Vật liệu và p ƣơng p áp ng iên cứu
Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài
Thí nghiệm tại Viện nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Vụ Xuân 2017, Vụ Thu Đông 2017.
Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu nghiên cứu là 32 nguồn gen ngô tẻ nhập nội.
- Đối chứng thích nghi: GS9989 - Công ty cổ phần Đại Thành Danh sách nguồn vật liệu:
DANH SÁCH VẬT LIỆU NGÔ NHẬP NỘI ( N óm 1 )
STT Kí hiệu vật liệu
DANH SÁCH VẬT LIỆU NGÔ NHẬP NỘI ( N óm 2 )
STT Kí hiệu vật liệu
Nội dung nghiên cứu
Trong vụ Xuân 2017, Viện Nghiên cứu và Phát triển Cây trồng - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tiến hành đánh giá sinh trưởng và phát triển của 32 nguồn gen ngô tẻ Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các đặc điểm sinh trưởng nổi bật và khả năng thích ứng của các giống ngô trong điều kiện cụ thể, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
+ Đánh giá một số đặc điểm nông học chính của 32 dòng
+ Đánh giá khả năng chống chịu đồng ruộng của các dòng (mức độ chống chịu sâu bệnh hại, chống đổ gãy ….).
+ Đánh giá khả năng chống chịu trong điều kiện bất thuận ( rét, n ng, hạn….)
+ Đánh giá năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các dòng.
+ Đánh giá đa dạng của các dòng dựa trên ch thị h nh thái.
Trong thí nghiệm 2, chúng tôi đã tiến hành đánh giá sinh trưởng và phát triển của 32 nguồn gen ngô tẻ trong điều kiện vụ Tư Đông 2017 tại Viện Nghiên cứu và Phát triển Cây trồng - Học viện Nông nghiệp Việt Nam Nghiên cứu này nhằm xác định khả năng sinh trưởng và tiềm năng phát triển của các nguồn gen ngô tẻ, từ đó góp phần vào việc chọn lọc giống ngô phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai tại Việt Nam.
+ Đánh giá một số đặc điểm nông học chính của 32 dòng
+ Đánh giá khả năng chống chịu đồng ruộng của các dòng (mức độ chống chịu sâu bệnh hại, chống đổ gãy ….).
+ Đánh giá khả năng chống chịu trong điều kiện bất thuận ( rét, n ng, hạn….)
+ Đánh giá năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các dòng.
+ Đánh giá đa dạng của các dòng dựa trên ch thị h nh thái.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 P ƣơng p áp bố trí thí nghiệm
Phương pháp thí nghiệm được áp dụng cho cả hai vụ Xuân và Thu Đông, sử dụng thiết kế khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với hai lần lặp lại và đối chứng GS9989 Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10m², tổng diện tích thí nghiệm là 680m² Khoảng cách giữa các hàng là 70cm và giữa các cây là 25cm, tương ứng với mật độ 57.000 cây/ha.
Thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên bằng phân mềm IRRST T như như sau:
Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng
Tổng số ô thí nghiệm nhỏ là: 34 x 2 = 68 ô
Mỗi ô nhỏ c diện tích là 10 m 2
Tổng diện tích: 68 x 10 = 660 m 2 (chưa tính diện tích rãnh và dải bảo vệ).
3.4.2 P ƣơng p áp p ân tíc đa dạng di truyền và tính ổn định a Phân tích đa dạng di truyền
Phân tích đa dạng di truyền 32 mẫu nguồn gen ngô nhập nội cho thấy mức độ đa dạng rất cao, tương tự như các nghiên cứu trước đây (Mikić S., et al., 2017) Kỹ thuật này đã được các nhà nghiên cứu áp dụng rộng rãi trong việc phân tích đa dạng di truyền của cây trồng.
Nghiên cứu về Arabidopsis, lúa nước, lúa mì, đại mạch và ngô đã cung cấp thông tin quan trọng cho việc chọn tạo giống (Yang et al., 2013; Ying Zhang et al., 2015) Tính ổn định của các đặc điểm và tính trạng giống được quy định bởi kiểu gen, nhưng các tính trạng số lượng lại tương tác và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ môi trường Những giống có tính trạng số lượng ít bị tác động bởi môi trường thường thể hiện khả năng thích nghi tốt trong điều kiện biến động môi trường rộng Năng suất là một trong những tính trạng quan trọng nhất để đánh giá sự ổn định của giống, bao gồm nhiều tính trạng số lượng Để đánh giá sự ổn định của kiểu hình qua các môi trường, phương sai kiểu hình (δ2P) được sử dụng, bao gồm phương sai kiểu gen (δ2G), phương sai môi trường (δ2E) và tương tác giữa kiểu gen và môi trường (δ2GE).
Để đánh giá năng suất thí nghiệm trong nhiều điều kiện môi trường, việc lặp lại theo không gian và thời gian là cần thiết Phân tích dữ liệu có thể được thực hiện bằng mô hình thống kê.
Y ij = à + g i + m j + (gm) ij + e ij trong đ : Yij = Giá trị kiểu h nh (năng suất chẳng hạn) của kiểu gen thư i trong môi thrường thứ j
= trung b nh của tất cả kiểu gen trong tất cả môi trường gi = hiệu ứng của kiểu gen thứ i mj = hiệu ứng của môi trường thứ j
Để xác định tính ổn định của các kiểu gen trong môi trường khác nhau, nhiều nhà nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phân tích hồi quy (Finlay & Wilkinson, 1963; Eberhart & Russel, 1966) Trong đó, hiệu số giữa giá trị trung bình năng suất của các kiểu gen ở từng môi trường so với giá trị trung bình chung được gọi là chỉ số môi trường Năng suất của mỗi kiểu gen được hồi quy với chỉ số môi trường tương ứng nhằm đánh giá phản ứng của chúng với sự thay đổi của môi trường và ước lượng độ lệch so với đường hồi quy Một kiểu gen lý tưởng sẽ có năng suất trung bình cao, hệ số hồi quy bằng 1 và độ lệch so với đường hồi quy bằng 0.
Trong đ : Yij là giá trị của kiểu gen thứ I trong môi trường thứ j
là trung b nh của tất cả kiểu gen trong tất cả môi trường bi là hệ số hồi quy của giống thứ I với môi trường
Ij ch số môi trường
3.4.3 Kỹ thuật áp dụng Đất cày sâu 25-30 cm, bừa nhỏ đảm bảo độ tơi xốp, bằng phẳng, sạch cỏ dại Trước khi gieo hạt lên luống rộng 1,2 m nếu trồng 2 hàng và rộng 0,7 m nếu trồng 1 hàng, luống cao 20-25 cm Sau đ rạch hàng đảm bảo hàng cách hàng 70 cm, gieo hạt cách hạt 25 cm để đảm bảo mật độ 57.000 cây/ ha Gieo hạt sâu 3-4 cm.
+Phân b n: Lượng phân b n cho 1 ha: 2000kg phân vi sinh, 160 N, 90 kg
P2O5, 90 kg K2O ( đối với đất phù sa không được bồi đắp hàng năm ).
- B n l t: Toàn bộ phân hữu cơ và phân lân + 1/4 lượng đạm
- B n thúc lần 1: khi ngô 4 - 5 lá: 1/4 lượng đạm + 1/2 lượng kali
- B n thúc lần 2: khi ngô 8 - 9 lá: 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng kali
- Từ khi gieo đến khi ngô 3 lá thật: Tiến hành xới xáo phá váng, bắt sâu.
- Khi ngô 3-4 lá thật: B n thúc đợt 1 kết hợp xới xáo nhẹ bề mặt, làm cỏ và vun nhẹ.
Khi ngô đạt 7-9 lá, cần cuốc xới giữa hai hàng, làm cỏ và hoàn thành đợt bón thúc thứ hai Nếu cây xuất hiện sâu ăn lá, sâu đục thân hoặc các bệnh như khô vằn và đốm lá, hãy sử dụng thuốc hóa học để phun trừ kịp thời.
Để đảm bảo độ ẩm đồng ruộng cho cây ngô đạt 70-80%, cần tưới nước thường xuyên, đặc biệt trong các giai đoạn cây con, trỗ cờ tung phấn và chín sữa Theo dõi tình trạng nước, nếu thiếu thì phải tưới ngay, còn nếu bị úng thì cần tiêu nước ngay lập tức Nên tưới theo băng hoặc theo rãnh để nước thấm đều và dễ dàng rút cạn khi cần thiết.
+ Phòng trừ sâu bệnh: Theo dõi thường xuyên trong suốt giai đoạn sinh trưởng của cây, quan sát phát hiện để c biện pháp phòng trừ kịp thời.
3.5 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI
Các ch tiêu và phương pháp nghiên cứu, được áp dụng theo hướng dẫn của (QC VN 01-56:2011/BNNPTNT), Viện nghiên cứu ngô.
* Chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển
-Các giai đoạn sinh trưởng phát triển (gieo đến mọc, gieo đến trỗ cờ, gieo đên phun râu, gieo đến chín).
*Các chỉ tiêu về hình thái:
-Một số đặc điểm tính trạng nông sinh học (chiều cao cây, chiều cao đ ng bắp, số lá, tốc độ tăng trưởng chiều cao)
+ Đo chiều cao cây (cm): vuốt lá đo từ sát mặt đất đến đầu múp lá.
+ Chiều cao đ ng bắp (cm): Đo từ sát mặt đất đến đốt mang bắp trên cùng(10 cây mẫu /ô cùng cây đo chiều cao) Sau phun râu 2 tuần.
Theo dõi sự phát triển của cây thông qua số lượng lá trên mỗi cây là rất quan trọng Để đảm bảo tính chính xác, chỉ tính những lá thật, và có thể sử dụng sơn để đánh dấu lưỡi lá, giúp dễ dàng trong việc đếm Bên cạnh đó, việc đo chiều cao cây cũng cần được kết hợp với việc đếm số lá để có cái nhìn tổng quan về sự phát triển của cây.
*Chỉ tiêu về tính chốngchịu: Sâu bệnh hại; đổ gãy, chịu hạn, chịu rét
- Khả năng chống chống chịu sâu bệnh
Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính: sâu xám, sâu cắn lá, sâu dục thân, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, bệnh héo xanh
Mức độ gây hại của sâu bệnh, đặc biệt là sâu đục thân (Chilo partellus), được đánh giá thông qua tổng số cây bị hại so với tổng số cây trong ô Hệ thống đánh giá sử dụng thang điểm từ 1 đến 5: Điểm 1 cho cây không bị sâu (