Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các chỉ tiêu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ lợn tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng bao gồm: địa điểm và khu vực tiến hành hoạt động giết mổ, trang thiết bị và dụng cụ sử dụng trong quá trình giết mổ, chất lượng không khí và nguồn nước, quản lý chất thải, cũng như đảm bảo an toàn cho thịt từ cơ sở giết mổ.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Điều tra tình hình giết mổ lợn tại các phường trong địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
3.2.2 Đánh giá thực trạng điều kiện trang thiết bị, công nghệ, vệ sinh thú y và ý thức người tham gia hoạt động giết mổ lợn tại một số cơ sở giết mổ quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
3.2.3 Xác định mức độ ô nhiễm vi khuẩn trong không khí và nguồn nước sử dụng trong giết mổ
3.2.4 Xác định mức độ ô nhiễm vi khuẩn trong thịt lợn ở một số cơ sở giết mổ bao gồm các chỉ tiêu: tổng số vi khuẩn hiếu khí, E Coli, Coliform, Salmonella, Staphylococcus aureus, Clostridium perfringens
3.2.5 Đề xuất các giải pháp quy hoạch, quản lý, công nghệ đối với cơ sở theo hướng giết mổ tập trung
Nguyên liệu nghiên cứu
Mẫu thịt lợn, mẫu nước, không khí lấy tại một số cơ sở giết mổ tại một số phường trên địa bàn quận Kiến An
3.3.2 Môi trường nuôi cấy vi khuẩn
Môi trường nuôi cấy phân lập vi khuẩn của các hãng Oxoid (Anh) và Merk (Đức) bao gồm nhiều loại như dung dịch Pepton, CLP, LTS, Muller Kauffman, BHI, thạch thường, Bair-Parker, PCA, EC, Endo, SS (Salmonella Shigella agar), Chapman, Macconkey và Winson blair.
3.3.3 Thiết bị mày móc, dụng cụ và hoá chất dùng trong thí nghiệm
- Thiết bị: tủ ấm, tủ lạnh, tủ mát, tủ hấp sấy, nồi cách thuỷ, cân, buồng cấy vô trùng, kính hiển vi
- Máy đồng nhất mẫu Stomacher, máy định danh vi khuẩn Vitek
- Dụng cụ: Pipet, ống nghiệm, chai lọ các loại, và hoá chất cần thiết cho phòng thí nghiệm vi sinh vật.
Phương pháp nghiên cứu
Lập bảng biểu thu thập số liệu về thực trạng hoạt động giết mổ; phỏng vấn những người liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài
Sử dụng phương pháp thống kê chuyên môn để tính số liệu điều tra 3.4.2 Phương pháp lấy mẫu kiểm tra đánh giá ô nhiễm vi khuẩn
Tại hiện trường: - Mẫu thịt được lấy theo Quy chuẩn QCVN 01 - 04: 2009/BNNPTNT và xử lý tại phòng thí nghiệm theo TCVN 4833-1:2002; TCVN 4833-2:2002 Kết quả được đánh giá theo TCVN 7046: 2009
Mẫu nước được thu thập và bảo quản theo tiêu chuẩn TCVN 6663/2011, với kết quả được đánh giá dựa trên quy chuẩn QCVN 01: 2009/BYT Đối với không khí, mẫu được lấy bằng phương pháp lắng bụi Koch.
3.4.3 Phương pháp xét nghiệm vi khuẩn
3.4.3.1 Xác định tổng số vi khuẩn Coliform, E Coli giả định trong nước theo TCVN 6187-2: 1996
3.4.3.2 Xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí trong không khí theo phương pháp lắng bụi Koch
3.4.3.3 Xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí trong thịt theo TCVN 4884: 2005 3.4.3.4 Xác định E coli trong thịt theo TCVN 7924-2: 2008
3.4.3.5 Định tính vi khuẩn Salmonella trong thịt theo TCVN 4829: 2005
3.4.3.6 Xác định tổng số Staphylococcus aureus trong thịt theo TCVN 4830-1:
3.4.3.7 Xác định tổng số vi khuẩn Clostridium perfringens trong thịt theo TCVN 4991:2005
3.4.3.8 Xác định Coliforms tổng số trong thịt theo TCVN 6848:2007
3.4.3.9 Phương pháp định danh vi khuẩn bằng máy định danh Vitek2 compact
Máy định danh và làm kháng sinh đồ tự động Vitek2 compact hoạt động dựa trên nguyên lý theo dõi sự phát triển của vi khuẩn trong thẻ định danh Phương pháp này sử dụng đo màu để nhận biết các tính chất sinh vật hóa học của vi sinh vật thông qua sự thay đổi màu của các giếng môi trường trong thẻ Hệ thống quang học sử dụng ánh sáng nhìn thấy để theo dõi sự phát triển của vi sinh vật bằng cách đo cường độ ánh sáng bị chặn lại, phản ánh sự suy giảm cường độ ánh sáng khi ánh sáng đi qua giếng.
Hệ thống sử dụng các bước sóng 660n, 568nm, 428nm.
Card định danh gồm 64 giếng để kiểm tra các đặc tính sinh hóa của vi sinh vật
Các loại thẻ định danh vi khuẩn gram dương (GP) và gram âm (GN) cần được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8°C Trước khi tiến hành xét nghiệm, các thẻ này nên được để ở nhiệt độ phòng trong 30 phút Sử dụng máy đo độ đục chuẩn và kit chuẩn là cần thiết Để pha huyễn dịch vi khuẩn, cần có ống nghiệm vô trùng kích cỡ 12mm x 75mm và dung dịch nước muối NaCl 0,45% vô trùng.
Dispenser, que cấy, đèn cồn, găng tay sạch, bút viết
Các khuẩn lạc gram âm, gram dương được cấy thuần trên đúng các loại môi trường, đúng điều kiện ủ, tuổi khuẩn lạc
Lấy ống nghiệm vô trùng đặt lên khay cassette
Hút nước muối: Dùng dispenser hút 3ml nước muối 0,45% vào ống nghiệm.
Pha huyễn dịch là quá trình lấy khuẩn lạc thuần và đưa vào ống nghiệm, sau đó trộn đều và đo độ đục Độ đục đạt khoảng 0,5 - 0,63 McFarland cho cả vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm.
Lấy thẻ định danh và đặt vào khay cassette, đưa vào máy định danh. Máy sẽ tự động định danh và trả lời kết quả.
Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu
Đánh giá thực trạng trang thiết bị và công nghệ tại các cơ sở giết mổ quận Kiến cho thấy nhiều vấn đề cần khắc phục Vệ sinh thú y chưa đạt tiêu chuẩn, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Ý thức của người tham gia hoạt động giết mổ cũng cần được nâng cao để đảm bảo an toàn thực phẩm và sức khỏe cộng đồng.
An theo Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm không khí theo Quy định tạm thời về vệ sinh Thú y cơ sở giết mổ của Cục Thú y (2001)
- Đánh giá quy định chỉ tiêu vi sinh vật trong thịt theo TCVN 7046:2009.
Đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong nước sử dụng cho giết mổ được thực hiện theo Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT và Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT Kết quả điều tra và phân tích ô nhiễm vi khuẩn đã được xử lý và thống kê bằng phần mềm Data Analysis trong Excel và Minitab 16.