1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp ở quận long biên, thành phố hà nội

125 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Thực Phẩm Trong Sản Xuất Nông Nghiệp Ở Quận Long Biên, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Khánh Linh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Viết Đăng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 1,55 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp (18)
      • 2.1.1. Một số khái niệm về quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp (18)
      • 2.1.2. Đặc điểm của quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp (21)
      • 2.1.3. Nội dung của quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp (22)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp (26)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuât nông nghiệp (28)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm của một số địa phương tại Việt Nam (32)
      • 2.2.3. Bài học rút ra cho tăng cường quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm (35)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (37)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn (37)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (37)
      • 3.1.2. Điều kiện Kinh tế - xã hội quận Long Biên (39)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (43)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (44)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (46)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (46)
    • 3.3. Hệ thống chỉ tiêu (47)
      • 3.3.1. Chỉ tiêu kỹ thuật về đánh giá chất lượng an toàn thực phẩm (47)
      • 3.3.2. Phản ánh tình hình thực hiện an toàn thực phẩm của người dân (47)
      • 3.3.3. Phản ánh tình hình quản lý (47)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (0)
    • 4.1. Tình hình an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp tại quận Long Biên (49)
    • 4.2. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp tại quận Long Biên (54)
      • 4.2.1. Tình hình xây dựng hệ thống văn bản và thực hiện của người dân (54)
      • 4.2.2. Tình hình tập huấn, đào tạo, tuyên tryền về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp (77)
      • 4.2.3. Thực trạng công tác cấp thủ tục hành chính về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp (82)
      • 4.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm (86)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp (95)
      • 4.3.1. Chính sách Nhà nước về quản lý (95)
      • 4.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý (97)
      • 4.3.3. Năng lực của cán bộ quản lý (98)
      • 4.3.4. Kinh phí, nguồn lực tài chính (99)
      • 4.3.5. Nhận thức của các hộ sản xuất nông nghiệp (100)
    • 4.4. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp (102)
      • 4.4.1. Định hướng quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp quận Long Biên thời gian tới (102)
      • 4.4.2. Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp (103)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (108)
    • 5.1. Kết luận (108)
    • 5.2. Kiến nghị (109)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (109)
      • 5.2.2. Đối với thành phố Hà Nội (109)
      • 5.2.3. Đối với quận Long Biên (109)
  • Tài liệu tham khảo (110)
  • Phụ lục (113)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp

Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp

2.1.1 Một số khái niệm về quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp

 Khái niệm an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp

Thực phẩm bao gồm các loại thức ăn và đồ uống mà con người tiêu thụ, có thể ở dạng tươi sống hoặc đã qua chế biến Ngoài ra, thực phẩm còn bao gồm các nguyên liệu được sử dụng trong sản xuất và chế biến Tuy nhiên, thực phẩm không bao gồm thuốc lá và các chất được sử dụng như dược phẩm (Trần Đáng, 2007).

Vệ sinh thực phẩm là tập hợp các điều kiện và biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn và tính phù hợp của thực phẩm trong toàn bộ quy trình sản xuất và chế biến (Trần Đáng, 2007).

An toàn thực phẩm là yếu tố quan trọng đảm bảo rằng thực phẩm không gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng khi được chế biến và tiêu thụ đúng cách (Trần Đáng, 2007).

An toàn thực phẩm bao gồm tất cả các điều kiện và biện pháp cần thiết từ sản xuất đến tiêu thụ, nhằm đảm bảo thực phẩm sạch, an toàn và không gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng Để đạt được an toàn thực phẩm, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều ngành nghề liên quan như nông nghiệp, thú y, chế biến thực phẩm, y tế và người tiêu dùng.

An toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp bao gồm tất cả các điều kiện và biện pháp cần thiết để ngăn ngừa bệnh tật do thực phẩm gây ra, nhằm bảo vệ sức khỏe con người.

 Tầm quan trọng của an toàn thực phẩm

- Tầm quan trọng của an toàn thực phẩm đối với sức khỏe, bệnh tật

Thực phẩm không chỉ cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển và sức khỏe của cơ thể, mà còn có thể gây bệnh nếu không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Do đó, giá trị dinh dưỡng của thực phẩm chỉ được công nhận khi nó được sản xuất và chế biến trong điều kiện vệ sinh an toàn.

Thực phẩm không an toàn không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe cá nhân mà còn tác động lâu dài đến nòi giống dân tộc Việc tiêu thụ thực phẩm kém vệ sinh có thể dẫn đến ngộ độc cấp tính với triệu chứng rõ ràng, nhưng nguy hiểm hơn là sự tích lũy độc tố trong cơ thể, có thể gây bệnh sau này hoặc tạo ra dị tật cho thế hệ tương lai (Võ Đức Minh, 2017).

An toàn thực phẩm không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn tác động mạnh mẽ đến kinh tế và xã hội, đặc biệt tại Việt Nam và các nước đang phát triển Lương thực thực phẩm được xem là sản phẩm chiến lược, mang lại giá trị kinh tế cũng như có ý nghĩa chính trị và xã hội quan trọng.

An toàn thực phẩm là yếu tố quan trọng giúp tăng cường lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế Để đạt được điều này, thực phẩm cần được sản xuất, chế biến và bảo quản một cách an toàn, tránh ô nhiễm vi sinh vật, đồng thời không chứa các chất hóa học, cả tổng hợp và tự nhiên, vượt quá mức quy định của tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia, nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng (Võ Đức Minh, 2017).

Bảo đảm an toàn thực phẩm là yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam Mục tiêu chính của an toàn thực phẩm là ngăn ngừa ngộ độc do thực phẩm ô nhiễm hoặc chứa chất độc, đảm bảo thực phẩm luôn lành mạnh và sạch sẽ.

 Khái niệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp

- Quản lý Nhà nước Để nghiên cứu khái niệm quản lý Nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm

Thuật ngữ "quản lý" được hiểu theo nhiều cách khác nhau, phụ thuộc vào góc độ khoa học và phương pháp nghiên cứu của từng người.

Theo C Mác, lao động xã hội, dù là trực tiếp hay chung, cần sự quản lý để phối hợp các hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung của toàn bộ hệ thống sản xuất Quá trình này khác với hoạt động của các bộ phận độc lập trong hệ thống, giống như một nhạc công có thể tự điều khiển, nhưng một dàn nhạc cần có sự dẫn dắt của nhạc trưởng.

Theo Mác, quản lý là quá trình phối hợp các lao động đơn lẻ nhằm đạt được sự thống nhất trong toàn bộ quá trình sản xuất Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của nó.

Quản lý được định nghĩa là quá trình tác động và chỉ huy nhằm điều khiển các hoạt động xã hội và hành vi con người, giúp chúng phát triển theo quy luật và đạt được mục tiêu đã đề ra, đồng thời phản ánh đúng ý chí của người quản lý.

Quản lý Nhà nước được định nghĩa là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người Mục tiêu của quản lý Nhà nước là duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội cũng như trật tự pháp luật, nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

- Quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp

Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuât nông nghiệp

2.2.1 Kinh nghiệm các nước về quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp

Hệ thống quy định và tiêu chuẩn sản phẩm của EU rất phức tạp và nghiêm ngặt, đặc biệt trong lĩnh vực thực phẩm như thịt, cá và hoa quả Hiện nay, tiêu chuẩn và quy định của EU được coi là hoàn chỉnh nhất trên thế giới, phản ánh nhu cầu cao của người tiêu dùng về sản phẩm sạch và an toàn Một số tiêu chuẩn bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) của EU bao gồm các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng và an toàn sản phẩm.

Hệ thống HACCP (Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn) là một phương pháp khoa học và hệ thống nhằm nhận diện, xác định và kiểm soát các mối nguy trong sản xuất và chế biến thực phẩm Mục tiêu của HACCP là đảm bảo thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng, bắt đầu từ nông trại cho đến khi thực phẩm được chuẩn bị tại nhà hoặc khách sạn.

Quy định HACCP đóng vai trò quan trọng đối với các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển khi muốn thâm nhập vào thị trường EU Việc không tuân thủ các quy định này sẽ dẫn đến việc không thể xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này.

Phụ gia thực phẩm trong các nước EU được công nhận với mã số E, và phải được ghi rõ trên bao bì bằng tên chất hoặc mã số E Các quốc gia thành viên EU đang hợp nhất các chỉ thị với luật thực phẩm hiện hành, đồng thời áp dụng nhiều quy định nghiêm ngặt về mức tối đa cho thuốc trừ sâu không phân hủy, kim loại nặng, nhiễm độc vi sinh và chất phóng xạ trong thực phẩm.

Ủy ban châu Âu đang sửa đổi quy định về vật liệu đóng gói thực phẩm nhằm giới thiệu các vật liệu bao gói thông minh, có khả năng kích hoạt và kéo dài thời hạn sử dụng, đồng thời dễ dàng theo dõi chất lượng thực phẩm Các quy định bổ sung yêu cầu khả năng truy nguyên, yêu cầu nêu rõ vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm trong toàn bộ quá trình sản xuất và phân phối Vật liệu bao gói thông minh có thể tương tác với thực phẩm để giảm ôxy, tăng hương vị và khả năng bảo quản, đồng thời hấp thụ khí gas và độ ẩm, giảm nguy cơ nhiễm độc thực phẩm và giữ hương vị lâu hơn Ngoài ra, các vật liệu này còn có khả năng biến đổi màu sắc để người tiêu dùng dễ dàng nhận biết độ tươi của sản phẩm Quy định của EU cũng yêu cầu gắn chỉ dẫn về độ tươi của sản phẩm trong bao bì, cung cấp thông tin về chất lượng vi sinh Tuy nhiên, EU không cho phép sử dụng vật liệu bao gói có phản ứng với thực phẩm, dù có lợi, và đã ban hành danh sách các vật liệu plastic được phép sử dụng.

Quy trình thực hành canh tác nông nghiệp tốt (GAP) là những nguyên tắc nhằm đảm bảo môi trường sản xuất an toàn và sạch sẽ, với thực phẩm không chứa tác nhân gây bệnh và hóa chất độc hại GAP bao gồm các hoạt động từ lựa chọn địa điểm, sử dụng đất, phân bón, phòng trừ sâu bệnh, đến thu hái, đóng gói, và vận chuyển sản phẩm, nhằm phát triển nông nghiệp bền vững, bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường Trong tương lai, các nhà sản xuất và xuất khẩu rau quả muốn cung cấp cho siêu thị châu Âu sẽ cần chứng minh sản phẩm của họ tuân thủ quy trình GAP, và nhiều quốc gia sẽ phát triển chuẩn mực GAP riêng cho sản xuất rau quả tươi.

Trong bối cảnh dịch bệnh từ gia súc và gia cầm lây lan nhanh chóng toàn cầu, Mỹ và châu Âu đã ban hành các luật về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) Các quy định này yêu cầu doanh nghiệp cung ứng hàng vào hai thị trường này phải ghi chép và cung cấp dữ liệu để đảm bảo khả năng truy nguyên nguồn gốc sản phẩm khi phát sinh vấn đề liên quan đến VSATTP.

Cơ quan quốc gia về quản lý chất lượng và an toàn (ANSES) của Pháp hợp tác chặt chẽ với các đối tác trong Liên minh châu Âu và toàn cầu thông qua nhiều hoạt động cụ thể.

Đánh giá rủi ro là một yếu tố quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách, giúp họ nhận diện các rủi ro tiềm ẩn Bên cạnh đó, việc hỗ trợ về khoa học kỹ thuật là cần thiết để xây dựng các quy định, điều khoản và chiến lược hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro.

- Thực hiện giám sát, theo dõi và cảnh báo các nguy cơ; thực hiện các chương trình nghiên cứu và phát triển

- Đề xuất biện pháp, chính sách liên quan tới bảo vệ sức khỏe cộng đồng

- Thực hiện các nhiệm vụ do các cơ quan quốc tế, EU và Chính phủ giao về đánh giá và phân tích rủi ro (Vũ Trọng Bình, 2013)

Tổng cục Quản lý thực phẩm (DGAL) là đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp, Thực phẩm và Rừng của Pháp, chịu trách nhiệm về quản lý an toàn thực phẩm dựa trên các đánh giá rủi ro từ ANSES Nhiệm vụ chính của DGAL bao gồm quản lý thực phẩm, phòng ngừa rủi ro an toàn thực phẩm và chế biến ban đầu, điều phối các chương trình hành động về vệ sinh an toàn thực phẩm, cùng với việc quản lý các nhiệm vụ liên quan khác.

Sự độc lập của ANSES và DGAL mang lại ý nghĩa quan trọng trong việc tách biệt giữa đánh giá rủi ro và quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) tại Việt Nam DGAL đóng vai trò quản lý rủi ro, dựa vào kết quả đánh giá và cảnh báo từ ANSES cùng các viện nghiên cứu, tổ chức đánh giá của EU và quốc tế Quản lý của DGAL được thực hiện qua hai phương pháp: (i) đặt hàng đánh giá rủi ro từ các tổ chức phân tích như ANSES; (ii) các đơn vị đánh giá rủi ro tiến hành phân tích độc lập và gửi đề xuất lên DGAL.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Thái Lan

Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã Thái Lan đã phát triển tiêu chuẩn cho hàng nông sản, áp dụng cho ba nhóm chính: thực vật, động vật nuôi và cá Tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên các hướng dẫn quốc tế từ FAO/WHO, IPPC và OIE, đảm bảo tính tương thích với các quy định khoa học và tiêu chuẩn của các quốc gia tiên tiến.

Tiêu chuẩn đối với hàng nông sản được quản lý bởi Cục tiêu chuẩn thực phẩm và hàng nông sản (ACFS) đảm bảo an toàn và vệ sinh dịch tễ cho sức khỏe con người, động vật và thực vật Quy trình xây dựng tiêu chuẩn của ACFS gồm 8 bước, từ việc xác định ưu tiên đến việc đăng công báo Thái Lan áp dụng quy trình Thực hành Nông nghiệp Tốt (GAP), được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng nhờ vào sự hỗ trợ của chính phủ cho nông dân trong từng khâu sản xuất Hệ thống tiêu thụ kết hợp giữa các nhà bán lẻ và siêu thị, với sự giám sát thường xuyên để đảm bảo an toàn và phù hợp với tiêu chuẩn sản xuất.

Thái Lan đã thiết lập hệ thống kiểm soát nhập khẩu nhằm đảm bảo chất lượng thực phẩm và hóa chất, đồng thời kiểm soát dịch bệnh xâm nhập Ngoài ra, quốc gia này còn tích cực tuyên truyền và phát động các chiến dịch nâng cao an toàn thực phẩm.

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm của một số địa phương tại Việt Nam

2.2.2.1 Kinh nghiệm của huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh

Vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng Do đó, trong thời gian qua, các ngành chức năng huyện Hải đã tích cực triển khai các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dân.

Hà đã vào cuộc một cách quyết liệt Theo báo cáo của cơ quan thường trực Ban

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn

Quận Long Biên, nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của Hà Nội, được bao quanh bởi sông Hồng ở phía Bắc và phía Nam, huyện Gia Lâm ở phía Đông, và huyện Đông Anh ở phía Tây Vị trí địa lý đặc biệt này giữa hai con sông lớn tạo ra những dải đất màu mỡ, nhờ vào quá trình phù sa bù đắp, cùng với hệ thống cây xanh phát triển từ các dự án trước Điều này mang lại tiềm năng lớn cho phát triển du lịch ven sông trong khu vực.

Quận Long Biên là một khu vực quan trọng với hệ thống giao thông phát triển, bao gồm nhiều tuyến đường lớn như đường sắt, quốc lộ và đường thuỷ, kết nối hiệu quả với các tỉnh phía Bắc như Lạng Sơn, Bắc Ninh và các tỉnh Đông Bắc như Hải Phòng.

Quận Long Biên, nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và trên trục tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có vị trí địa lý thuận lợi cho việc liên kết kinh tế với các tỉnh và thành phố lân cận Điều này không chỉ mở rộng thị trường kinh doanh và dịch vụ mà còn tạo sức hút mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quận, giúp Long Biên theo kịp nhịp độ phát triển chung của Thủ đô.

Vị trí thuận lợi và đặc trưng của quận so với các quận nội thành khác sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và đặc biệt là nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái.

Quận Long Biên được bao quanh bởi hai tuyến đê sông Hồng và sông Đuống, có địa hình chủ yếu bằng phẳng, dần dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam Đặc điểm địa lý này phù hợp với cấu trúc của vùng đồng bằng Bắc Bộ và dòng chảy của sông Hồng.

Quận Long Biên có địa hình không đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các công trình dân dụng, thương mại và khu công nghệ cao Hệ thống bãi bồi và sông tại đây cũng mở ra cơ hội phát triển các khu du lịch gần gũi với thiên nhiên Tuy nhiên, sự phát triển hạ tầng đô thị hóa hiện nay đang đặt ra thách thức cho sự phát triển nông nghiệp trong khu vực.

Quận nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa mưa, với thời tiết nóng ẩm và lượng mưa chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa năm Đặc biệt, khu vực này thường xuyên xảy ra những trận mưa rào lớn kèm theo gió bão kéo dài từ 3-5 ngày, gây ngập úng cục bộ.

Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa khô diễn ra với lượng mưa ít và những đợt hanh khô kéo dài, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và làm cạn kiệt nước ở nhiều diện tích đất canh tác ao hồ Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23-24°C, tổng nhiệt hàng năm đạt khoảng 8500-8700°C, trong khi độ ẩm trung bình hàng năm vào khoảng 82%.

Lượng mưa trung bình khoảng 1600-1800mm, số ngày mưa ở mức 140 ngày/năm Mưa nhiều nhất vào tháng 8 (từ 16-18 ngày), lượng mưa trung bình từ

300-500mm Mùa đông mưa ít, thời tiết dịu mát hơn, thuận lợi cho các hoạt động văn hóa và du lịch…

Quận Long Biên chịu ảnh hưởng từ chế độ thủy văn của sông Hồng và sông Đuống, với lượng nước trung bình nhiều năm đạt 2710 m³/s Mực nước mưa lũ thường dao động từ 9-12m, trong khi độ cao trung bình của mặt đất là 14-14,5m Mực nước lớn nhất ghi nhận tại Thượng Cát trên sông Đuống là 13,68m vào năm 1971, trong đó tỷ lệ nước từ sông Hồng và sông Đuống chiếm 30%.

Quận Long Biên có điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng, nhưng cũng đối mặt với các hiện tượng thiên nhiên bất lợi như bão lụt, hạn hán và sương muối Hiện nay, xu hướng đô thị hóa và phát triển công nghiệp đang làm giảm diện tích đất nông nghiệp, tạo ra thách thức cho an ninh lương thực của khu vực.

3.1.2.1 Điều kiện kinh tế quận Long Biên

Trong những năm gần đây, kinh tế quận đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2016 đạt 4.726 tỷ đồng, tương đương 121% so với cùng kỳ Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng ước đạt 6.511 tỷ đồng, tăng 115% so với năm trước Đến hết tháng 6/2016, quận đã thành lập 693 doanh nghiệp mới, trong khi 401 doanh nghiệp đã ngừng hoạt động, tổng số doanh nghiệp hiện có là 5.963 Ngoài ra, 1.473 hộ kinh doanh cá thể được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới, trong khi 237 hộ ngừng hoạt động, tổng số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đạt 7.674.

Trong khu vực 200 ha đất nông nghiệp chưa sử dụng theo quy hoạch phân khu N10, đã xây dựng kế hoạch chuyển đổi 90 ha cây trồng, trong đó đã thực hiện được 21,7 ha Đồng thời, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp với tổng kinh phí trên 750 triệu đồng.

Công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại các vùng rau, quả được chú trọng, với việc tổ chức xét nghiệm đột xuất 02 đợt tại 11 cơ sở chăn nuôi và 17 hộ, trang trại sản xuất quy mô lớn Kết quả xét nghiệm cho thấy không phát hiện cơ sở sản xuất, chăn nuôi nào có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và chất cấm vượt tiêu chuẩn quy định.

Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quận Long Biên

Hạng mục Đơn vị Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

1 Tổng giá trị sản xuất Tỷ đồng 9.403,67 10.310,58 13.266,6

- Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản Tỷ đồng 3,67 3,58 3,6

- Ngành CN, TTCN, XD Tỷ đồng 4.835 4.906 6.511

- Ngành dịch vụ, thương mại Tỷ đồng 4.565 5.401 6.752

2 Cơ cấu giá trị sản phẩm % 100,00 100,00 100,00

- Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản % 0,04 0,03 0,02

- Ngành dịch vụ, thương mại % 48,54 52,38 50,89

3 Thu ngân sách Nhà nước Tỷ đồng 3.750 4.200 4.526

4 Giá trị sản xuất trên đầu người Tỷ đồng 0,031 0,036 0,049

Nguồn: Chi cục Thống kê quận Long Biên (2016)

Công tác đầu tư và cải tạo chợ dân sinh đã có nhiều tiến triển tích cực, với việc hoàn thành và đưa vào hoạt động một số chợ mới Đặc biệt, đã khởi công xây dựng 03 chợ và ban hành bộ tiêu chí cho chợ văn minh thương mại, đồng thời hoàn tất công nhận các chợ đang hoạt động.

Công tác kiểm tra và kiểm soát thị trường nhằm chống buôn lậu, hàng giả và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày càng được chú trọng Trong năm 2016, đã phát hiện 26 vụ vi phạm liên quan đến buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, với tổng số tiền phạt lên tới 139 triệu đồng.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Quận Long Biên được thành lập theo Nghị định 132/2003-NĐ/CP ngày 06/11/2003 và chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2004, sau khi tách khỏi huyện Gia Lâm Quận có diện tích 6.038,24 ha (60,38 km²) và dân số khoảng 271.000 người (theo Chi cục Thống kê quận Long Biên, 2016).

Quận Long Biên, một trong những quận nội thành của Hà Nội, bao gồm 14 phường: Bồ Đề, Cự Khối, Đức Giang, Gia Thụy, Giang Biên, Long Biên, Ngọc Lâm, Ngọc Thụy, Phúc Đồng, Phúc Lợi, Sài Đồng, Thạch Bàn, Thượng Thanh và Việt Hưng.

Long Biên, nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc Thủ đô Hà Nội, thuộc tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, sở hữu nhiều đầu mối giao thông quan trọng và diện tích tự nhiên rộng lớn Khu vực này đã được quy hoạch đồng bộ và nhận được sự quan tâm đầu tư từ Trung ương và Thành phố cho hệ thống hạ tầng cơ sở Với truyền thống lịch sử - văn hóa và cách mạng phong phú, Long Biên có tiềm năng và lợi thế để phát triển nhanh chóng về kinh tế và đô thị.

Vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) là một vấn đề được Nhà nước và xã hội đặc biệt chú trọng Trong những năm gần đây, quận Long Biên đã tích cực triển khai công tác quản lý vệ sinh ATTP, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp Do đó, tôi đã quyết định nghiên cứu và chọn đề tài "Quản lý Nhà nước về vệ sinh ATTP trong sản xuất nông nghiệp tại quận Long Biên, TP Hà Nội".

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

3.2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Điều tra hộ thông qua phiếu điều tra: Phiếu điều tra dựa trên những thông tin cần thu thập Tôi tiến hành điều tra 90 hộ sản xuất nông nghiệp của

Bài điều tra tại ba phường Thạch Bàn, Cự Khối và Giang Biên tập trung vào việc thu thập thông tin cơ bản của hộ gia đình như họ tên, tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, số lao động và ngành nghề sản xuất chính Ngoài ra, nội dung cũng khảo sát hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ, bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất chính và các nguồn thu nhập khác như thương mại, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp Đặc biệt, điều tra còn đánh giá sự tham gia của hộ vào các lớp tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm và công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp, từ các khâu chọn đất, làm đất, chuẩn bị nguyên liệu đầu vào, xử lý chất thải, đến bao gói và bảo quản sản phẩm nông nghiệp.

Tôi chọn ba phường Cự Khối, Giang Biên và Thạch Bàn vì đây là những phường đặc trưng cho sản xuất nông nghiệp tại quận Long Biên Trong đó, phường Cự Khối có số lượng hộ sản xuất nông nghiệp nhiều nhất, phường Giang Biên nổi bật với mô hình trồng rau an toàn, và phường Thạch Bàn cũng có nhiều hộ tham gia sản xuất nông nghiệp.

Tôi đã tiến hành phỏng vấn cán bộ quận Long Biên và cán bộ các xã để thu thập thông tin cần thiết cho quá trình điều tra, bao gồm trình độ quản lý, hoạt động quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp, cũng như các hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm Bên cạnh đó, tôi cũng thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về chính sách an toàn thực phẩm hiện hành.

Bảng 3.2 Phân bổ mẫu điều tra, phỏng vấn quận Long Biên

TT Loại đối tượng điều tra, phỏng vấn ĐVT Số lượng Cơ cấu

- Bộ phận một cửa Người 1 5,00

3 Cán bộ cấp xã Người 14 70,00

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2017) 3.2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Thông tin thứ cấp là thông tin thu thập những tài liệu nghiên cứu có liên quan đã được công bố

Bảng 3.3 Khung thu thập số liệu thứ cấp đề tài

STT Loại thông tin/số liệu Nguồn thu thập Phương pháp thu thập

1 Thông tin về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và các Chính sách, Nghị định của Chính

Phủ về quản lý vệ sinh

Sách giáo khoa, sách chuyên ngành, các bài báo, các website có liên quan

Tìm đọc các văn bản, sách, báo, website sau đó tổng hợp thông tin

Quận Long Biên có những đặc điểm nổi bật về sử dụng đất đai, dân số lao động và cơ sở hạ tầng, cùng với tình hình phát triển kinh tế đáng chú ý Số liệu nghiên cứu cho thấy quận này đang phát triển mạnh mẽ với sự gia tăng dân số lao động và đầu tư vào cơ sở hạ tầng Tình hình kinh tế tại Long Biên cũng đang có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân.

Tìm hiểu, thu thập và tổng hợp qua các báo cáo hàng năm

3 Thông tin về tình hình công tác quản lý vệ sinh ATTP tại quận Long Biên

Tìm hiểu, khảo sát, chọn lọc và tổng hợp qua các báo cáo hàng năm

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2017)

3.2.2.3 Phương pháp điều tra có sự tham gia của người dân

Bài viết này dựa trên các báo cáo an toàn thực phẩm tại quận Long Biên, tập trung vào việc điều tra ý kiến của người dân về công tác quản lý an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp Nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước, bao gồm hoạt động tập huấn tuyên truyền, chính sách an toàn thực phẩm, và công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập, thông tin sẽ được phân loại và sắp xếp theo các chủ đề khác nhau Đối với lượng thông tin lớn, việc tóm tắt là cần thiết để đảm bảo không bỏ sót bất kỳ thông tin quan trọng nào Đồng thời, các thông tin thứ cấp cần được trích dẫn một cách rõ ràng khi sử dụng.

Số liệu điều tra được phân tổ và xử lý bằng phần mềm Excell

Sử dụng các chỉ tiêu phân tích như số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân, bài viết so sánh và phân tích ý nghĩa của các con số để đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) theo thời gian Qua đó, phân tổ nguyên nhân và kết quả nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Từ những phân tích này, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước về vệ sinh ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp.

Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng trong phân tích hiện tượng xã hội và tự nhiên, giúp đánh giá mức độ phát triển và hiệu quả của các hoạt động Qua việc so sánh, chúng ta có thể xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) và vai trò của quản lý Nhà nước Phương pháp này bao gồm cả so sánh tuyệt đối và tương đối, cho phép phân tích giữa các nhóm hộ, giới tính, và các nhóm hoạt động, từ đó tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề quản lý Nhà nước về vệ sinh ATTP trong sản xuất nông nghiệp.

 Cơ sở lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tới công tác quản lý về vệ sinh ATTP

Khả năng tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính và sự đầu tư vào khoa học công nghệ là những yếu tố quan trọng đề xuất cho đề tài Để tăng cường quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong nông nghiệp, cần chú trọng đến việc cải thiện những yếu tố này.

Hệ thống chỉ tiêu

3.3.1 Chỉ tiêu kỹ thuật về đánh giá chất lượng an toàn thực phẩm

Chỉ tiêu về đất và nước trong nông nghiệp bao gồm hàm lượng kim loại nặng trong môi trường, danh sách các giống cây trồng, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng Đồng thời, cũng cần có danh mục thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y hợp lệ cho hoạt động chăn nuôi.

3.3.2 Phản ánh tình hình thực hiện an toàn thực phẩm của người dân

 Trình độ của người sản xuất

 Số người dân tham gia tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm

+ Số người dân tham gia/tổng số người dân

+ Chênh lệch giữa nhóm tham gia và nhóm không tham gia

 Tình hình thực hiện của người dân về trồng trọt

Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng hiệu quả đầu vào như đất, nước, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật là rất quan trọng Tuy nhiên, tỷ lệ số hộ thực hiện tốt các biện pháp này vẫn còn thấp so với tổng số hộ Để nâng cao hiệu quả sản xuất, cần tăng cường hướng dẫn và hỗ trợ cho các hộ nông dân trong việc áp dụng các kỹ thuật canh tác bền vững.

+ Thực hiện quy trình bảo quản, thu hoạch: Số hộ thực hiện tốt/Tổng số hộ,

Số hộ thực hiện chưa tốt/Tổng số hộ

Để đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất, cần đánh giá tỷ lệ số hộ thực hiện tốt so với tổng số hộ và số hộ thực hiện chưa tốt so với tổng số hộ Việc này giúp xác định mức độ tuân thủ các điều kiện an toàn của các hộ sản xuất.

 Tình hình thực hiện ATTP của người dân trong chăn nuôi

+ Chọn địa điểm sản xuất, xây dựng chuồng trại: Số hộ thực hiện tốt/Tổng số hộ, Số hộ thực hiện chưa tốt/ Tổng số hộ

+ Sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y trong chăn nuôi: Số hộ thực hiện tốt/Tổng số hộ, Số hộ thực hiện chưa tốt/ Tổng số hộ

3.3.3 Phản ánh tình hình quản lý

 Ban hành văn bản chỉ đạo

+ Số lượng văn bản được ban hành

+ Đánh giá việc thực hiện các quy định của người dân: tốt/chưa tốt

 Công tác tập huấn, tuyên truyền

+ Số lớp tập huấn tuyên truyền/năm, số người tham dự/năm, nội dung buổi hoạt động tuyên truyền

+ Đánh giá hiệu quả lớp tuyên truyền đạt: Số người đồng ý/Tổng số người

 Công tác cấp thủ tục hành chính:

+ Số hộ/trang trại/HTX được cấp TTHC / Tổng số hộ/trang trại

+ Số hộ/trang trại/HTX chưa được cấp TTHC/Tổng số hộ/trang trại

 Công tác thanh tra kiểm tra xử lý vi phạm:

- Công tác thanh tra, kiểm tra

+ Tổng số hộ sản xuất nông nghiệp

+ Số hộ được kiểm tra/ Tổng số hộ SXNN

+ Số hộ vi phạm/Tổng số hộ được kiểm tra

+ Số hộ khắc phục sau vi phạm/Tổng số hộ được kiểm tra

- Công tác xử lý vi phạm

+ Hình thức phạt sử dụng: Phạt tiền/Cảnh cáo.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008). Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại Việt Nam (VietGAP), Ban hành kèm quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 01 năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại Việt Nam (VietGAP)
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2008
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015). Quyết định số: 445/QĐ-BNN- QLCL ngày 04 tháng 02 năm 2015, “Kế hoạch hành động năm VSATTP trong lĩnh vực nông nghiệp” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch hành động năm VSATTP trong lĩnh vực nông nghiệp
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2015
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016). Thông tư số 50/2016/TT-BYT, Quy định giới hạn tối đa dư lượng thuốc BVTV trong thực phẩm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 50/2016/TT-BYT, Quy định giới hạn tối đa dư lượng thuốc BVTV trong thực phẩm
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2016
12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016). Thông tư số 14/2016/TT- BNNPTNT, ngày 02 tháng 6 năm 2016, Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 14/2016/TT- BNNPTNT, ngày 02 tháng 6 năm 2016, Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2016
16. Nguyễn Danh Long (2013). Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo hiểm xã hội. Ngày truy cập: 24/11/2016 tại https://voer.edu.vn/m/khai-niem-va-dac-diem-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-hoat-dong-bao-hiem-xa-hoi/753a7e70 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo hiểm xã hội
Tác giả: Nguyễn Danh Long
Năm: 2013
18. Ngô Thị Xuân (2014). Quản lý Nhà nước về VSATTP trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ Kinh tế - Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Nhà nước về VSATTP trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
Tác giả: Ngô Thị Xuân
Nhà XB: Đại học Thương mại
Năm: 2014
19. Nguyễn Thị Hồng Trang, Đỗ Thị Hải Hà (2012). Một số phương pháp quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 186 (II): 100-106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số phương pháp quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Trang, Đỗ Thị Hải Hà
Nhà XB: Tạp chí Kinh tế và Phát triển
Năm: 2012
20. Nguyễn Thị Thùy (2013). Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp ở Việt Nam, trang điện tử Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Truy cập ngày: 09/10/2016 tại http://vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-kien-Thanh-tuu-KH-CN/Thuc-trang-su-dung-thuoc-bao-ve-thuc-vat-trong-nong-nghiep-o-Viet-Nam-47911.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thùy
Nhà XB: Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
Năm: 2013
21. Nguyễn Văn Nam (2010). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm, NXB Lao động, Thành phố Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm
Tác giả: Nguyễn Văn Nam
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2010
22. Phạm Thị Hồng Yến (2011). An toàn thực phẩm và việc thực thi hiệp định SPS/WTO: Kinh nghiệm quốc tế và giải pháp đối với Việt Nam (Sách chuyên khảo), Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông, Thành phố Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: An toàn thực phẩm và việc thực thi hiệp định SPS/WTO: Kinh nghiệm quốc tế và giải pháp đối với Việt Nam
Tác giả: Phạm Thị Hồng Yến
Nhà XB: Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông
Năm: 2011
23. Quang Minh (2015). Tìm hiểu về An toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Lao động, Thành phố Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu về An toàn thực phẩm
Tác giả: Quang Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động
Năm: 2015
24. Sở công thương Đà Nẵng (2016). Kinh nghiệm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm của Thái Lan, Cổng Thông tin điện tử Sở công thương thành phố Đà Nẵng, Truy cập ngày: 9/9/2016 tại http://socongthuong.danang.gov.vn/tin-tuc/37/3749/kinh-nghiem-dam-bao-ve-sinh-an-toan-thuc-pham-cua-thai-lan/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm của Thái Lan
Tác giả: Sở công thương Đà Nẵng
Nhà XB: Cổng Thông tin điện tử Sở công thương thành phố Đà Nẵng
Năm: 2016
25. Tổng cục thủy sản (2016). Quyết định số: 821/QĐ-TCTS-NTTS ngày 15 tháng 9 năm 2016 "Kế hoạch rà soát Danh mục thức ăn, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, khoáng chất dùng trong nuôi trồng thủy sản được phép lưu hành” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch rà soát Danh mục thức ăn, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, khoáng chất dùng trong nuôi trồng thủy sản được phép lưu hành
Tác giả: Tổng cục thủy sản
Năm: 2016
27. Trần Thị Ngọc Lan, Nguyễn Phượng Lê (2016). Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thái Bình, Tạp chí Quản lý kinh tế, 77: 50-60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Tác giả: Trần Thị Ngọc Lan, Nguyễn Phượng Lê
Nhà XB: Tạp chí Quản lý kinh tế
Năm: 2016
32. Võ Đức Minh (2017). Vệ sinh an toàn thực phẩm, Truy cập ngày 16/11/2016 tại https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/V%E1%BB%87_sinh_an_to%C3%A0n_th% Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vệ sinh an toàn thực phẩm
Tác giả: Võ Đức Minh
Năm: 2017
1. Ban chỉ đạo Liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm (2016). Kế hoạch số: 52/KH-BCĐTƯVSATTP, ngày 22 tháng 01 năm 2016. Kế hoạch Triển khai công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm năm 2016 Khác
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009). QCVN 01- 09:2009/BNNPTNT, Quy chuẩn quốc gia cơ sở chế biến rau quả - điều kiện bảo đảm vệ sinh ATTP Khác
4. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2011). QCVN 01-78:2011/BNNPTNT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thức ăn chăn nuôi – các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho phép trong thức ăn chăn nuôi Khác
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013). Thông tư số 07/2013/TT- BNNPTNT, Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế Khác
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013). Thông tư số 49/2013/TT- BNNPTNT, Hướng dẫn tiêu chí xác định vùng sản xuất trồng trọt tập trung đủ điều kiện ATTP Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w