Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Vùng Bán sơn địa, huyện Chương Mỹ, Hà Nội
Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 01- 12/2016
Đối tượng/ vật liệu nghiên cứu
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ và các xã thuộc vùng Bán sơn địa của huyện
+ Tình hình sản xuất của hộ nông dân trong địa bàn nghiên cứu
+ Các công thức luân canh cây trồng hàng năm chính ở địa bàn nghiên cứu.
Bài viết tập trung nghiên cứu các loại cây trồng và hệ thống canh tác tại vùng bán sơn địa huyện Chương Mỹ Đặc biệt, nghiên cứu sẽ chú trọng vào kỹ thuật trồng và đánh giá một số giống ngô mới trong vụ Thu Đông tại khu vực này.
Giống ngô NK4300, được nhập khẩu từ Thái Lan bởi Công ty Syngenta Việt Nam, là kết quả của sự lai tạo giữa hai giống NP5069 và NP5088 Giống này đã được công nhận tạm thời vào năm 2004 theo Quyết định số 2182 QĐ/BNN-KHCN ngày 29 tháng.
Giống cây trồng được công nhận chính thức vào tháng 11 năm 2004, có thời gian sinh trưởng từ 105-110 ngày ở miền Bắc Cây cao từ 185-210 cm, với chiều cao đóng bắp 80-100 cm và chiều dài bắp đạt 14,5-16,5 cm, chứa 14-16 hàng hạt Tỷ lệ hạt trên bắp đạt 76-80%, khối lượng 1000 hạt từ 280-300 gram, với đầu bắp kín và hạt có màu vàng da cam, hình dạng bán răng ngựa Giống này có năng suất tiềm năng lên đến 12 tấn/ha, chịu đựng được bệnh khô vằn và đốm lá ở mức độ nhẹ đến trung bình, đồng thời có khả năng chống đổ và chịu hạn khá tốt.
Giống Ngô NK 66Bt/Gt là một giống ngô lai đơn ưu việt, có bắp to hình trụ với 14-16 hàng hạt/bắp, cây gọn và đồng đều, bộ lá đứng, khả năng trồng dày và chín sớm, dễ thu hoạch Giống này có khả năng thích ứng rộng, chịu hạn khá và rét tốt, với lá bi bao kín bắp giúp giảm thiểu thối khi gặp mưa Đặc biệt, giống này kháng sâu đục thân châu Á và chịu được thuốc trừ cỏ Glyphosate, cùng với hạt giống được xử lý bằng Cruiser để phòng ngừa sâu xám từ giai đoạn cây con, hứa hẹn năng suất lên tới 14 tấn/ha Thời gian sinh trưởng của giống này là 95-100 ngày ở miền Nam và 105-115 ngày ở miền Bắc.
Giống Ngô LVN 4 là giống ngô trung bình sớm với thời gian sinh trưởng từ 118-120 ngày trong vụ Xuân, 85-90 ngày trong vụ Hè Thu, và 90-110 ngày trong vụ Thu Đông Cây cao từ 170-200 cm, trong đó chiều cao đóng bắp đạt 80-100 cm Lá ngô có màu xanh đậm và bền bỉ cho đến khi thu hoạch, với tiềm năng năng suất lên tới 8 tấn.
10 tấn/ha.Ít nhiễm sâu bệnh, thích ứng rộng, chịu thâm canh.
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng bán sơm địa, huyện Chương Mỹ
- Đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng hàng năm của vùng bán sơn địa, huyện Chương Mỹ
- Thử nghiệm các mô hình giống Ngô mới và kỹ thuật trồng trên đồng ruộng thay thế một vụ Thu Đông trên đất 2 lúa
Để phát triển bền vững nông nghiệp tại huyện Chương Mỹ, cần xác định công thức luân canh phù hợp và đề xuất giải pháp thực hiện hệ thống cây trồng thích hợp với điều kiện của vùng Bán sơn địa Việc áp dụng các phương pháp canh tác khoa học sẽ giúp tối ưu hóa năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập thông tin thứ cấp về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai và địa hình, hiện trạng sử dụng đất, dân số, lao động, cũng như cơ cấu kinh tế và xã hội từ các cơ quan chức năng của huyện như Trung tâm khí tượng thủy văn, Chi cục thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường, và Phòng Kinh tế.
3.5.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Sử dụng phương pháp “Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của nông dân (PRA)”
Nội dung điều tra tập trung vào diện tích và năng suất cây trồng hiện tại, công thức luân canh, giống cây trồng, cũng như mức đầu tư cho các cây trồng chính của hộ Bên cạnh đó, các biện pháp kỹ thuật áp dụng, tỷ lệ sản phẩm hàng hóa, cũng như những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất và phương thức tiêu thụ nông sản cũng được phân tích.
Sử dụng phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn nhanh, nghiên cứu đã được thực hiện tại ba xã Trần Phú, Tân Tiến và Nam Phương Tiến, với mỗi xã điều tra 30 hộ nông dân.
3.5.3.Các mô hình thử nghiệm
Mô hình 1 tập trung vào việc thử nghiệm trồng các giống ngô mới trong vụ Thu Đông, áp dụng trong công thức luân canh 3 vụ trên đất 2 Lúa 1 Màu, bao gồm Lúa Xuân, Lúa Mùa và Ngô Thu Đông.
+ Giống thử nghiệm: Ngô lai NK4300, Ngô NK66 Bt/Gt
+ Giống đối chứng: giống Ngô LVN 4
+Địa điểm thực hiện: Xã Nam Phương Tiến, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
+ Thời vụ trồng:Ngày trồng 15/9/2016 dương lịch; thu hoạch ngày 30/12/2016
+ Mô hình được thử nghiệm trên 3 hộ Diện tích thử nghiệm mỗi hộ 360m 2
+ Trồng theo phương pháp làm đất tối thiểu, gieo hạt trực tiếp
+ Lượng phân bón nguyên chất trên 1 ha: phân chuồng 8 tấn/ha;150 kgN; 85 kgP 2 0 5 ; 80 kg K 2 0
*Mô hình 2: Đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật trồng đến sinh trưởng của giống Ngô NK4300 vụ Thu Đông 2016
- Đối chứng: Trồng theo phương pháp truyền thống
- Thử nghiệm: Gieo hạt trực tiếp kết hợp phương pháp làm đất tối thiểu và Trồng ngô bầu kết hợp với phương pháp làm đất tối thiểu
+ Địa điểm thực hiện: Xã Nam Phương Tiến, huyện Chương Mỹ
+ Trồng thử nghiệm được trồng trên 3 hộ Diện tích thử nghiệm mỗi hộ
360m 2 (180m 2 gieo hạt trực tiếp, 180m 2 trồng bầu); 1 hộ trồng theo phương pháp truyền thống
+ Thời vụ trồng: Ngày trồng 15/9/2016 dương lịch; thu hoạch ngày 30/12/2016
Kỹ thuật làm bầu bao gồm việc trộn đều bùn đất, phân vi sinh, phân chuồng hoai mục và lân, sau đó dàn lớp đất dày 0,8 - 10cm trên bề mặt phẳng có lót nilon chống dính Khi mặt đất hơi khô, sử dụng đồ nhọn mỏng để tạo ô với kích thước 10cm theo hàng dọc và ngang Kỹ thuật gieo hạt trực tiếp áp dụng phương pháp làm đất tối thiểu, trong đó hạt ngô được gieo vào gốc rạ Ruộng ngô cần được làm rãnh xung quanh và đảm bảo khoảng cách giữa các hàng ngô đủ rộng để thuận tiện cho việc tưới và tiêu nước.
+ Lượng phân bón nguyên chất trên 1 ha: phân chuồng 8 tấn/ha;150 kgN; 85 kgP 2 0 5 ; 80 kg K 2 0
3.5.4 Các chỉ tiêu theo rõi
Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, và đường kính lóng gốc là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất cây trồng Năng suất được cấu thành từ các yếu tố như chiều dài bắp, đường kính bắp, số hàng trên bắp, số hạt trên hàng, và khối lượng 1000 hạt Tất cả những yếu tố này đều góp phần quyết định đến năng suất hạt khô cuối cùng.
*Số liệu điều tra, theo rõi mô hình được tính toán, tổng hợp trên phần mềm Excel và xử lý phương sai bằng phần mềm IRRISTAT 5.0
* Tính hiệu quả kinh tế: theo tài liệu hướng dẫn của Phạm Thị Hương và cs
Trong công thức luân canh, năng suất của cây trồng thứ i được ký hiệu là x i, trong khi giá bán sản phẩm của cây thứ i, theo giá hiện hành tại thời điểm nghiên cứu, được ký hiệu là y i.
- Tính tổng chi phí (TVC) = Chi phí vật chất + Chi phí lao động
- Chi phí vật chất như: giống + phân bón + thuốc BVTV + nước tưới
So sánh hiệu quả giữa hai hệ thống cũ và mới thông qua công thức tính tỷ trọng chênh lệch thu nhập trên chênh lệch chi phí (Tỷ suất lợi nhuận biên MBCR) cho thấy sự khác biệt rõ rệt Hệ thống mới mang lại lợi nhuận cao hơn nhờ tối ưu hóa chi phí và tăng cường hiệu suất, trong khi hệ thống cũ gặp nhiều hạn chế, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận thấp hơn Việc áp dụng MBCR giúp đánh giá chính xác hơn khả năng sinh lời của mỗi hệ thống, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.
TVC mới – TVC cũ Điều kiện áp dụng hệ thống cây trồng mới là:TVC mới -