1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) khảo sát thực trạng hoạt động giết mổ và ô nhiễm VSV trong thịt lợn tại một số điểm giết mổ trên địa bàn quận kiến an, thành phố hải phòng

96 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Thực Trạng Hoạt Động Giết Mổ Và Ô Nhiễm VSV Trong Thịt Lợn Tại Một Số Điểm Giết Mổ Trên Địa Bàn Quận Kiến An, Thành Phố Hải Phòng
Tác giả Nguyễn Trọng Thưởng
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 2,26 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (17)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (18)
    • 2.1. Tình hình hoạt động giết mổ trong nước (18)
      • 2.1.1. Tình hình giết mổ động vật tại Thành phố Hồ Chí Minh (18)
      • 2.1.2. Tình hình giết mổ động vật tại Hà Nội (19)
    • 2.2. Nguyên nhân gây hư hỏng thịt (20)
    • 2.3. Đường xâm nhập của vi khuẩn vào thịt (21)
    • 2.4. Tình hình ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn tại Việt Nam (21)
      • 2.4.1. Khái niệm ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm (21)
      • 2.4.2. Nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm (22)
      • 2.4.3. Tình hình ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn (26)
    • 2.5. Các nguồn ô nhiễm vi khuẩn vào thịt (28)
      • 2.5.1. Lây nhiễm từ không khí (28)
      • 2.5.2. Lây nhiễm từ nước (28)
      • 2.5.3. Lây nhiễm từ đất (29)
      • 2.5.4. Lây nhiễm trong quá trình giết mổ (29)
      • 2.5.5. Lây nhiễm trong quá trình phân phối thực phẩm (30)
    • 2.6. Những nghiên cứu về ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm (31)
    • 2.7. Các tổ chức hoạt động về ATTP (32)
    • 2.8. Một số vi khuẩn thường gặp trong ô nhiễm thịt động vật (34)
      • 2.8.1. Tập đoàn vi khuẩn hiếu khí (34)
      • 2.8.2. Coliform (35)
      • 2.8.3. Escherichia coli (35)
      • 2.8.4. Vi khuẩn Salmonella (37)
      • 2.8.5. Vi khuẩn Staphylococcus aureus (38)
      • 2.8.6. Vi khuẩn Clostridium perfringens (39)
    • 2.9. Vệ sinh an toàn thực phẩm tại cơ sở giết mổ và chế biến thực phẩm (39)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (42)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (42)
      • 3.2.1. Điều tra tình hình giết mổ lợn tại các phường trong địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng (42)
      • 3.2.2. Đánh giá thực trạng điều kiện trang thiết bị, công nghệ, vệ sinh thú y và ý thức người tham gia hoạt động giết mổ lợn tại một số cơ sở giết mổ quận Kiến An, thành phố Hải Phòng (42)
      • 3.2.3. Xác định mức độ ô nhiễm vi khuẩn trong không khí và nguồn nước sử dụng trong giết mổ (42)
      • 3.2.4. Xác định mức độ ô nhiễm vi khuẩn trong thịt lợn ở một số cơ sở giết mổ (42)
    • 3.3. Nguyên liệu nghiên cứu (42)
      • 3.3.1. Mẫu xét nghiệm (42)
      • 3.3.2. Môi trường nuôi cấy vi khuẩn (42)
      • 3.3.3. Thiết bị mày móc, dụng cụ và hoá chất dùng trong thí nghiệm (42)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.4.1. Phương pháp điều tra (43)
      • 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu kiểm tra đánh giá ô nhiễm vi khuẩn (43)
      • 3.4.3. Phương pháp xét nghiệm vi khuẩn (43)
    • 3.5. Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu (45)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (46)
    • 4.1. Điều tra tình hình giết mổ lợn tại địa bàn Kiến An (46)
      • 4.1.1. Địa điểm, số lượng và quy mô (46)
      • 4.1.2. Loại hình cơ sở giết mổ (48)
    • 4.2. Đánh giá điều kiện vệ sinh thú y và ý thức người tham gia hoạt động giết mổ tại các cơ sở giết mổ lợn tại quận Kiến An (48)
      • 4.2.1. Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị (48)
      • 4.2.2. Đánh giá điều kiện trang thiêt bị (49)
      • 4.2.3. Đánh giá vệ sinh nhà xưởng (0)
      • 4.2.4. Đánh giá tiêu chí quy định về công nhân tham gia giết mổ (54)
      • 4.2.5. Kiểm tra mức độ ô nhiễm trong không khí và nước sử dụng tại cơ sở giết mổ lợn (55)
    • 4.3. Kiểm tra mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong thịt lợn tại một số cơ sở giết mổ 41 1. Kiểm tra mức độ ô nhiễm tổng số vi sinh vật hiếu khí trong thịt lợn tại một số cơ sở giết mổ (60)
      • 4.3.2. Kiểm tra tình trạng nhiễm vi khuẩn E.coli trong thịt lợn (63)
      • 4.3.3. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu tổng số Coliform (66)
      • 4.3.4. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi khuẩn Salmonella (70)
      • 4.3.5. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi khuẩn Staphylococcus aureus (72)
      • 4.3.6. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi khuẩn Clostridium perfringens (76)
      • 4.3.7. Tổng hợp kết quả kiểm tra vi khuẩn ô nhiễm trong thịt lợn tại một số cơ sở giết mổ (78)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (80)
    • 5.1. Kết luận (80)
    • 5.2. Kiến nghị (81)
    • 5.3. Đề xuất giải pháp (81)
  • Tài liệu tham khảo (82)
  • Phụ lục (87)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các chỉ tiêu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ lợn tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng bao gồm: địa điểm và khu vực tiến hành hoạt động giết mổ, trang thiết bị và dụng cụ sử dụng trong quá trình giết mổ, chất lượng không khí và nguồn nước, quản lý chất thải, cũng như đảm bảo an toàn cho thịt từ cơ sở giết mổ.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Điều tra tình hình giết mổ lợn tại các phường trong địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng

3.2.2 Đánh giá thực trạng điều kiện trang thiết bị, công nghệ, vệ sinh thú y và ý thức người tham gia hoạt động giết mổ lợn tại một số cơ sở giết mổ quận Kiến An, thành phố Hải Phòng

3.2.3 Xác định mức độ ô nhiễm vi khuẩn trong không khí và nguồn nước sử dụng trong giết mổ

3.2.4 Xác định mức độ ô nhiễm vi khuẩn trong thịt lợn ở một số cơ sở giết mổ bao gồm các chỉ tiêu: tổng số vi khuẩn hiếu khí, E Coli, Coliform, Salmonella, Staphylococcus aureus, Clostridium perfringens

3.2.5 Đề xuất các giải pháp quy hoạch, quản lý, công nghệ đối với cơ sở theo hướng giết mổ tập trung

Nguyên liệu nghiên cứu

Mẫu thịt lợn, mẫu nước, không khí lấy tại một số cơ sở giết mổ tại một số phường trên địa bàn quận Kiến An

3.3.2 Môi trường nuôi cấy vi khuẩn

Môi trường nuôi cấy phân lập vi khuẩn của các hãng Oxoid (Anh) và Merk (Đức) bao gồm nhiều loại như dung dịch Pepton, CLP, LTS, Muller Kauffman, BHI, thạch thường, Bair-Parker, PCA, EC, Endo, SS (Salmonella Shigella agar), Chapman, Macconkey và Winson blair.

3.3.3 Thiết bị mày móc, dụng cụ và hoá chất dùng trong thí nghiệm

- Thiết bị: tủ ấm, tủ lạnh, tủ mát, tủ hấp sấy, nồi cách thuỷ, cân, buồng cấy vô trùng, kính hiển vi

- Máy đồng nhất mẫu Stomacher, máy định danh vi khuẩn Vitek

- Dụng cụ: Pipet, ống nghiệm, chai lọ các loại, và hoá chất cần thiết cho phòng thí nghiệm vi sinh vật.

Phương pháp nghiên cứu

Lập bảng biểu thu thập số liệu về thực trạng hoạt động giết mổ; phỏng vấn những người liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài

Sử dụng phương pháp thống kê chuyên môn để tính số liệu điều tra 3.4.2 Phương pháp lấy mẫu kiểm tra đánh giá ô nhiễm vi khuẩn

Tại hiện trường: - Mẫu thịt được lấy theo Quy chuẩn QCVN 01 - 04: 2009/BNNPTNT và xử lý tại phòng thí nghiệm theo TCVN 4833-1:2002; TCVN 4833-2:2002 Kết quả được đánh giá theo TCVN 7046: 2009

Mẫu nước được thu thập và bảo quản theo tiêu chuẩn TCVN 6663/2011, với kết quả được đánh giá dựa trên quy chuẩn QCVN 01: 2009/BYT Đối với không khí, mẫu được lấy bằng phương pháp lắng bụi Koch.

3.4.3 Phương pháp xét nghiệm vi khuẩn

3.4.3.1 Xác định tổng số vi khuẩn Coliform, E Coli giả định trong nước theo TCVN 6187-2: 1996

3.4.3.2 Xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí trong không khí theo phương pháp lắng bụi Koch

3.4.3.3 Xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí trong thịt theo TCVN 4884: 2005 3.4.3.4 Xác định E coli trong thịt theo TCVN 7924-2: 2008

3.4.3.5 Định tính vi khuẩn Salmonella trong thịt theo TCVN 4829: 2005

3.4.3.6 Xác định tổng số Staphylococcus aureus trong thịt theo TCVN 4830-1:

3.4.3.7 Xác định tổng số vi khuẩn Clostridium perfringens trong thịt theo TCVN 4991:2005

3.4.3.8 Xác định Coliforms tổng số trong thịt theo TCVN 6848:2007

3.4.3.9 Phương pháp định danh vi khuẩn bằng máy định danh Vitek2 compact

Máy định danh và làm kháng sinh đồ tự động Vitek2 compact hoạt động dựa trên nguyên lý theo dõi sự phát triển của vi khuẩn trong thẻ định danh Phương pháp này sử dụng đo màu để nhận biết các tính chất sinh vật hóa học của vi sinh vật thông qua sự thay đổi màu của các giếng môi trường trong thẻ Hệ thống quang học sử dụng ánh sáng nhìn thấy để theo dõi sự phát triển của vi sinh vật bằng cách đo cường độ ánh sáng bị chặn lại, phản ánh sự suy giảm cường độ ánh sáng khi ánh sáng đi qua giếng.

Hệ thống sử dụng các bước sóng 660n, 568nm, 428nm.

Card định danh gồm 64 giếng để kiểm tra các đặc tính sinh hóa của vi sinh vật

Các loại thẻ định danh vi khuẩn gram dương (GP) và gram âm (GN) cần được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8°C Trước khi tiến hành xét nghiệm, các thẻ này nên được để ở nhiệt độ phòng trong 30 phút Sử dụng máy đo độ đục chuẩn và kit chuẩn là cần thiết Để pha huyễn dịch vi khuẩn, cần có ống nghiệm vô trùng kích cỡ 12mm x 75mm và dung dịch nước muối NaCl 0,45% vô trùng.

Dispenser, que cấy, đèn cồn, găng tay sạch, bút viết

Các khuẩn lạc gram âm, gram dương được cấy thuần trên đúng các loại môi trường, đúng điều kiện ủ, tuổi khuẩn lạc

Lấy ống nghiệm vô trùng đặt lên khay cassette

Hút nước muối: Dùng dispenser hút 3ml nước muối 0,45% vào ống nghiệm.

Pha huyễn dịch là quá trình lấy khuẩn lạc thuần và đưa vào ống nghiệm, sau đó trộn đều và đo độ đục Độ đục đạt khoảng 0,5 - 0,63 McFarland cho cả vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm.

Lấy thẻ định danh và đặt vào khay cassette, đưa vào máy định danh. Máy sẽ tự động định danh và trả lời kết quả.

Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu

Đánh giá thực trạng trang thiết bị và công nghệ tại các cơ sở giết mổ quận Kiến cho thấy nhiều vấn đề cần khắc phục Vệ sinh thú y chưa đạt tiêu chuẩn, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Ý thức của người tham gia hoạt động giết mổ cũng cần được nâng cao để đảm bảo an toàn thực phẩm và sức khỏe cộng đồng.

An theo Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT.

- Đánh giá mức độ ô nhiễm không khí theo Quy định tạm thời về vệ sinh Thú y cơ sở giết mổ của Cục Thú y (2001)

- Đánh giá quy định chỉ tiêu vi sinh vật trong thịt theo TCVN 7046:2009.

Đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong nước sử dụng cho giết mổ được thực hiện theo Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT và Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT Kết quả điều tra và phân tích ô nhiễm vi khuẩn đã được xử lý và thống kê bằng phần mềm Data Analysis trong Excel và Minitab 16.

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Nguyễn Ý Đức (2008). Ngộ độc thực phẩm. http://www.yduocngaynay.com /2_2NgYDuc_FoodPoisoning.htm Link
15. P.Thanh (2009). Đến bao giờ hết lo về thực phẩm? http://dantri.com.vn/c7/s7-317317/den-bao-gio-het-lo-ve-thuc-pham.htm Link
21. Thanh Tùng (2007). Báo động về ngộ độc thực phẩm tập thể. ThanhnienOnline.http://www.thanhnien.com.vn/2007/pages/200738/209858.aspx Link
1. Đặng Thị Hạnh, Trần Thị Tố Nga và Trần Thị Thu Hằng (1998). Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn trên thịt heo của một số chợ của Tp. Hồ Chí Minh. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y (1998-1999). Hà Nội Khác
2. Đinh Quốc Sự (2005). Thực trạng hoạt động giết mổ gia súc trong tỉnh, một số chỉ tiêu vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ trên địa bàn thị phường Ninh Bình - Tỉnh Ninh Bình. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội – 2005 Khác
3. Đỗ Ngọc Thúy, Cù Hữu Phú, Văn Thị Hường, Đào Thị Hảo, Nguyễn Xuân Huyên và Nguyễn Bạch Huệ (2006). Đánh giá tình hình nhiễm một số loại vi khuẩn gây bệnh trong thịt tươi trên địa bàn Hà Nội. Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIII, số 3 Khác
4. Hồ Văn Nam và cộng sự (1996). Bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tr.15 - 22 Khác
5. Lã Văn Kính (2007). Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu sản xuất thịt lợn an toàn chất lượng cao. Hồ Chí Minh tháng 3/2007 Khác
6. Lê Minh Sơn (2002). Kết quả phân lập, xác định một số độc tố và độc lực vi khuẩn Staphylococcus aureus trong thịt lợn vùng hữu ngạn sông Hồng. Khoa học kỹ thuật thú y tập IX số 3 – 2002 Khác
7. Lê Văn Tạo (2006). Bệnh do vi khuẩn Escherichia coli gây ra ở lợn. Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIII-số 3, 2006 Khác
8. Lưu Quỳnh Hương và Trần Thị Hạnh (2005). Tỷ lệ lưu hành Salmonella trên thịt gà thu thập từ các chợ bán lẻ trên địa bàn Hà Nội. Khoa học kỹ thuật thú y, tập XII, số Khác
9. Ngô Văn Bắc (2007). Đánh giá sự ô nhiễm vi khuẩn đối với thịt lợn sữa, lợn choai xuất khẩu, thịt gia súc tiêu thụ nội địa tại một số cơ sở giết mổ ở Hải Phòng – Giải pháp khắc phục. Luận văn thạc sỹ nông nghiệp. Đại học nông nghiệp Hà Nội, 2007 Khác
10. Nguyễn Ngọc Tuân (2002). Vệ sinh thịt. NXB nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh, 2002 Khác
11. Nguyễn Thị Hoa Lý (2005). Một số vấn đề liên quan đến việc xử lý chất thải chăn nuôi, lò mổ. Khoa học kỹ thuật thú y, tập XII, số 2 - 2005 Khác
12. Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Ngã, Trương Quang, Nguyễn Thiên Thu và Lê Lập (2000). Vai trò vi khuẩn Escherichia coli trong hội chứng tiêu chảy của bò, bê ở một số tỉnh nam trung bộ. Khoa học kỹ thuật thú y, tập VII-số 4, 2000 Khác
13. Nguyễn Vĩnh Phước (1976). Các phương pháp bảo quản thú sản và thực phẩm. Vi sinh vật Thú y, tập III, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp. Hà Nội 1976 Khác
16. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (2009). Kỹ thuật lấy và bảo quản mẫu thịt tươi từ các cơ sở giết mổ và kinh doanh thịt để kiểm tra vi sinh vật, QCVN 01 - 04: 2009/BNNPTNT Khác
17. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (2009). quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước ăn uống, QCVN 01:2009/ BYT Khác
19. TCVN 6848: 2007 (ISO 4832: 2007). Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp định lượng Coliform – Kỹ thuật đếm khuẩn lạc Khác
20. TCVN 7924-2:2008 (ISO 16649-2:2001). Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp định lượng E. coli dương tính beta glucuronidaza. Phần 2: Kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở 44°C sử dụng 5-bromo-4-clo-3-indol beta-d-glucuronid Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w