về bổ sung ngân sách cấp trên cho cấp dưới theo 2 loại:
- Bổ sung cân đối là khoản hỗ trợ căn cứ vào mức độ giàu nghèo của từng địa phương cụ thể
Bổ sung có mục tiêu là việc thực hiện các đề xuất cụ thể từ các bộ chủ quản nhằm hỗ trợ cho các công trình và dự án tại địa phương.
Các chính sách đầu tư được vận dụng theo từng lĩnh vực:
Luật giáo dục quy định rằng học sinh không phải đóng học phí trong 9 năm giáo dục phổ thông bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9 Các trường dân lập và bán công được phép tự thành lập và hoạt động mà không phải nộp thuế hay tiền thuê đất Các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp có quyền vay vốn tín dụng để đầu tư vào trang thiết bị giảng dạy, đồng thời có thể sử dụng nguồn thu từ học phí và tiền sử dụng đồ dùng học tập để trả nợ khi đến hạn Đối với các trường thuộc Bộ, ngành, đơn vị, họ tự lo kinh phí, và chính phủ sẽ hỗ trợ một phần nếu cần thiết, trong khi chính quyền thực hiện khoán chi cho tất cả các trường.
Luật nông nghiệp đã thúc đẩy các chính sách hỗ trợ nông dân, nâng cao nhận thức về nông nghiệp và tạo điều kiện cho sản phẩm nông nghiệp Những chính sách này nhằm giải quyết nạn đói nghèo ở nông thôn thông qua việc tạo ra việc làm và đầu tư vào cơ sở hạ tầng, từ đó cải thiện đời sống và phát triển văn hóa Cụ thể, các biện pháp tài chính như miễn giảm thuế nông nghiệp, phát triển hệ thống thủy lợi, xây dựng vùng chuyên canh, cung cấp thông tin cho nông dân, hỗ trợ nhà ở và cho vay ưu đãi cho nông dân nghèo với thu nhập dưới 850 tệ đã được triển khai để phát triển sản xuất.
Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm về vị trí địa lý huyện Tam Đảo
Tam Đảo là một huyện miền núi thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, nằm ở phía Đông - Bắc và trên phần chính phía Tây Bắc của dãy núi Tam Đảo, nơi khởi nguồn của sông Cà Lồ, liên kết với sông Hồng và sông Cầu Huyện có diện tích tự nhiên 23.587,62 ha, chiếm 4,43% tổng diện tích của tỉnh Tam Đảo gồm 09 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 08 xã và 01 thị trấn, trong đó có 06 xã đặc biệt khó khăn.
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Tài nguyên đất của khu vực có tổng diện tích tự nhiên là 23.587,62 ha, trong đó đất nông, lâm, thủy sản chiếm 82,64% với 19.020,42 ha Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 4.374,07 ha, tương đương 18,54% tổng diện tích tự nhiên, trong khi diện tích đất lâm nghiệp lớn hơn với 14.618,35 ha, chiếm 61,97% Trong tổng diện tích đất nông, lâm, thủy sản, đất sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 22,99%, còn lại 77,01% là đất lâm nghiệp.
Huyện có nguồn khoáng sản phong phú, bao gồm cát và sỏi tại các xã ven sông Phó Đáy, thích hợp cho việc sản xuất vật liệu xây dựng Ngoài ra, khu vực này còn có quặng sắt và hai mỏ đá ở xã Minh Quang, với trữ lượng có thể khai thác trong nhiều thập kỷ tới.
Tài nguyên nước tại huyện Tam Đảo chủ yếu đến từ các sông, suối và hồ, với sông Phó Đáy chảy dài từ Bắc xuống Nam và nhiều suối nhỏ ở chân núi Huyện đã đầu tư xây dựng các hồ nước lớn như hồ Xạ Hương, Làng Hà và Vĩnh Thành để phục vụ phát triển sản xuất.
Huyện Tam Đảo nổi bật với cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và tiềm năng phát triển du lịch mạnh mẽ Vùng núi Tam Đảo quanh năm mây mù bao phủ, tạo nên khung cảnh thơ mộng và huyền bí, với nhiều công trình tự nhiên và nhân tạo như thác Bạc và hồ Xạ Hương Cột phát sóng truyền hình Tam Đảo, nằm ở độ cao trên 1200m, là một trong những công trình kiến trúc độc đáo tại Việt Nam Khu vực này còn có các khu rừng tự nhiên phong phú Hệ thống hạ tầng du lịch đang được đầu tư mạnh mẽ, nhằm thu hút du khách và phát triển bền vững dựa trên nền tảng nông nghiệp Tam Đảo nằm ở cửa ngõ phía Đông - Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, gần các tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, cách Thành phố Vĩnh Yên 10 km và Hà Nội 70 km, với vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển du lịch.
Hà Nội, Tam Đảo có thuận lợi để phát triển KT - XH.
Đăc điểm Kinh tế
Trong những năm qua, đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tập trung vào việc khai thác hiệu quả nguồn vốn của tỉnh và huy động sự đóng góp của người dân Các dự án hạ tầng được triển khai nhằm phục vụ phát triển kinh tế du lịch, trung tâm văn hóa lễ hội, cũng như xây dựng các mô hình kinh tế tổng hợp, khu công nghiệp và dịch vụ vận tải Đặc biệt, việc kiên cố hóa kênh mương và các công trình thủy lợi đã góp phần quan trọng nâng cao đời sống và sản xuất của nhân dân, đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng cho huyện.
Từ khi huyện Tam Đảo được tái lập vào năm 2004, nền kinh tế địa phương đã ổn định và phát triển đồng đều trên tất cả các lĩnh vực Ngành nông-lâm-ngư thủy sản tiếp tục phát triển theo hướng hàng hóa, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất Ngành công nghiệp và xây dựng duy trì tốc độ tăng trưởng cao, với năng lực sản xuất của nhiều ngành tăng nhanh Các dịch vụ cũng giữ vững tốc độ tăng trưởng ổn định, mở rộng quy mô thị trường Cơ cấu kinh tế của huyện đã chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng lên, trong khi tỷ trọng nông nghiệp giảm dần Ngành nông nghiệp cũng đang có sự chuyển dịch tích cực, giảm tỷ trọng trồng trọt và tăng tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp.
Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế giữa các ngành giai đoạn 2014 - 2016 Đơn vị tính: %
Các chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Nông - Lâm nghiệp – Thuỷ sản 60,62 53,54 49,15
Nguồn: Phòng thống kê huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc
Theo bảng số liệu, cơ cấu kinh tế huyện Tam Đảo đã có sự chuyển biến tích cực từ năm 2014 đến năm 2016 Cụ thể, tỷ lệ nông nghiệp giảm từ 60,62% xuống còn 49,15%, trong khi tỷ lệ công nghiệp - xây dựng tăng từ 19,23% lên 23,54% và dịch vụ tăng từ 20,15% lên 27,31%.
Trong giai đoạn vừa qua, huyện Tam Đảo đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế - xã hội nhờ vào công tác quản lý và điều hành ngân sách địa phương hiệu quả Việc áp dụng cơ chế quản lý ngân sách hợp lý đã giúp giải phóng sức sản xuất, phát huy nội lực và thu hút nguồn lực bên ngoài, từ đó thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh Huyện tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng du lịch, nhằm tạo sức hấp dẫn và thu hút du khách Với nông nghiệp làm nền tảng và du lịch là mũi nhọn, Tam Đảo hướng tới trở thành huyện du lịch trọng điểm và trung tâm văn hóa lễ hội của tỉnh.
Chúng tôi tập trung phát triển sản phẩm du lịch tâm linh thông qua việc khai thác lễ hội tại khu di tích Tây Thiên, Trúc Lâm Thiền Viện và các hoạt động lễ hội ở khu Đại Đình Đồng thời, chúng tôi cũng chú trọng vào du lịch sinh thái, du lịch thể thao và du lịch văn hóa, với mục tiêu đón khoảng 200.
300 nghìn khách quốc tế vào năm 2020, sẽ đón khoảng 5 triệu khách nội
Mục đích của quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch tại huyện là thu hút đầu tư, nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp - dịch vụ trong cơ cấu kinh tế, từ đó góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Tình hình văn hóa xã hội
Tình hình dân số huyện Tam Đảo năm 2016 ghi nhận khoảng 75.012 người với mật độ dân số trung bình là 318 người/km² Dân tộc thiểu số chiếm hơn 41,9% tổng dân số So với các huyện và thành phố khác trong tỉnh Vĩnh Phúc, Tam Đảo có mật độ dân số thấp, với sự phân bố không đồng đều giữa các xã; mật độ cao hơn ở các xã vùng thấp và thưa thớt tại thị trấn Tam Đảo cùng các thôn, xóm ven núi.
Cơ cấu giới tính tại khu vực này gồm 49,1% nam giới và 50,9% nữ giới, với dân số thành thị chiếm 0,92% và dân số nông thôn chiếm 99,08% Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm là 1,9% Hơn 50% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, dẫn đến thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp và giá trị thu nhập tương đối thấp.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, việc làm và văn hóa xã hội, nhiều kết quả tích cực đã được đạt được, góp phần vào sự phát triển bền vững và nâng cao đời sống người dân Tỷ lệ lao động được đào tạo tăng từ dưới 30% năm 2010 lên 48% năm 2015 Công tác giảm nghèo hiệu quả với 100% người nghèo được cấp thẻ BHYT và hỗ trợ học phí cho học sinh Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, chỉ còn 6,85% vào năm 2015 Chương trình xây dựng nông thôn mới đã giúp 4/8 xã đạt chuẩn, với 85% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa Huyện đã đầu tư xây dựng Trung tâm văn hóa và nhiều nhà văn hóa cộng đồng, thúc đẩy phong trào thể dục thể thao với trên 21% dân số luyện tập thường xuyên Phong trào văn nghệ quần chúng cũng phát triển mạnh, đạt nhiều giải thưởng trong các hội thi.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Khung phân tích của đề tài
Dựa trên lý thuyết và thực tiễn đã trình bày, tôi đề xuất khung phân tích công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong phạm vi đề tài này, được thể hiện qua sơ đồ 3.2.
Hình 3.2 Khung phân tích của đề tài
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu
3.2.2.1 Nguồn tài liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình dân số và lao động của địa phương, được thu thập từ các nguồn như sách, báo, tạp chí, và các văn kiện từ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, bao gồm phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp & PTNT, phòng Tài Chính - Kế hoạch, phòng Công thương, và UBND các xã, thị trấn tại huyện Tam Đảo Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo các nghiên cứu đã công bố từ các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học Các số liệu này được thu thập thông qua việc sao chép, đọc và trích dẫn tài liệu tham khảo.
3.2.2.2 Nguồn tài liệu sơ cấp
Nội dung và phương pháp điều tra bao gồm việc thu thập số liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi, phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp Các thông tin thu thập được liên quan đến thực trạng và những điểm yếu trong chính sách cũng như việc thực hiện công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Tam Đảo.
- Đối tượng điều tra: là một số lãnh đạo, cán bộ tham gia công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Tam Đảo (Xem bảng 3.3)
Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
Cỡ mẫu xác định bằng công thức Slovin:
(Với sai số cho phép là 10%; Tổng thể mẫu 900 - 1000 cán bộ)
Kích thước mẫu tối thiểu theo công thức Slovin là 90 - 100 mẫu, trong nghiên cứu này, tác giả chọn 100 mẫu đại diện
Bảng 3.3 Số lượng đối tượng điều tra
TT Đối tượng điều tra Số lượng ( người)
5 Phòng tài chính - kế hoạch 4
7 Cán bộ kho bạc nhà nước 2
15 Ban quản lý dự án 2
Nguồn: Số liệu điều tra 3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Các chỉ tiêu thu thập được tổng hợp lại từ phiếu điều tra
- Kiểm tra theo 03 yêu cầu: Đầy đủ, chính xác, logic
- Hiệu chỉnh lại các dữ liệu
- Nhập dữ liệu đã được hiệu chỉnh và mã hóa vào máy tính (thông qua phần mềm Excel)
- Phân tổ dữ liệu theo các mối quan hệ: trình độ đội ngũ quản lý chi NS, chấp hành dự toán, quyết toán
- Trình bày kết quả tổng hợp: Bảng, đồ thị, sơ đồ, hình
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích số liệu tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, nhằm mô tả thực trạng và đặc điểm kinh tế, xã hội Các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính toán để đánh giá hệ thống chi ngân sách, cũng như trình độ và năng lực quản lý của cán bộ thành phố và cán bộ quản lý tại các phường Phương pháp này là công cụ chính trong nghiên cứu để phân tích mức độ và biến động ngân sách.
Phương pháp so sánh là một công cụ thống kê quan trọng được áp dụng để phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách tại huyện và xã Phương pháp này giúp đánh giá kết quả thực tế trong công tác quản lý chi ngân sách cấp xã, đồng thời so sánh việc thực hiện với kế hoạch đề ra, từ đó xác định mức độ hoàn thành hoặc không hoàn thành các chỉ tiêu tài chính trong năm ngân sách.
Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo được áp dụng nhằm thu thập ý kiến phản hồi từ các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại khu vực Mục tiêu là đánh giá các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng, đồng thời đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN tại huyện Tam Đảo.
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.5.1 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả chi NSNN
- Chỉ tiêu phản ánh lượng vốn chi từ ngân sách
- Số lượng vốn chi cho từng ngành, từng hạng mục dự án
- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu chi ngân sách
3.2.5.2 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý chi
- Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng vốn chi qua các năm
- Các chỉ tiêu phản ánh tăng giảm chi
- Các chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ thất thoát trong quản lý chi
- Hệ số tổng vốn chi/tổng GDP
- Hệ số tổng vốn chi/ tổng thu ngân sách
- Giá trị sản xuất/chi NSNN
- Chi xây dựng cơ bản/chi NSNN
- Giá trị sản xuất/chi xây dựng cơ bản
- Chi xây dựng cơ bản /giá trị sản xuất…