1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiện trạng và đề xuất chuyển đổi hệ thống cây trồng tại vùng bán sơn địa, huyện chương mỹ, hà nội

132 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Chuyển Đổi Hệ Thống Cây Trồng Tại Vùng Bán Sơn Địa, Huyện Chương Mỹ, Hà Nội
Tác giả Nguyễn Văn Hùng
Người hướng dẫn TS. Chu Anh Tiệp
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 2,34 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Giả thuyết khoa học (16)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn (16)
      • 1.5.1. Những đóng góp mới (16)
      • 1.5.2. Ý nghĩa khoa học (16)
      • 1.5.3. Ý nghĩa thực tiễn (17)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (18)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (18)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu hệ thống cây trồng (18)
      • 2.1.2. Phương pháp xây dựng hệ thống cây trồng (27)
      • 2.1.3. Những căn cứ làm cơ sở cho việc hình thành hệ thống cây trồng hợp lý (28)
    • 2.2. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài (37)
      • 2.2.1. Những kết quả nghiên cứu ở nước ngoài (37)
      • 2.2.2. Những kết quả nghiên cứu ở Việt Nam (40)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (49)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (49)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (49)
    • 3.3. Đối tượng/ vật liệu nghiên cứu (49)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (50)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 3.5.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp (50)
      • 3.5.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp (50)
      • 3.5.3. Các mô hình thử nghiệm (50)
      • 3.5.4. Các chỉ tiêu theo rõi (51)
      • 3.5.5. Phân tích số liệu (52)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (53)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của vùng bán sơn địa, huyện Chương Mỹ (53)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (53)
    • 4.2. Đánh giá thực trạng hệ thống cây trồng hàng năm và các biện pháp kỹ thuật canh tác đang áp dụng tại vùng bán sơn địa, huyện Chương Mỹ (75)
      • 4.2.3. Tình hình sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật tại vùng Bán sơn địa, huyện Chương Mỹ (81)
      • 4.2.4. So sánh hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt chính trên các chân đất khác nhau tại vùng Bán sơn địa, huyện Chương Mỹ (84)
      • 4.2.5. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất cây trồng vụ đông trên đất hai lúa ở vùng Bán sơn địa,Chương Mỹ (89)
    • 4.3. Kết quả thử nghiệm một số giống ngô mới trong và kỹ thuật trồng ngô (90)
      • 4.3.1. Ảnh hưởng của một số giống Ngô đến đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây ngô vụ thu đông (90)
      • 4.3.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật trồng đến sinh trưởng của giống Ngô NK4300 75 4.3.3. Hiệu quả của các mô hình thử nghiệm (95)
    • 4.4. Một số giải pháp góp phần chuyển đổi hệ thống cây trồng trong các năm tới tại vùng bán sơn địa, Chương Mỹ (103)
      • 4.4.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách (103)
      • 4.4.2. Giải pháp về giống, vốn (0)
      • 4.4.3. Giải pháp về khoa học kỹ thuật (103)
      • 4.4.4. Giải pháp về thị trường (104)
      • 4.4.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện (104)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (105)
    • 5.1. Kết luận (105)
    • 5.2. Kiến nghị (106)
  • Tài liệu tham khảo (107)
  • Phụ lục (111)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Đề tài được thực hiện tại Vùng Bán sơn địa, huyện Chương Mỹ, Hà Nội

Thời gian nghiên cứu

Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 01- 12/2016

Đối tượng/ vật liệu nghiên cứu

+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ và các xã thuộc vùng Bán sơn địa của huyện

+ Tình hình sản xuất của hộ nông dân trong địa bàn nghiên cứu

+ Các công thức luân canh cây trồng hàng năm chính ở địa bàn nghiên cứu.

Bài viết nghiên cứu các cây trồng và hệ thống canh tác tại vùng bán sơn địa huyện Chương Mỹ, đặc biệt chú trọng vào kỹ thuật trồng và đánh giá một số giống ngô mới trong vụ Thu Đông.

Giống Ngô NK4300, do Công ty Syngenta Việt Nam nhập khẩu từ Thái Lan, được phát triển từ tổ hợp lai NP5069/NP5088 Giống này đã được công nhận tạm thời vào năm 2004 theo Quyết định số 2182 QĐ/BNN-KHCN ngày 29 tháng.

Giống ngô được công nhận chính thức vào tháng 11 năm 2004, có thời gian sinh trưởng từ 105-110 ngày tại khu vực phía Bắc Chiều cao cây đạt từ 185-210 cm, với chiều cao đóng bắp từ 80-100 cm Bắp có chiều dài từ 14,5-16,5 cm, chứa 14-16 hàng hạt, tỷ lệ hạt/bắp đạt 76-80%, và khối lượng 1000 hạt từ 280-300 gram Hạt có dạng bán răng ngựa, màu vàng da cam, với năng suất tiềm năng lên tới 12 tấn/ha Giống này có khả năng nhiễm khô vằn và đốm lá ở mức nhẹ đến trung bình, đồng thời chịu hạn và chống đổ khá tốt.

Giống ngô NK 66Bt/Gt, phát triển từ hạt giống NK66, nổi bật với các đặc tính ưu việt như bắp to, hình trụ với 14-16 hàng hạt/bắp, cây gọn và đồng đều, bộ lá đứng, khả năng trồng dày và thời gian chín sớm, dễ thu hoạch Giống ngô này có khả năng thích ứng rộng, chịu hạn và rét tốt, lá bi bao kín bắp giúp giảm thiểu tình trạng thối khi gặp mưa Đặc biệt, giống này kháng sâu đục thân châu Á và chịu được thuốc trừ cỏ Glyphosate, cùng với việc hạt giống được xử lý bằng Cruiser để phòng ngừa sâu xám, giúp năng suất đạt tiềm năng lên đến 14 tấn/ha Thời gian sinh trưởng của giống ngô này là 95-100 ngày ở miền Nam và 105-115 ngày ở miền Bắc.

Giống Ngô LVN 4 là giống ngô trung bình sớm, có thời gian sinh trưởng từ 118-120 ngày trong vụ Xuân, 85-90 ngày trong vụ Hè Thu và 90-110 ngày trong vụ Thu Đông Cây cao từ 170-200 cm, với chiều cao đóng bắp đạt 80-100 cm Lá cây có màu xanh đậm và bền bỉ đến khi thu hoạch, tiềm năng năng suất đạt 8 tấn.

10 tấn/ha.Ít nhiễm sâu bệnh, thích ứng rộng, chịu thâm canh.

Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng bán sơm địa, huyện Chương Mỹ

- Đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng hàng năm của vùng bán sơn địa, huyện Chương Mỹ

- Thử nghiệm các mô hình giống Ngô mới và kỹ thuật trồng trên đồng ruộng thay thế một vụ Thu Đông trên đất 2 lúa

Để phát triển hệ thống cây trồng hiệu quả tại vùng Bán sơn địa huyện Chương Mỹ, cần tìm ra công thức luân canh phù hợp Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa năng suất mà còn bảo vệ đất và môi trường Đề xuất giải pháp thực hiện bao gồm lựa chọn các loại cây trồng thích hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của địa phương, đồng thời áp dụng các kỹ thuật canh tác bền vững để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Thu thập thông tin thứ cấp về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, hiện trạng sử dụng đất, dân số, lao động và cơ cấu kinh tế - xã hội từ các cơ quan hữu quan như Trung tâm khí tượng thủy văn, Chi cục thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường, và Phòng Kinh tế.

3.5.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

- Sử dụng phương pháp “Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của nông dân (PRA)”

Bài viết điều tra tập trung vào các yếu tố như diện tích canh tác, năng suất cây trồng hiện tại, công thức luân canh và giống cây được sử dụng Ngoài ra, nó cũng xem xét mức đầu tư cho các cây trồng chủ yếu của hộ, các biện pháp kỹ thuật áp dụng, tỷ lệ sản phẩm hàng hóa, cũng như những khó khăn và thuận lợi trong quá trình sản xuất Cuối cùng, bài viết sẽ đề cập đến phương thức tiêu thụ nông sản nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho nông dân.

Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu điều tra kết hợp phỏng vấn nhanh tại ba xã Trần Phú, Tân Tiến và Nam Phương Tiến, với mỗi xã khảo sát 30 hộ nông dân.

3.5.3.Các mô hình thử nghiệm

Mô hình 1 tập trung vào việc thử nghiệm trồng các giống ngô mới trong vụ Thu Đông, áp dụng trong công thức luân canh 3 vụ trên đất 2 lúa 1 màu, bao gồm lúa xuân, lúa mùa và ngô thu đông.

+ Giống thử nghiệm: Ngô lai NK4300, Ngô NK66 Bt/Gt

+ Giống đối chứng: giống Ngô LVN 4

+Địa điểm thực hiện: Xã Nam Phương Tiến, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.

+ Thời vụ trồng:Ngày trồng 15/9/2016 dương lịch; thu hoạch ngày 30/12/2016

+ Mô hình được thử nghiệm trên 3 hộ Diện tích thử nghiệm mỗi hộ 360m 2

+ Trồng theo phương pháp làm đất tối thiểu, gieo hạt trực tiếp

+ Lượng phân bón nguyên chất trên 1 ha: phân chuồng 8 tấn/ha;150 kgN; 85 kgP 2 0 5 ; 80 kg K 2 0

*Mô hình 2: Đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật trồng đến sinh trưởng của giống Ngô NK4300 vụ Thu Đông 2016

- Đối chứng: Trồng theo phương pháp truyền thống

- Thử nghiệm: Gieo hạt trực tiếp kết hợp phương pháp làm đất tối thiểu và Trồng ngô bầu kết hợp với phương pháp làm đất tối thiểu

+ Địa điểm thực hiện: Xã Nam Phương Tiến, huyện Chương Mỹ

+ Trồng thử nghiệm được trồng trên 3 hộ Diện tích thử nghiệm mỗi hộ

360m 2 (180m 2 gieo hạt trực tiếp, 180m 2 trồng bầu); 1 hộ trồng theo phương pháp truyền thống

+ Thời vụ trồng: Ngày trồng 15/9/2016 dương lịch; thu hoạch ngày 30/12/2016

Kỹ thuật làm bầu bao gồm việc trộn bùn đất, phân vi sinh, phân chuồng hoai mục và lân, sau đó dàn đều trên mặt phẳng với độ dày 0,8 - 10cm, có lót nilon chống dính Sau khi đất hơi khô, dùng đồ nhọn mỏng để tạo ô kích thước 10cm theo hàng dọc và ngang Kỹ thuật gieo hạt trực tiếp áp dụng phương pháp làm đất tối thiểu, cho phép gieo hạt ngô vào gốc rạ, với các rãnh xung quanh ruộng và khoảng cách giữa các hàng ngô đủ rộng để dễ dàng tưới và tiêu nước.

+ Lượng phân bón nguyên chất trên 1 ha: phân chuồng 8 tấn/ha;150 kgN; 85 kgP 2 0 5 ; 80 kg K 2 0

3.5.4 Các chỉ tiêu theo rõi

Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất cây trồng Đường kính lóng gốc cùng với các yếu tố cấu thành năng suất như chiều dài bắp, đường kính bắp, số hàng trên bắp, số hạt trên hàng và khối lượng 1000 hạt cũng góp phần quyết định năng suất hạt khô.

*Số liệu điều tra, theo rõi mô hình được tính toán, tổng hợp trên phần mềm Excel và xử lý phương sai bằng phần mềm IRRISTAT 5.0

* Tính hiệu quả kinh tế: theo tài liệu hướng dẫn của Phạm Thị Hương và cs

Trong công thức luân canh, năng suất của cây trồng thứ i được ký hiệu là x i, trong khi giá bán sản phẩm của cây trồng này, tính theo giá hiện hành tại thời điểm nghiên cứu, được ký hiệu là y i.

- Tính tổng chi phí (TVC) = Chi phí vật chất + Chi phí lao động

- Chi phí vật chất như: giống + phân bón + thuốc BVTV + nước tưới

So sánh hiệu quả giữa hai hệ thống cũ và mới cho thấy sự khác biệt rõ rệt Áp dụng công thức tính tỷ trọng chênh lệch thu nhập trên chênh lệch chi phí (Tỷ suất lợi nhuận biên MBCR) giúp xác định mức độ hiệu quả tài chính của từng hệ thống Kết quả cho thấy hệ thống mới có tỷ suất lợi nhuận biên cao hơn, chứng tỏ sự cải tiến trong quản lý chi phí và tối ưu hóa thu nhập Việc phân tích này không chỉ giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động mà còn hỗ trợ trong việc ra quyết định đầu tư và phát triển bền vững.

TVC mới – TVC cũ Điều kiện áp dụng hệ thống cây trồng mới là:TVC mới -

Ngày đăng: 09/07/2021, 14:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
28. Phạm Chí Thành, Phạm Bình Quyền, Trần Đức Viên (1992). “Về phương pháp luận trong xây dựng hệ thống canh tác ở miền Bắc Việt Nam”. Tạp chí Hoạt động Khoa học. 3. tr. 10-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về phương pháp luận trong xây dựng hệ thống canh tác ở miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Phạm Chí Thành, Phạm Bình Quyền, Trần Đức Viên
Năm: 1992
1. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2003). Báo cáo kết quả khảo sát bước đầu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế một số tỉnh ở đồng bằng Sông Hồng, Hà Nội Khác
2. Bùi Huy Đáp (1974). Một số kết quả nghiên cứu đầu tiên về cơ cấu cây trồng. Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp. 7/1974.tr. 20-25 Khác
3. Bùi Huy Đáp (1977). Cơ sở khoa học cây vụ đông. NXB Nông nghiệp Khác
4. Bùi Huy Đáp (1979). Cơ sở khoa học của vụ đông. NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
5. Bùi Huy Đáp (1982). Lúa xuân năm rét đậm. NXB nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Bùi Thị Xô (1994). Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý ở ngoại thành Hà Nội. Luận án phó tiến sĩ. Viện Khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Việt Nam Khác
7. Cao Liêm, Trần Đức Viên (1990). Sinh thái học nông nghiệp và bảo vệ môi trường. NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội Khác
8. Đào Thế Tuấn (1962).Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý ở hợp tác xã. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Đào Thế Tuấn (1977). Cơ sở khoa học của việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lý. NXB nông nghiệp Hà Nội Khác
10. Đào Thế Tuấn (1978). Hệ thống nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng. Tạp chí Khoa học kĩ thuật Nông nghiệp. số 2, tr. 51-54 Khác
11. Đào Thế Tuấn (1984). Bố trí cây trồng hợp lý ở HTX. NXB nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. Đào Thế Tuấn (1984). Hệ sinh thái nông nghiệp. NXB nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Đào Thế Tuấn (1986). Chiến lược phát triển nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Đào Thế Tuấn (1989). Hệ thống nông nghiệp. Tạp chí cộng sản.6. tr. 4-9 Khác
15. Đào Thế Tuấn (1989). Cơ sở khoa học xác định cơ cấu cây trồng hợp lý. NXB Nông nghiệp Khác
16. Đào Thế Tuấn (1997). Kinh tế nông dân. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 17. Hoàng Văn Đức (1992). Hội thảo nghiên cứu và phát triển hệ thốngcanh tác cho nông dân trồng lúa Châu Á. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
18. Hồ Gấm (2003). Nghiên cứu góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo sản xuất hàng hóa tại Dak Mil, tỉnh Dak Lak Khác
19. Lê Duy Thước (1991). Về khí hậu đất đai và vấn đề bố trí cây trồng ở Miền Bắc Việt Nam”. Tạp chí Tổ quốc. 297. tr. 17 Khác
20. Lý Nhạc, Dương Hữu Tuyền và Phùng Đăng Chinh (1987). Giáo trình Canh tác học. NXB nông nghiệp Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w