1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình

129 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Đối Với Các Đơn Vị Hành Chính Tại Kho Bạc Nhà Nước Tỉnh Thái Bình
Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo
Người hướng dẫn PGS.TS. Bùi Bằng Đoàn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 880,76 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2 . MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3 . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý chi Ngân sách Nhà nước

        • 2.1.1.1. Các vấn đề chung về Ngân sách Nhà nước

        • 2.1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước

        • 2.1.1.3. Quản lý chi Ngân sách Nhà nước

        • 2.1.1.4 Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước“

      • 2.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước

        • 2.1.2.1 Khái niệm và phân loại kiểm soát chi thường xuyên NSNN

        • 2.1.2.2. Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN

        • 2.1.2.3. Nội dung Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc

      • 2.1.3. Kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị hành chính tại Kho bạc

        • 2.1.3.1. Đặc điểm cơ chế tài chính trong đơn vị hành chính nhà nước

        • 2.1.3.2. Nội dung và quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với đơnvị hành chính tại KBNN

        • 2.1.3.3. Các phương pháp KSC thường xuyên NSNN đối với các đơn vị hànhchính qua KBNN

        • 2.1.3.4 Tiêu chí đánh giá kiểm soát chi thường xuyên NSNN đơn vị hànhchính tại KBNN

    • 2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

      • 2.2.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vịhành chính tại một số KBNN ở Việt Nam

      • 2.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho KBNN Thái Bình

      • 2.2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀNVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI BÌNH

      • 3.1.1. Một số nét cơ bản về tỉnh Thái Bình

      • 3.1.2. Một số nét cơ bản về KBNN Thái Bình

        • 3.1.2.1. Lịch sử phát triển của Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình

        • 3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Thái Bình

        • 3.1.2.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các bộ phận trong KBNN Thái Bình

        • 3.1.2.4 Kết quả hoạt động chủ yếu của KBNN Thái Bình

    • 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚIĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TẠI KBNN THÁI BÌNH

      • 4.1.1. Tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN các đơn vị hành chínhtại KBNN Thái Bình

      • 4.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị hành chính tạiKBNN Thái Bình

        • 4.1.2.1 Mục tiêu, nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên của Kho bạc

        • 4.1.2.2. Quy trình kiểm soát “một cửa” tại Kho bạc Thái Bình

        • 4.1.2.3. Đánh giá thực trạng về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhànước đối với các đơn vị hành chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình

    • 4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNGXUYÊN NSNN TẠI KBNN THÁI BÌNH

      • 4.2.1. Phương hướng kiểm soát chi ngân sách nhà nước của Kho bạc TháiBình

      • 4.2.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi tại KBNN Thái Bình

        • 4.2.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ KBNN Thái Bình

        • 4.2.2.2. Đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá công nghệ thông tin trong công táckiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước

        • 4.2.2.3. Phối hợp tốt với các cơ quan liên quan trong kiểm soát chi thườngxuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình

        • 4.2.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi thường xuyên ngân sáchnhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình

        • 4.2.2.5. Tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi thường xuyên ngânsách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình

        • 4.2.2.7. Xây dựng một cơ chế kiểm soát chi thống nhất

        • 4.2.2.8. Hoàn thiện hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhànước

        • 4.2.2.9. Thời gian quy trình xâydựng dự toán ngân sách và chất lượng côngtác dự toán chi NSNN

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI BÌNH

3.1.1 Một số nét cơ bản về tỉnh Thái Bình

Thái Bình là tỉnh ven biển thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh Tỉnh giáp với Hải Dương và Hải Phòng ở phía Bắc, Nam Định và Hà Nam ở phía Tây và Tây Nam, và vịnh Bắc Bộ ở phía Đông Với diện tích 1.546,54 km2, Thái Bình gồm 8 huyện và thành phố, bao gồm Hưng Hà, Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương, Vũ Thư và thành phố Thái Bình, tổng cộng 284 xã, phường, thị trấn Địa hình tỉnh tương đối bằng phẳng, với độ dốc nhỏ hơn 1% và cao trình biến thiên từ 1 - 2 m so với mực nước biển, giảm dần từ tây bắc xuống đông nam.

Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống sông, biển khép kín Bờ biển dài trên

Tỉnh có 50 km chiều dài và 4 con sông lớn chảy qua, trong đó sông Hóa dài 35,3 km nằm ở phía bắc và đông bắc, còn sông Luộc, một nhánh của sông Hồng, nằm ở phía bắc và tây bắc.

Tỉnh có 53 km sông Hồng và 67 km đoạn hạ lưu, cùng với sông Trà Lý dài 65 km, tạo thành hệ thống sông ngòi phong phú với 5 cửa sông lớn Các sông này chịu ảnh hưởng của thủy triều, với mùa hè nước dâng cao và mùa đông nước giảm nhiều, đồng thời nước mặn xâm nhập vào đất liền từ 15-20 km Về kinh tế, tổng sản phẩm GDP của tỉnh năm 2010 ước đạt 11.420 tỷ đồng, tăng 1,76 lần so với năm 2005 và 2,5 lần so với năm 2000 Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 12,05%/năm, cao hơn 4,85% so với giai đoạn 2001-2005 Trong đó, nông, lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,95%, công nghiệp và xây dựng 6,2%, và dịch vụ 3,9%, cho thấy ngành công nghiệp và xây dựng đã có sự phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

3.1.2 Một số nét cơ bản về KBNN Thái Bình

3.1.2.1 Lịch sử phát triển của Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình

Vào ngày 1/4/1990, hệ thống Kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính được tái thành lập với nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và các quỹ tài chính của Nhà nước Hệ thống này cũng có trách nhiệm huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển, đồng thời là đơn vị duy nhất thực hiện công tác kế toán NSNN Sau 27 năm hoạt động, Kho bạc Nhà nước đã nỗ lực nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách, góp phần quan trọng vào sự phát triển và hội nhập của đất nước.

Sau 27 năm thành lập và phát triển, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã vượt qua nhiều khó khăn, từng bước ổn định và phát triển, cùng với toàn ngành Tài chính đạt được nhiều kết quả trong xây dựng chính sách, quản lý quá trình phân phối nguồn lực của đất nước, góp phần tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển Có thể khẳng định rằng, hệ thống KBNN đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia thông qua việc tập trung nhanh, đầy đủ nguồn thu cho ngân sách nhà nước đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Chính phù, huy động một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển kinh tế

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình thu, chi ngân sách, hỗ trợ sự chỉ đạo điều hành của các cơ quan Trung ương và chính quyền địa phương Điều này không chỉ nâng cao chất lượng quản lý mà còn cải thiện hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.

KBNN tỉnh Thái Bình, có trụ sở tại đường Quang Trung, phường Phúc Khánh, thành phố Thái Bình, là một cơ quan có tư cách pháp nhân và con dấu riêng Đơn vị này được phép mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thái Bình cùng với các ngân hàng thương mại như Ngân hàng TMCP ngoại thương Thái Bình, Ngân hàng TMCP công thương Thái Bình, Ngân hàng TMCP BIDV Thái Bình và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhằm thực hiện các giao dịch và thanh toán theo quy định của pháp luật.

Sau 27 năm phát triển, KBNN tỉnh Thái Bình đã nâng cao năng lực chuyên môn và trình độ quản lý, điều này được thể hiện rõ qua các số liệu đáng chú ý.

- Về bộ máy tổ chức:

KBNN tổ chức theo ngành dọc từ trung ương đến địa phương Bộ máy giúp việc của KBNN tỉnh Thái Bình gồm:

Bài viết đề cập đến 08 phòng nghiệp vụ quan trọng, bao gồm: Phòng Hành chính, Phòng Kế toán Nhà nước, Phòng Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước, Phòng Thanh tra, Phòng Tin học, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Tài vụ và Phòng Giao dịch Những phòng này đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến ngân sách và tổ chức nhân sự.

Ngoài ra, trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, còn có 7 Kho bạc huyện trực thuộc, bao gồm: KBNN Vũ Thư, KBNN Kiến Xương, KBNN Đông Hưng, KBNN Tiền Hải, KBNN Quỳnh Phụ, KBNN Hưng Hà và KBNN Thái Thụy.

- Về tình hình nhân sự:

Tình hình nhân sự của KBNN tỉnh Thái Bình được thể hiện cụ thể ở bảng 3.1 dưới đây:

Bảng 3.1 Tình hình nhân sự của KBNN tỉnh Thái Bình 2015 - 2016

STT Loại hình Năm (người) So sánh (%)

II Chia theo giới tính

III Chia theo trình độ

Nguồn: Phòng tổ chức - Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình

Năm 2015, KBNN tỉnh Thái Bình có cơ cấu cán bộ công chức với 4% có trình độ cao học, 74% có trình độ đại học và 22% còn lại thuộc các trình độ khác như cao đẳng, trung cấp và sơ cấp.

Năm 2016, KBNN tỉnh Thái Bình có cơ cấu cán bộ công chức với 9% có trình độ cao học, 71% có trình độ đại học, và 20% có trình độ khác như cao đẳng, trung cấp, sơ cấp.

Năm 2017, KBNN tỉnh Thái Bình có đội ngũ cán bộ công chức với 13% có trình độ cao học, 67% có trình độ đại học và 20% thuộc các trình độ khác như cao đẳng, trung cấp và sơ cấp.

Từ năm 2015 đến 2017, số lượng và chất lượng cán bộ công chức (CBCC) Kho bạc tỉnh Thái Bình đã có sự gia tăng rõ rệt Cụ thể, tỷ lệ CBCC có trình độ thạc sĩ năm 2016 đã tăng 200% so với năm 2015, và năm 2017 đạt 175% so với năm 2016 Ngược lại, tỷ lệ CBCC có trình độ cao đẳng trong năm 2016 đã giảm xuống còn 83,3% so với năm 2015.

Cán bộ công chức tại KBNN tỉnh Thái Bình không ngừng nâng cao và bồi dưỡng trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu và thách thức trong quá trình đổi mới và phát triển ngành Kho bạc Sự phát triển này không chỉ góp phần vào sự tiến bộ chung của ngành Kho bạc mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của KBNN tỉnh Thái Bình.

3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Thái Bình

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu

- Thu thập số liệu sơ cấp:

Số liệu sơ cấp được thu thập bởi tác giả thông qua phiếu điều tra, sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn đối với cán bộ công chức kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN tỉnh Thái Bình và khách hàng giao dịch tại đây, nhằm phân tích và đánh giá tình hình đối tượng nghiên cứu.

Dựa trên đề cương nghiên cứu đã hoàn thiện, bài viết thiết lập phiếu điều tra và phỏng vấn cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, cũng như các chủ thể thanh toán vốn chi thường xuyên theo các tiêu chí đã được xây dựng Tác giả đã tiến hành phỏng vấn toàn bộ 19 cán bộ tại phòng kế toán nhà nước của KBNN tỉnh Thái Bình và 143 khách hàng liên quan đến thanh toán vốn chi thường xuyên để thực hiện phân tích và đánh giá.

Mô tả mẫu và phương pháp chọn mẫu:

Nguồn tài liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu được thu thập từ cán bộ kiểm soát chi ngân sách nhà nước và đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Bình Các mẫu đại diện được lựa chọn từ các đơn vị hành chính tỉnh này Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra gửi đến các đơn vị và cán bộ Kho bạc Đối tượng khảo sát bao gồm cán bộ công chức phòng Kế toán Nhà nước KBNN tỉnh Thái Bình cùng với các tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước trong khu vực.

Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được áp dụng để đảm bảo sự đa dạng trong các đối tượng khảo sát, đại diện cho cơ quan KBNN tỉnh Thái Bình cùng với các đơn vị và cá nhân tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Excel, sử dụng các công cụ phân tích đã được cài đặt sẵn, nhằm đưa ra những kết luận có ý nghĩa thống kê về các vấn đề còn tồn tại trong công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại KBNN tỉnh Thái Bình.

- Thu thập số liệu thứ cấp:

Số liệu thứ cấp là những thông tin quan trọng trong nghiên cứu, được thu thập từ các tài liệu, văn bản của các cơ quan tỉnh Thái Bình và các công trình khoa học trong và ngoài nước như luận án, luận văn, đề tài, và đề án.

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng máy tính cầm tay và máy vi tính để xử lý thông tin, áp dụng các phương pháp phân tổ và phân nhóm Đồng thời, tác giả cũng thực hiện đánh giá kết quả và hiệu quả kiểm soát chi ngân sách Nhà nước thông qua KBNN tỉnh Thái Bình bằng các tiêu thức chuẩn.

Từ số liệu tại các bảng biểu, tài liệu qua hai kênh thu thập:

- Tác giả thu thập được điều tra, phỏng vấn

- Số liệu do các cơ quan chuyên môn cung cấp

Tác giả đã tổng hợp các biểu số liệu chi tiết theo từng chỉ tiêu phân tích cụ thể, dựa trên dữ liệu thu thập từ hai kênh khác nhau Các câu hỏi trong điều tra trắc nghiệm được thiết kế có tính logic và ràng buộc lẫn nhau.

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

Dựa trên các biểu chi tiết, tác giả tiến hành phân tích và so sánh từng chỉ tiêu để chỉ ra thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) tại KBNN tỉnh Thái Bình Bài viết xem xét các yếu tố như điều kiện địa lý, phát triển kinh tế, và quản lý thu chi NSNN tại địa phương, đồng thời nêu rõ các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những vấn đề đó Tác giả đã áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để làm rõ những vấn đề này.

-Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội nhằm mô tả sự biến động và xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế, dựa trên số liệu thu thập được.

Phương pháp này dùng để tính, đánh giá các kết quả thu thập được từ các số liệu sơ cấp và thứ cấp

Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế và tài chính Ưu điểm nổi bật của nó là tính đơn giản và dễ thực hiện, giúp người dùng tiếp cận nhanh chóng.

Nhược điểm: Cần thiết phải có nhiều thông tin rõ ràng chính xác Nếu các thông tin không chính xác thì không sử dụng được phương pháp này

Mục đích của việc so sánh là làm rõ sự khác biệt và đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, từ đó cung cấp căn cứ cho các quyết định lựa chọn Tác giả đã so sánh kết quả số liệu và câu trả lời trắc nghiệm, tổng hợp thành các biểu chi tiết theo chỉ tiêu phân tích để xây dựng bức tranh toàn cảnh về thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình Các khía cạnh được xem xét bao gồm hồ sơ kiểm soát chi, tình huống kiểm soát chi, công tác kiểm soát chi, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngân sách, cùng với những nguyên nhân của các tồn tại và hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình.

- Phương pháp trình bày kết quả

Tác giả trình bày kết quả dưới dạng văn viết và dưới dạng các bảng, biểu đồ

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

-Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô chi NSNN: nguồn chi thường xuyên của ngân sách tại KBNNtỉnh Thái Bình

Chỉ tiêu phản ánh quy mô và hiện trạng chi tiêu của Nhà nước cho đầu tư phát triển và các sự nghiệp kinh tế xã hội, đồng thời bổ sung quỹ dự trữ tài chính Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ chi thể hiện tầm quan trọng của các lĩnh vực chi tiêu, đồng thời phản ánh quy mô và vị trí của từng khoản chi trong tổng chi ngân sách.

Ngân sách Nhà nước thể hiện tổng chi theo từng loại phân tổ, với tỷ lệ phần trăm được tính x100 Tổng chi ngân sách nhà nước phản ánh quy mô và hiện trạng chi tiêu của nguồn chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu tình hình chi thường xuyên ngân sách tại KBNN tỉnh Thái Bình trong các năm 2015, 2016 và 2017 cung cấp cái nhìn tổng quan về doanh số chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bài viết phân tích số lượng hồ sơ được KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn và quá hạn, đồng thời nêu rõ số món và số tiền mà KBNN từ chối thanh toán qua kiểm soát chi Ngoài ra, bài viết còn đề cập đến tỷ lệ số dư tạm ứng so với tổng chi thường xuyên trong năm, giúp đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách.

Số lượng hồ sơ = (trước hạn + đúng hạn) - quá hạn

Tình hình chi thường xuyên NSNN = Số thực hiện x100

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TẠI KBNN THÁI BÌNH

4.1.1 Tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN các đơn vị hành chính tại KBNN Thái Bình

Hiện tại, tỉnh Thái Bình có 166 đơn vị hành chính sử dụng kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước, với tài khoản dự toán giao dịch tại Kho bạc Nhà nước Thái Bình Các đơn vị này chịu sự kiểm tra và kiểm soát của Kho bạc Nhà nước Thái Bình trong quá trình thực hiện chi tiêu ngân sách từ dự toán Các đơn vị sử dụng ngân sách chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước Thái Bình được phân loại theo các tiêu chí cụ thể.

- Đối tượng phân theo cấp ngân sách

Theo quy định của Luật Ngân sách, ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương được chia thành ngân sách tỉnh và ngân sách xã, phường, thị trấn Tại Kho bạc Nhà nước Thái Bình, đối tượng phân theo cấp ngân sách đang giao dịch bao gồm các cấp ngân sách khác nhau.

+ Ngân sách trung ương: 06 đơn vị

+ Ngân sách tỉnh: 160 đơn vị

- Đối tượng phân theo tính chất nguồn kinh phí

Theo quy định của Bộ Tài chính và KBNN, có hai loại nguồn kinh phí chính: kinh phí thường xuyên không khoán (kinh phí không tự chủ) và kinh phí thường xuyên khoán (kinh phí tự chủ) Kinh phí thường xuyên khoán được chia thành ba loại: khoán theo Nghị định 117/2013/NĐ-CP, khoán theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, và khoán cho các đơn vị đặc thù Đối tượng phân loại nguồn kinh phí tại KBNN Thái Bình được xác định dựa trên tính chất của từng loại kinh phí.

+ Đơn vị khoán theo Nghịđịnh117/2013/NĐ-CP: 66 đơnvị + Đơn vị khoán theo Nghịđịnh16/2015/NĐ-CP: 95 đơnvị

Thời gian qua, Kho bạc Thái Bình đã thực hiện các hình thức chi trả chủ yếu sau:

Cấp tạm ứng được áp dụng cho các đối tượng chi hành chính, chi mua sắm tài sản, sửa chữa, xây dựng nhỏ, và sửa chữa lớn tài sản cố định chưa đủ điều kiện để cấp phát hoặc thanh toán trực tiếp theo hợp đồng.

Mức cấp tạm ứng được xác định dựa trên tính chất của từng khoản chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) và phải phù hợp với tiến độ thực hiện Tuy nhiên, mức tạm ứng tối đa không được vượt quá các nhóm mục chi đã được phân bổ trong dự toán NSNN.

- Trình tự, thủ tục tạm ứng:

Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cần gửi KBNN hồ sơ và tài liệu liên quan đến từng khoản chi, kèm theo giấy rút dự toán NSNN (tạm ứng) Trong hồ sơ, cần ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có cơ sở giải quyết và theo dõi khi thanh toán tạm ứng.

+ KBNN kiểm tra, kiểm soát các nội dung hồ sơ, tài liệu, nếu đủ điều kiện theo quy định thì cấp tạm ứng cho đơn vị

Khi thực hiện thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) cần gửi giấy đề nghị thanh toán tạm ứng đến Kho bạc Nhà nước (KBNN) kèm theo hồ sơ và chứng từ liên quan KBNN sẽ kiểm soát và thực hiện thanh toán tạm ứng nếu đủ điều kiện theo quy định.

Nếu số đề nghị thanh toán vượt quá số tạm ứng, KBNN sẽ căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị để thực hiện chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán cho số đã tạm ứng Đồng thời, KBNN yêu cầu đơn vị lập giấy rút dự toán NSNN nhằm thanh toán bổ sung cho số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng.

Nếu số tiền đề nghị thanh toán nhỏ hơn số đã cấp tạm ứng, KBNN sẽ căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị để thực hiện thủ tục chuyển đổi từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán theo số đề nghị thanh toán.

Trong trường hợp số tạm ứng chưa đủ điều kiện thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) có thể tiếp tục chi theo dự toán NSNN đến hết ngày 31 tháng 12 Nếu chưa đủ thủ tục thanh toán, các đơn vị sẽ được thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán vào năm ngân sách trước Khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn chưa có đủ thủ tục, đơn vị cần đề nghị cơ quan Tài chính xem xét chuyển tạm ứng sang năm sau Nếu không có đề nghị hoặc đề nghị không được chấp nhận, Kho bạc Nhà nước (KBNN) sẽ thu hồi tạm ứng bằng cách trừ vào mục chi tương ứng hoặc có bố trí, nhưng không được vượt quá số phải thu hồi tạm ứng, và KBNN sẽ thông báo cho cơ quan Tài chính để xử lý theo quyết định của cơ quan này.

Đến hết ngày 31 tháng 12, khoản tạm ứng bằng tiền mặt chưa chi phải nộp lại NSNN và hạch toán giảm chi NSNN năm hiện hành, ngoại trừ các khoản chi theo chế độ như tiền lương, phụ cấp lương, trợ cấp cho đối tượng theo chế độ và học bổng cho học sinh, sinh viên Để đảm bảo có nguồn tiền mặt chi tiêu trong những ngày đầu năm, các đơn vị sử dụng NSNN cần làm thủ tục xin tạm ứng tiền mặt từ nguồn kinh phí NSNN năm sau với KBNN.

Các khoản cấp thanh toán bao gồm lương, phụ cấp lương, học bổng và sinh hoạt phí Ngoài ra, còn có các khoản chi đủ điều kiện cấp thanh toán trực tiếp và các khoản tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ cấp tạm ứng sang thanh toán tạm ứng.

Mức cấp thanh toán được xác định dựa trên hồ sơ và chứng từ chi NSNN theo yêu cầu của đơn vị sử dụng Mức cấp phát thanh toán tối đa trong quý hoặc năm không được vượt quá nhu cầu chi của quý và dự toán NSNN năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ.

Trình tự, thủ tục cấp thanh toán:

Khi cần thực hiện thanh toán, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) phải gửi hồ sơ và chứng từ liên quan đến Kho bạc Nhà nước (KBNN) theo quy định KBNN sẽ kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của các tài liệu này, đồng thời đối chiếu với dự toán NSNN đã được phê duyệt Nếu các điều kiện được đáp ứng, KBNN sẽ tiến hành thanh toán trực tiếp cho các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách.

Kết quả thực hiện chi thường xuyên NSNN các cấp qua Kho bạc Nhà nước Thái bình giai đoạn 2015-2017 được thể hiện dưới bảng 4.1

Bảng 4.1 Chi thường xuyên NSNN các cấp qua Kho bạc Thái Bình (2015 - 2017)

(triệu đ) % (triệu đ) % (triệu đ) % Trung ương 4.217.478 38,2 5.029.715 41,8 2.593.340 26.4 Tỉnh 1.978.391 18 1.969.343 16,4 2.063.258 20.9 Huyện 2.992.328 27,1 3.129.607 25,9 3.805.000 38.7

Theo báo cáo tổng hợp hàng năm của KBNN Thái Bình, KBNN tỉnh đã kiểm soát chi các khoản chi thường xuyên NSNN của ngân sách các cấp Năm 2015, chi thường xuyên ngân sách tỉnh đạt 1.978.391 triệu đồng, chiếm khoảng 18% tổng chi thường xuyên NSNN, trong khi NSNN đạt 2.992.328 triệu đồng, chiếm 27,1% Đến năm 2016, chi ngân sách tỉnh giảm còn 1.969.343 triệu đồng, chiếm 16,4%, trong khi NSNN tăng lên 3.129.607 triệu đồng, chiếm 25,9% Năm 2017, chi ngân sách tỉnh tăng lên 2.063.258 triệu đồng, chiếm 20,9%, và NSNN đạt 3.805.000 triệu đồng, chiếm 38,7% Tỷ trọng chi thường xuyên ngân sách trung ương vẫn cao, đạt 41,8% vào năm 2016 Tuy nhiên, nguồn ngân sách năm 2017 thấp nhất do tác động của kinh tế toàn cầu và trong nước giảm sút, dẫn đến việc dừng thi công nhiều công trình và mua sắm một số mặt hàng lớn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

1 Kiểm soát hồ sơ đầu năm

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN THÁI BÌNH

4.2.1 Phương hướng kiểm soát chi ngân sách nhà nước của Kho bạc Thái Bình

Ngày 21/8/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

Nghị định 138/2007/QĐ-TTg đã phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến năm 2020, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách và phát triển tài chính công trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Chiến lược này nhấn mạnh sự cần thiết phải có cải cách mạnh mẽ về thể chế chính sách, tổ chức bộ máy, công nghệ và nguồn nhân lực KBNN sẽ trở thành công cụ quan trọng trong cải cách hành chính, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính công, hướng tới sự công khai, minh bạch và phù hợp với chuẩn mực quốc tế Mục tiêu là nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực của Chính phủ, cải thiện chất lượng quản lý tài chính vĩ mô, và góp phần vào sự ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia, phục vụ cho chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến năm 2020 là xây dựng một KBNN hiện đại, an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định Điều này sẽ được thực hiện thông qua việc cải cách thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực KBNN sẽ đảm nhiệm các chức năng quan trọng như quản lý quỹ ngân sách nhà nước, ngân quỹ, tổng kế toán nhà nước và huy động vốn cho ngân sách thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ, nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý tài chính nhà nước.

2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử”

Bộ Tài chính đã xác định rằng Chiến lược phát triển hệ thống KBNN không chỉ tập trung vào các định hướng và cải cách trong lĩnh vực của KBNN mà còn mở rộng đến các chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị trong hệ thống Tài chính và các ngành liên quan Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự đồng bộ và thống nhất trong quá trình xây dựng và thực hiện Chiến lược Phát triển KBNN cần dựa trên nền tảng ổn định, an toàn và hiện đại, đồng thời từng bước hoàn thiện ba chức năng cơ bản của hệ thống.

KBNN chịu trách nhiệm quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính của nhà nước, cũng như quản lý ngân quỹ và nợ chính phủ Mục tiêu của KBNN là nâng cao hiệu quả quản lý tài chính-ngân sách, đảm bảo tính công khai, minh bạch và khả năng kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của nhà nước.

Quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) cần được gắn kết chặt chẽ với quy trình quản lý ngân sách, bao gồm các bước lập dự toán, phân bổ, chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán Điều này có thể đạt được thông qua việc cải cách công tác kế toán NSNN và hoàn thiện chế độ thông tin, báo cáo tài chính.

Đổi mới công tác quản lý và kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước cần xây dựng cơ chế và quy trình phù hợp với thông lệ quốc tế, nhằm vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách hiệu quả Cần thực hiện kiểm soát chi dựa trên kết quả đầu ra, nhiệm vụ và chương trình ngân sách, đồng thời phân loại các khoản chi theo nội dung và giá trị để nâng cao hiệu quả kiểm soát Việc phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ quan Tài chính, cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị sử dụng ngân sách là rất quan trọng Ngoài ra, cần có chế tài xử phạt hành chính đối với các vi phạm trong việc sử dụng ngân sách nhà nước.

Quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi của ngân sách nhà nước cần được thống nhất, bao gồm cả các khoản chi từ nguồn vốn trong nước và nước ngoài, cũng như các khoản chi phát sinh trong và ngoài nước.

Để nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm soát chi, cần tăng cường cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo hồ sơ, chứng từ và nội dung kiểm soát được đơn giản, rõ ràng và minh bạch Mục tiêu cuối cùng là triển khai quy trình kiểm soát chi điện tử, nhằm tối ưu hóa quy trình và nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính.

Phát triển kế toán quản trị là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phân bổ ngân sách dựa trên kết quả đầu ra Điều này đảm bảo khả năng phân tích và tính toán chi phí, đồng thời nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách nhà nước.

- Bảo đảm tất cả các khoản chi tiêu từ NSNN đều phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ qua hệ thống KBNN

Để đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN), cơ chế cấp phát và kiểm soát chi (KSC) cần đạt mục tiêu chi đúng, chi đủ Việc kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng NSNN sẽ góp phần loại bỏ tiêu cực, chống tham ô, lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí nhà nước.

Quy trình và thủ tục kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) cần phải được thiết kế khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai và minh bạch Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho các đơn vị sử dụng NSNN mà còn đảm bảo các yêu cầu quản lý ngân sách hiệu quả.

Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) cần nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc quản lý kinh phí Việc này sẽ giúp nâng cao ý thức tuân thủ các quy định về chi tiêu NSNN, đảm bảo sử dụng kinh phí đúng đối tượng, đúng định mức, đồng thời tiết kiệm và hiệu quả hơn.

Để hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Thái Bình, tác giả sẽ đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế đã phân tích ở Chương 4 Những giải pháp này sẽ tập trung vào việc cải thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị hành chính tại KBNN Thái Bình trong thời gian tới.

4.2.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi tại KBNN Thái Bình

4.2.2.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ KBNN Thái Bình Đây được xác định là nhiệm vụ quan trọng nhất và khả thi nhất trong chuỗi giải pháp khắc phục hạn chế và hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Thái Bình Vì vậy, nhiệm vụ này cần được ưu tiên hàng đầu

Kế toán viên KBNN cần nắm vững nghiệp vụ để hướng dẫn và giải đáp thắc mắc cho các đơn vị trong việc thực hiện chi từ nguồn kinh phí NSNN Họ cũng phải phát hiện sớm sai phạm trong quá trình chi NSNN tại các đơn vị, từ đó đưa ra giải pháp xử lý kịp thời.

KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Chính phủ (2013). Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 quy định “chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý đối với cơ quan Nhà nước” Sách, tạp chí
Tiêu đề: chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý đối với cơ quan Nhà nước
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
4. Chính phủ (2015). Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định “quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập” Sách, tạp chí
Tiêu đề: quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
22. Vĩnh Sang (2013). “Quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN”, Tạp chí quản lý Ngân quỹ, (133). tr. 10-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN
Tác giả: Vĩnh Sang
Năm: 2013
2. Bộ Tài chính (2013). Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày ngày 10 tháng 01 năm 2013 về việc Hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) Khác
5. Phan Văn Tôn (2015). Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh tỉnh Thái Bình, Hà Nội Khác
6. Học viện Tài chính (2005). Giáo trình lý thuyết Tài chính. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
7. Phạm văn Khoan và cs. (2008). Giáo trình quản lý tài chính công, Học viện Tài chính. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
8. Kho bạc Nhà nước (2009).Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 về việc ban hành Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Khác
9. Kho bạc Nhà nước (2013). Quyết định số 161/QĐ-KBNN ngày 19 /02/2013 của Tổng Giám đốc KBNN về một số quy trình nghiệp vụ kế toán Nhà nước trong điều kiện áp dụng Tabmis Khác
10. Kho bạc Nhà nước Thái Bình (2015-2017). Báo cáo tổng hợp hàng năm của Kho bạc Nhà nước Thái Bình, năm 2015- 2017 Khác
11. Kho bạc Nhà nước Thái Bình (2015-2017). Báo cáo chi theo MLNS hàng năm của Kho bạc Nhà nước Thái Bình, năm 2015- 2017 Khác
12. Kho bạc Nhà nước Thái Bình (2015-2017). Báo cáo thu hàng năm của Kho bạc Nhà nước Thái Bình, năm 2015- 2017 Khác
13. Vĩnh Sang (2014). Quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN: 7 nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện,Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia (Kho bạc Nhà nước ) số 139+140 (1+2/2014). Hà Nội Khác
14. Lê Hùng Sơn (2011). Giải pháp nào góp phần hạn chế nợ đọng ở khu vực công, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 108 (5/2011). Hà Nội Khác
15. Lê Hùng Sơn (2012). Tăng cường kiểm soát chi tiêu công thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia (Kho bạc Nhà nước) số 115+116 (1+2/2012). Hà Nội Khác
16. Phan Tất Thắng (2014). Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Kiến Xương KBNN tỉnh Thái Bình. Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội Khác
17. Kho bạc Nhà nước (2008). Chiến lược phát triển KBNN 2020. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Khác
18. Kho bạc Nhà Nước (2010). Kho bạc Nhà Nước Việt Nam quá trình xây dựng và phát triển. Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội, Hà Nội Khác
19. Kho bạc Nhà nước (2012). Quy trình kiểm tra nghiệp vụ KBNN, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Khác
20. Qui định chức năng, nhiệm vụ của hệ thống KBNN, Quyết định số 108/2009 QĐ- TTg ngày 26/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Chu trình Ngân sách Nhà nước Việt Nam - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Hình 2.1. Chu trình Ngân sách Nhà nước Việt Nam (Trang 21)
Hình 2.2. Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Hình 2.2. Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước (Trang 22)
- Về tình hình nhân sự: - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
t ình hình nhân sự: (Trang 52)
Bảng 3.2. Số lượng đơnvị và tài khoản giao dịch với KBNN tỉnh Thái Bình (2015 - 2017)  - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Bảng 3.2. Số lượng đơnvị và tài khoản giao dịch với KBNN tỉnh Thái Bình (2015 - 2017) (Trang 59)
Bảng 3.3. Kết quả thu NSNN tỉnh Thái Bình (2015-2017) - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Bảng 3.3. Kết quả thu NSNN tỉnh Thái Bình (2015-2017) (Trang 59)
Bảng 3.4. Tình hình chi NSNN tỉnh Thái Bình từ năm 2015 đến 2017 - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Bảng 3.4. Tình hình chi NSNN tỉnh Thái Bình từ năm 2015 đến 2017 (Trang 60)
Bảng 4.1. Chithường xuyên NSNN các cấp qua Kho bạc Thái Bình (2015 - 2017)  - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Bảng 4.1. Chithường xuyên NSNN các cấp qua Kho bạc Thái Bình (2015 - 2017) (Trang 69)
Bảng 4.2. Tình hình chi các khoản thanhtoán cho cá nhân qua KBNN tỉnh Thái Bình (2015 - 2017)  - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Bảng 4.2. Tình hình chi các khoản thanhtoán cho cá nhân qua KBNN tỉnh Thái Bình (2015 - 2017) (Trang 75)
Bảng 4.3. Tình hình từ chối thanhtoán các khoảnchi cho cá nhân qua Kho bạc tỉnh Thái Bình (2015-2017)  - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Bảng 4.3. Tình hình từ chối thanhtoán các khoảnchi cho cá nhân qua Kho bạc tỉnh Thái Bình (2015-2017) (Trang 76)
Bảng 4.5. Tình hình từ chối thanhtoán các khoảnchi cho chuyên môn nghiệp vụ  qua Kho bạc tỉnh Thái Bình (2015-2017)  - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Bảng 4.5. Tình hình từ chối thanhtoán các khoảnchi cho chuyên môn nghiệp vụ qua Kho bạc tỉnh Thái Bình (2015-2017) (Trang 78)
Bảng 4.4. Tình hình chithường xuyên NSNN cho nghiệp vụ chuyên môn qua KBNN tỉnh Thái Bình (2015 - 2017)  - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Bảng 4.4. Tình hình chithường xuyên NSNN cho nghiệp vụ chuyên môn qua KBNN tỉnh Thái Bình (2015 - 2017) (Trang 78)
Bảng 4.6. Tình hình chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xâydựng nhỏ qua KBNN tỉnh Thái Bình (2015 - 2017)  - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Bảng 4.6. Tình hình chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xâydựng nhỏ qua KBNN tỉnh Thái Bình (2015 - 2017) (Trang 81)
Tài sản vô hình 900 09 3,5 13,7 38,9 391,4 - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
i sản vô hình 900 09 3,5 13,7 38,9 391,4 (Trang 81)
Bảng 4.8. Tình hình từ chối thanhtoán các khoảnchi khác qua Kho bạc tỉnh Thái Bình (2015-2017)  - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Bảng 4.8. Tình hình từ chối thanhtoán các khoảnchi khác qua Kho bạc tỉnh Thái Bình (2015-2017) (Trang 82)
Sơ đồ 4.1. Quy trình nghiệp vụ chi NSNN theo hình thức rút dự toán - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Sơ đồ 4.1. Quy trình nghiệp vụ chi NSNN theo hình thức rút dự toán (Trang 87)
Bảng 4.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá của đơnvị sử dụng NSNN về thực hiện quy trình và trình độ của cán bộ kiểm soát chi thường xuyên  - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Bảng 4.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá của đơnvị sử dụng NSNN về thực hiện quy trình và trình độ của cán bộ kiểm soát chi thường xuyên (Trang 92)
Bảng 4.11. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ KBNNtỉnh Thái Bình về thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KHNN tỉnh Thái Bình  - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Bảng 4.11. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ KBNNtỉnh Thái Bình về thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KHNN tỉnh Thái Bình (Trang 93)
Bảng 4.12. Số liệu từ chối thanhtoán NSNN tại KBNNtỉnh Thái Bình (2015 – 2017)  - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Bảng 4.12. Số liệu từ chối thanhtoán NSNN tại KBNNtỉnh Thái Bình (2015 – 2017) (Trang 95)
Bảng 4.13. Số liệu dự toán và thựchiện chithường xuyên ngân sách bị hủy bỏ (2015-2017)  - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
Bảng 4.13. Số liệu dự toán và thựchiện chithường xuyên ngân sách bị hủy bỏ (2015-2017) (Trang 96)
Tình hình số dư tạm ứng năm 2017 tại KBNNtỉnh Thái Bình.Số dư tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường xuyên bình quân hàngtháng - (Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình
nh hình số dư tạm ứng năm 2017 tại KBNNtỉnh Thái Bình.Số dư tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường xuyên bình quân hàngtháng (Trang 97)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w