1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính tại kho bạc nhà nước tỉnh thái bình

136 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Đối Với Các Đơn Vị Hành Chính Tại Kho Bạc Nhà Nước Tỉnh Thái Bình
Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo
Người hướng dẫn PGS.TS. Bùi Bằng Đoàn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 204,98 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (13)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (13)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (14)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (16)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (16)
      • 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý chi Ngân sách Nhà nước (16)
      • 2.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước (28)
      • 2.1.3. Kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị hành chính tại Kho bạc (34)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (43)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị hành chính tại một số KBNN ở Việt Nam (43)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho KBNN Thái Bình (48)
      • 2.2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan (49)
  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (51)
    • 3.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI BÌNH (51)
      • 3.1.1. Một số nét cơ bản về tỉnh Thái Bình (51)
      • 3.1.2. Một số nét cơ bản về KBNN Thái Bình (52)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (63)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu (63)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (64)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (64)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (65)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (68)
    • 4.1. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TẠI KBNN THÁI BÌNH 54 1. Tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN các đơn vị hành chính tại (68)
  • PHẦN 5. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN (0)
    • 5.1. KẾT LUẬN (125)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (126)

Nội dung

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI BÌNH

3.1.1 Một số nét cơ bản về tỉnh Thái Bình

Thái Bình là tỉnh ven biển nằm trong đồng bằng châu thổ sông Hồng, thuộc vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh Tỉnh này giáp với Hải Dương và Hải Phòng ở phía Bắc, Nam Định và Hà Nam ở phía Tây và Tây Nam, trong khi phía Đông giáp với vịnh Bắc Bộ.

Tỉnh có tổng diện tích đất tự nhiên là 1.546,54 km2, bao gồm 8 huyện và thành phố: Hưng Hà, Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương, Vũ Thư và thành phố Thái Bình, với tổng cộng 284 xã, phường, thị trấn.

Thái Bình là một tỉnh đồng bằng với địa hình phẳng, có độ dốc dưới 1% và cao trình thường dao động từ 1 đến 2 mét so với mực nước biển, giảm dần từ hướng tây bắc về đông nam.

Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống sông, biển khép kín Bờ biển dài trên

Tỉnh có 50 km chiều dài và 4 sông lớn chảy qua, trong đó phía bắc và đông bắc có sông Hóa dài 35,3 km, còn phía bắc và tây bắc có sông Luộc, một phân lưu của sông Hồng.

Đoạn hạ lưu sông Hồng dài 67 km nằm ở phía tây và nam, trong khi sông Trà Lý, một phân lưu cấp 1 của sông Hồng, chảy qua tỉnh từ tây sang đông với chiều dài 65 km Khu vực này có 5 cửa sông lớn: Văn Úc, Diêm Điền, Ba Lạt, Trà Lý và Lân Các sông này bị ảnh hưởng bởi chế độ thủy triều, với mức nước dâng nhanh và lưu lượng lớn vào mùa hè, trong khi vào mùa đông, lưu lượng giảm đáng kể và hàm lượng phù sa không còn nhiều Nước mặn xâm nhập sâu vào đất liền từ 15-20 km.

Tổng sản phẩm GDP của tỉnh năm 2010 ước đạt 11.420 tỷ đồng, gấp 1,76 lần năm 2005 và gấp 2,5 lần năm 2000 Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 12,05%/năm, cao hơn 4,85% so với giai đoạn 2001-2005 Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 1,95%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 6,2%, và khu vực dịch vụ đóng góp 3,9% Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp và xây dựng đã góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh.

3.1.2 Một số nét cơ bản về KBNN Thái Bình

3.1.2.1 Lịch sử phát triển của Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình

Ngày 1/4/1990, hệ thống Kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính được tái thành lập với nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN), các quỹ tài chính của Nhà nước, huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển, đồng thời tổ chức công tác kế toán NSNN Sau 27 năm hoạt động, KBNN đã nỗ lực nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng đất nước trong giai đoạn hội nhập và phát triển.

Sau 27 năm thành lập và phát triển, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã vượt qua nhiều khó khăn, từng bước ổn định và phát triển, cùng với toàn ngành Tài chính đạt được nhiều kết quả trong xây dựng chính sách, quản lý quá trình phân phối nguồn lực của đất nước, góp phần tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển Có thể khẳng định rằng, hệ thống KBNN đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia thông qua việc tập trung nhanh, đầy đủ nguồn thu cho ngân sách nhà nước đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Chính phù, huy động một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển kinh tế

Xã hội cần có hệ thống kế toán hiệu quả để cung cấp thông tin kịp thời về tình hình thu, chi ngân sách Điều này hỗ trợ các cơ quan Trung ương và chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo, điều hành, từ đó nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.

KBNN tỉnh Thái Bình, tọa lạc tại đường Quang Trung, phường Phúc Khánh, thành phố Thái Bình, là cơ quan có tư cách pháp nhân và con dấu riêng Đơn vị này được phép mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thái Bình cùng với các ngân hàng thương mại như Ngân hàng TMCP ngoại thương Thái Bình, Ngân hàng TMCP công thương Thái Bình, Ngân hàng TMCP BIDV Thái Bình và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhằm thực hiện các giao dịch và thanh toán theo quy định của pháp luật.

Sau 27 năm hình thành và phát triển, KBNN tỉnh Thái Bình đã không ngừng trưởng thành, nâng cao năng lực chuyên môn và trình độ quản lý Sự phát triển này được thể hiện rõ qua các số liệu ấn tượng.

- Về bộ máy tổ chức:

KBNN tổ chức theo ngành dọc từ trung ương đến địa phương Bộ máy giúp việc của KBNN tỉnh Thái Bình gồm:

Bài viết này đề cập đến 08 phòng nghiệp vụ quan trọng, bao gồm: Phòng Hành chính, Phòng Kế toán Nhà nước, Phòng Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước, Phòng Thanh tra, Phòng Tin học, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Tài vụ và Phòng Giao dịch Các phòng này đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của cơ quan nhà nước.

+ Ngoài ra còn có 7 Kho bạc huyện trực thuộc: KBNN Vũ Thư, KBNN Kiến Xương, KBNN Đông Hưng, KBNN Tiền Hải, KBNN Quỳnh Phụ, KBNN Hưng

- Về tình hình nhân sự:

Tình hình nhân sự của KBNN tỉnh Thái Bình được thể hiện cụ thể ở bảng 3.1 dưới đây:

Bảng 3.1 Tình hình nhân sự của KBNN tỉnh Thái Bình 2015 - 2016

II Chia theo giới tính

III Chia theo trình độ

Nguồn: Phòng tổ chức - Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình

Vào năm 2015, KBNN tỉnh Thái Bình có đội ngũ cán bộ công chức với 4% có trình độ cao học, 74% có trình độ đại học, và 22% thuộc các trình độ khác như cao đẳng, trung cấp và sơ cấp.

Năm 2016, cán bộ công chức tại KBNN tỉnh Thái Bình có trình độ học vấn đa dạng, với 9% có trình độ cao học, 71% có trình độ đại học và 20% thuộc các trình độ khác như cao đẳng, trung cấp và sơ cấp.

Năm 2017, KBNN tỉnh Thái Bình có cơ cấu cán bộ công chức với 13% có trình độ cao học, 67% có trình độ đại học và 20% thuộc các trình độ khác như cao đẳng, trung cấp và sơ cấp.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu

- Thu thập số liệu sơ cấp:

Số liệu sơ cấp được thu thập bởi tác giả thông qua phiếu điều tra với bộ câu hỏi phỏng vấn dành cho cán bộ công chức kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN tỉnh Thái Bình Mục đích là để phân tích và đánh giá tình hình liên quan đến đối tượng nghiên cứu, bao gồm cả khách hàng giao dịch tại KBNN tỉnh Thái Bình.

Dựa trên đề cương nghiên cứu đã hoàn thiện và đặc điểm địa bàn, đề tài tiến hành thiết lập phiếu điều tra và phỏng vấn cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, cũng như các chủ thể thanh toán vốn chi thường xuyên Việc này được thực hiện dựa trên các tiêu chí đã được xây dựng trước, nhằm chọn toàn bộ mẫu để tiến hành phân tích và đánh giá một cách toàn diện.

Tác giả đã thực hiện phỏng vấn tất cả 19 cán bộ tại phòng kế toán nhà nước của KBNN tỉnh Thái Bình và 143 khách hàng liên quan đến thanh toán vốn chi thường xuyên.

Mô tả mẫu và phương pháp chọn mẫu:

Nguồn tài liệu sơ cấp cho nghiên cứu được thu thập từ cán bộ kiểm soát chi ngân sách nhà nước và đơn vị sử dụng ngân sách tại tỉnh Thái Bình Các mẫu khảo sát đại diện cho các đơn vị hành chính trong tỉnh Số liệu được thu thập qua phiếu điều tra gửi đến các đơn vị và cán bộ Kho bạc Nhà nước Đối tượng khảo sát bao gồm cán bộ công chức phòng Kế toán Nhà nước KBNN tỉnh Thái Bình cùng các tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước trong khu vực.

Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được áp dụng để đa dạng hóa các đối tượng khảo sát, đảm bảo tính đại diện cho cơ quan KBNN tỉnh Thái Bình cùng với các đơn vị và cá nhân tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Phân tích số liệu trên phần mềm Excel với các công cụ phân tích sẵn có giúp rút ra những kết luận có ý nghĩa thống kê về những vấn đề còn tồn tại trong công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại KBNN tỉnh Thái Bình.

- Thu thập số liệu thứ cấp:

Số liệu thứ cấp là thông tin quan trọng trong nghiên cứu, được thu thập từ các văn bản và tài liệu của các Sở, Ban, Ngành tỉnh Thái Bình, cùng với các công trình khoa học trong và ngoài nước như luận án, luận văn và các đề tài nghiên cứu.

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng máy tính cầm tay và máy vi tính để xử lý thông tin, áp dụng các phương pháp phân tổ và phân nhóm Đồng thời, tác giả cũng sẽ áp dụng một số tiêu chí chuẩn nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình.

Từ số liệu tại các bảng biểu, tài liệu qua hai kênh thu thập:

- Tác giả thu thập được điều tra, phỏng vấn.

- Số liệu do các cơ quan chuyên môn cung cấp.

Tác giả đã tổng hợp các biểu số liệu chi tiết dựa trên từng chỉ tiêu phân tích cụ thể Những số liệu này được thu thập từ hai kênh khác nhau, với các câu hỏi điều tra trắc nghiệm có sự liên kết và logic chặt chẽ.

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

Tác giả đã phân tích và so sánh các chỉ tiêu liên quan đến công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) tại KBNN tỉnh Thái Bình Qua đó, tác giả chỉ ra thực trạng hoạt động kiểm soát chi NSNN, ảnh hưởng của điều kiện địa lý, phát triển kinh tế và công tác quản lý thu chi NSNN tại địa phương Bên cạnh đó, bài viết cũng nêu rõ các tồn tại, hạn chế trong công tác này và nguyên nhân dẫn đến những vấn đề đó, sử dụng các phương pháp phân tích phù hợp.

- Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các hiện tượng kinh tế xã hội nhằm mô tả sự biến động và xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế, dựa trên số liệu thu thập được.

Phương pháp này dùng để tính, đánh giá các kết quả thu thập được từ các số liệu sơ cấp và thứ cấp.

Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế và tài chính Với ưu điểm là tính đơn giản và dễ thực hiện, nó trở thành lựa chọn phổ biến cho nhiều nhà phân tích.

Nhược điểm: Cần thiết phải có nhiều thông tin rõ ràng chính xác Nếu các thông tin không chính xác thì không sử dụng được phương pháp này.

Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt và đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, từ đó cung cấp căn cứ cho các quyết định lựa chọn Tác giả đã so sánh kết quả số liệu và các câu trả lời trắc nghiệm, tổng hợp thành biểu chi tiết theo chỉ tiêu phân tích để xây dựng bức tranh toàn cảnh về thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình Các yếu tố được xem xét bao gồm hồ sơ kiểm soát chi, tình huống kiểm soát chi, công tác kiểm soát chi, và sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngân sách tại địa bàn tỉnh Thái Bình, cũng như nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên Dựa trên những phân tích này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình.

- Phương pháp trình bày kết quả

Tác giả trình bày kết quả dưới dạng văn viết và dưới dạng các bảng, biểu đồ

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô chi NSNN: nguồn chi thường xuyên của ngân sách tại KBNNtỉnh Thái Bình.

Chỉ tiêu ngân sách Nhà nước thể hiện quy mô và tình hình chi tiêu cho đầu tư phát triển, các lĩnh vực kinh tế xã hội và quỹ dự trữ tài chính Cơ cấu chi ngân sách theo chức năng và nhiệm vụ cho thấy tầm quan trọng của từng lĩnh vực chi tiêu, đồng thời phản ánh vị trí và quy mô của từng khoản chi trong tổng chi ngân sách Nhà nước.

Ngân sách Nhà Ý nghĩa: Phản ánh được quy mô và hiện trạng chi tiêu của nguồn chi thường xuyên Ngân sách tại KBNN tỉnh Thái Bình.

- Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu tình hình chi thường xuyên ngân sách tại

KBNN tỉnh Thái Bình năm 2015; 2016; 2017 phản ánh doanh số chi thường xuyên

NSNN qua KBNN bao gồm các chỉ số quan trọng như số lượng hồ sơ KBNN được giải quyết trước hạn, đúng hạn và quá hạn Bên cạnh đó, cần lưu ý số món và số tiền KBNN từ chối thanh toán qua kiểm soát chi, cũng như tỷ lệ số dư tạm ứng so với tổng chi thường xuyên trong năm Những thông tin này giúp đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước.

Số lượng hồ sơ = (trước hạn + đúng hạn) - quá hạn

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TẠI KBNN THÁI BÌNH 54 1 Tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN các đơn vị hành chính tại

4.1.1 Tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN các đơn vị hành chính tại KBNN Thái Bình

Tại tỉnh Thái Bình, hiện có 166 đơn vị hành chính sử dụng kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước, mở tài khoản dự toán giao dịch với Kho bạc Nhà nước Thái Bình Những đơn vị này phải tuân thủ sự kiểm tra và kiểm soát của Kho bạc Nhà nước Thái Bình trong quá trình thực hiện chi tiêu ngân sách từ dự toán Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cho chi thường xuyên được phân loại theo quy định.

- Đối tượng phân theo cấp ngân sách.

Theo Luật Ngân sách, Ngân sách Nhà nước (NSNN) bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách địa phương bao gồm ngân sách tỉnh và ngân sách xã, phường, thị trấn Tại KBNN Thái Bình, các đối tượng phân theo cấp ngân sách đang được giao dịch.

+ Ngân sách trung ương: 06 đơn vị

+ Ngân sách tỉnh: 160 đơn vị

- Đối tượng phân theo tính chất nguồn kinh phí.

Theo quy định của Bộ Tài chính và KBNN, có hai loại nguồn kinh phí: kinh phí thường xuyên không khoán (kinh phí không tự chủ) và kinh phí thường xuyên khoán (kinh phí tự chủ) Trong đó, kinh phí thường xuyên khoán được phân thành ba loại: kinh phí khoán theo Nghị định 117/2013/NĐ-CP, kinh phí khoán theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, và kinh phí khoán cho các đơn vị đặc thù Tại KBNN Thái Bình, đối tượng được phân loại theo tính chất nguồn kinh phí.

+ Đơn vị khoán theo Nghịđịnh117/2013/NĐ-CP: 66 đơnvị + Đơn vị khoán theo Nghịđịnh16/2015/NĐ-CP: 95 đơnvị

Thời gian qua, Kho bạc Thái Bình đã thực hiện các hình thức chi trả chủ yếu sau:

Cấp tạm ứng được áp dụng cho các đối tượng như chi hành chính, chi mua sắm tài sản, sửa chữa và xây dựng nhỏ, cũng như sửa chữa lớn tài sản cố định chưa đủ điều kiện để cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp đồng.

Mức cấp tạm ứng được xác định dựa trên tính chất của từng khoản chi và đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời phải phù hợp với tiến độ thực hiện Mức tạm ứng tối đa không được vượt quá các nhóm mục chi trong dự toán NSNN đã được phân bổ.

- Trình tự, thủ tục tạm ứng:

Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cần gửi KBNN hồ sơ và tài liệu liên quan đến các khoản chi theo quy định, kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng) Trong hồ sơ cần ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có cơ sở giải quyết và theo dõi quá trình thanh toán tạm ứng.

+ KBNN kiểm tra, kiểm soát các nội dung hồ sơ, tài liệu, nếu đủ điều kiện theo quy định thì cấp tạm ứng cho đơn vị.

Khi thực hiện thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) cần gửi giấy đề nghị cùng các hồ sơ, chứng từ liên quan đến Kho bạc Nhà nước (KBNN) để được kiểm soát và thanh toán Nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định, KBNN sẽ tiến hành thanh toán tạm ứng cho đơn vị.

Nếu số đề nghị thanh toán vượt quá số tạm ứng, KBNN sẽ thực hiện thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán theo giấy đề nghị thanh toán của đơn vị Đồng thời, KBNN yêu cầu đơn vị lập giấy rút dự toán NSNN để bổ sung thanh toán cho số tiền đề nghị lớn hơn số đã tạm ứng.

Nếu số đề nghị thanh toán nhỏ hơn số đã cấp tạm ứng, KBNN sẽ dựa vào giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị để thực hiện thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán theo số đề nghị thanh toán.

Trong trường hợp số tạm ứng chưa đủ điều kiện thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) có thể tiếp tục chi theo dự toán NSNN đến hết ngày 31 tháng 12, và các khoản chi chưa đủ thủ tục thanh toán sẽ được xử lý trong thời gian chỉnh lý quyết toán năm ngân sách trước Nếu sau thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán, đơn vị cần đề nghị cơ quan Tài chính cùng cấp xem xét chuyển tạm ứng sang năm sau Nếu không có đề nghị hoặc đề nghị không được chấp nhận, Kho bạc Nhà nước (KBNN) sẽ thu hồi tạm ứng bằng cách trừ vào mục chi tương ứng, đồng thời thông báo cho cơ quan Tài chính để xử lý theo quyết định của cơ quan này.

Đến cuối ngày 31 tháng 12, các khoản tạm ứng bằng tiền mặt chưa chi hết phải được nộp trả vào ngân sách nhà nước (NSNN) và ghi giảm chi NSNN của năm hiện hành, ngoại trừ các khoản chi theo chế độ như tiền lương, phụ cấp lương, trợ cấp cho đối tượng theo chế độ và học bổng cho học sinh, sinh viên Để đảm bảo có đủ tiền mặt chi tiêu trong những ngày đầu năm, đơn vị sử dụng NSNN cần làm thủ tục xin tạm ứng tiền mặt từ nguồn kinh phí NSNN của năm sau với Kho bạc Nhà nước (KBNN).

Các khoản cấp thanh toán bao gồm lương, phụ cấp lương, học bổng và sinh hoạt phí Ngoài ra, còn có các khoản chi đủ điều kiện để cấp thanh toán trực tiếp và các khoản tạm ứng có đủ điều kiện để chuyển từ cấp tạm ứng sang thanh toán tạm ứng.

Mức cấp thanh toán được xác định dựa trên hồ sơ và chứng từ chi NSNN theo yêu cầu của đơn vị sử dụng Mức cấp phát thanh toán tối đa trong quý và năm không được vượt quá nhu cầu chi của quý và dự toán NSNN năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ.

Trình tự, thủ tục cấp thanh toán:

Khi có nhu cầu thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) gửi hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán đến Kho bạc Nhà nước (KBNN) để kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp KBNN sẽ đối chiếu các hồ sơ này với dự toán NSNN đã được phê duyệt Nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện, KBNN sẽ thực hiện thanh toán trực tiếp cho các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách Kết quả thực hiện chi thường xuyên NSNN các cấp qua KBNN Thái Bình trong giai đoạn 2015-2017 được thể hiện trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Chi thường xuyên NSNN các cấp qua Kho bạc Thái Bình (2015 - 2017)

Báo cáo tổng hợp hàng năm của KBNN Thái Bình cho thấy, trong giai đoạn 2015-2017, KBNN tỉnh Thái Bình đã kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) của các cấp Cụ thể, năm 2015, chi thường xuyên ngân sách tỉnh đạt 1.978.391 triệu đồng, chiếm khoảng 18% tổng chi thường xuyên NSNN, trong khi NSNN đạt 2.992.328 triệu đồng, chiếm 27,1% Năm 2016, chi ngân sách tỉnh giảm xuống còn 1.969.343 triệu đồng (16,4%), trong khi NSNN tăng lên 3.129.607 triệu đồng (25,9%) Đến năm 2017, chi ngân sách tỉnh tăng lên 2.063.258 triệu đồng (20,9%), và NSNN cũng tăng lên 3.805.000 triệu đồng (38,7%) Tuy nhiên, tỷ trọng chi thường xuyên ngân sách trung ương vẫn cao, với mức cao nhất năm 2016 là 41,8% Sự giảm sút của nguồn ngân sách năm 2017 chủ yếu do ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu và trong nước, dẫn đến việc tỉnh Thái Bình phải dừng nhiều công trình xây dựng cơ bản và mua sắm các mặt hàng có giá trị lớn theo chỉ đạo của Bộ Tài chính.

1 Kiểm soát hồ sơ đầu năm

Thành phần hồ sơ đầu năm: Đầu năm, các đơn vị SDNS gửi đến KBNN Thái Bìnhtài liệu, chứng từ sau:

57 nhiệm: Gửi quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền.

KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Chính phủ (2013). Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 quy định “chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý đối với cơ quan Nhà nước” Sách, tạp chí
Tiêu đề: chếđộ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý đối vớicơ quan Nhà nước
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
4. Chính phủ (2015). Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định “quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập” Sách, tạp chí
Tiêu đề: quyềntự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế vàtài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
22. Vĩnh Sang (2013). “Quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN”, Tạp chí quản lý Ngân quỹ, (133). tr. 10-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN
Tác giả: Vĩnh Sang
Năm: 2013
2. Bộ Tài chính (2013). Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày ngày 10 tháng 01 năm 2013 về việc Hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) Khác
5. Phan Văn Tôn (2015). Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh tỉnh Thái Bình, Hà Nội Khác
6. Học viện Tài chính (2005). Giáo trình lý thuyết Tài chính. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
7. Phạm văn Khoan và cs. (2008). Giáo trình quản lý tài chính công, Học viện Tài chính. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
8. Kho bạc Nhà nước (2009).Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 về việc ban hành Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Khác
9. Kho bạc Nhà nước (2013). Quyết định số 161/QĐ-KBNN ngày 19 /02/2013 của Tổng Giám đốc KBNN về một số quy trình nghiệp vụ kế toán Nhà nước trong điều kiện áp dụng Tabmis Khác
10. Kho bạc Nhà nước Thái Bình (2015-2017). Báo cáo tổng hợp hàng năm của Kho bạc Nhà nước Thái Bình, năm 2015- 2017 Khác
11. Kho bạc Nhà nước Thái Bình (2015-2017). Báo cáo chi theo MLNS hàng năm của Kho bạc Nhà nước Thái Bình, năm 2015- 2017 Khác
12. Kho bạc Nhà nước Thái Bình (2015-2017). Báo cáo thu hàng năm của Kho bạc Nhà nước Thái Bình, năm 2015- 2017 Khác
13. Vĩnh Sang (2014). Quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN: 7 nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện,Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia (Kho bạc Nhà nước ) số 139+140 (1+2/2014). Hà Nội Khác
14. Lê Hùng Sơn (2011). Giải pháp nào góp phần hạn chế nợ đọng ở khu vực công, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 108 (5/2011). Hà Nội Khác
15. Lê Hùng Sơn (2012). Tăng cường kiểm soát chi tiêu công thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia (Kho bạc Nhà nước) số 115+116 (1+2/2012). Hà Nội Khác
16. Phan Tất Thắng (2014). Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Kiến Xương KBNN tỉnh Thái Bình. Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội Khác
17. Kho bạc Nhà nước (2008). Chiến lược phát triển KBNN 2020. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Khác
18. Kho bạc Nhà Nước (2010). Kho bạc Nhà Nước Việt Nam quá trình xây dựng và phát triển. Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội, Hà Nội Khác
19. Kho bạc Nhà nước (2012). Quy trình kiểm tra nghiệp vụ KBNN, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Khác
20. Qui định chức năng, nhiệm vụ của hệ thống KBNN, Quyết định số 108/2009 QĐ-TTg ngày 26/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w