1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo của trường cao đẳng công thương hải dương

126 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Của Trường Cao Đẳng Công Thương Hải Dương
Tác giả Trần Tuấn Việt
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Văn Viện
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 362,21 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao chất lượng đào tạo của trường (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.2 Chất lượng đào tạo (19)
      • 2.1.3. Đánh giá chất lượng đào tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (20)
    • 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo (22)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (26)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo ở Việt Nam (26)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo rút ra cho Trường Cao đẳng Công Thương Hải Dương (28)
      • 2.2.3. Những công trình nghiên cứu liên quan (29)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (30)
    • 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (30)
      • 3.1.1. Địa điểm của trường (30)
      • 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của trường (30)
      • 3.1.3 Cơ cấu tổ chức (32)
      • 3.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật (36)
      • 3.1.5. Ngành nghề đào tạo (39)
      • 3.1.6. Số học sinh (0)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (45)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (46)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích (46)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (48)
    • 4.1. Thực trạng chất lượng đào tạo của trường cao đẳng công thương Hải Dương giai đoạn 2016 - 2018 (48)
      • 4.1.1. Thực trạng chất lượng đào tạo theo đánh giá trong (48)
      • 4.1.2. Thực trạng chất lượng đào tạo theo đánh giá ngoài (74)
    • 4.2. Đánh giá chung thực trạng chất lượng đào tạo của trường giao đoạn 2016 – 2018 (77)
      • 4.2.1. Kết quả đạt được (77)
      • 4.2.2. Hạn chế tồn tại (78)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của trường (79)
      • 4.3.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên (79)
      • 4.3.2. Nội dung chương trình đào tạo và kế hoạch đào tạo (85)
      • 4.3.3. Cơ sở vật chất của nhà trường (92)
      • 4.3.4. Công tác quản lý tổ chức đào tạo và quản lý HSSV (94)
    • 4.4. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng công thương Hải Dương giai đoạn 2020 – 2025 (96)
      • 4.4.1. Định hướng phát triển trường và nâng cao chất lượng đào tạo của trường (96)
      • 4.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng Công Thương Hải Dương giai đoạn 2020 - 2025 (97)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (110)
    • 5.1. Kết luận (110)
    • 5.2. Kiến nghị (111)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (111)
      • 5.2.2. Đối với Bộ lao động Thương binh và Xã hội (111)
  • Tài liệu tham khảo (113)
  • Phụ lục (115)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao chất lượng đào tạo của trường

Cơ sở lý luận

2.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Đào tạo là quá trình dạy học các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp và kiến thức chuyên sâu trong một lĩnh vực cụ thể, giúp người học nắm vững tri thức và kỹ năng cần thiết Mục tiêu của đào tạo là chuẩn bị cho người học khả năng thích nghi với cuộc sống và đảm nhận công việc một cách hiệu quả.

Đào tạo thường được hiểu là một khái niệm hẹp hơn giáo dục, chủ yếu liên quan đến giai đoạn sau khi một cá nhân đã đạt đến độ tuổi và trình độ nhất định.

Đào tạo có nhiều hình thức đa dạng, bao gồm đào tạo cơ bản và chuyên sâu, chuyên môn và nghề nghiệp Ngoài ra, còn có các hình thức đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo, cùng với các chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn.

Nghề nghiệp được hiểu là công việc mà mỗi người cần nỗ lực để thực hiện tốt, phù hợp với khả năng và trình độ của bản thân Đam mê với nghề là yếu tố quan trọng trong lĩnh vực lao động, nơi con người được đào tạo để phát triển tri thức và kỹ năng, từ đó tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc tinh thần đáp ứng nhu cầu xã hội.

Nghề là một tập hợp các công việc có đặc điểm chung về hoạt động và năng lực cần thiết để thực hiện chúng Khái niệm này mang tính tổng quát và trừu tượng hơn so với khái niệm công việc.

Nghề nghiệp bao gồm nhiều chuyên môn, mỗi chuyên môn đại diện cho một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp Con người sử dụng năng lực thể chất và tinh thần để tạo ra các giá trị vật chất như thực phẩm, lương thực và công cụ lao động, cũng như các giá trị tinh thần như sách báo, phim ảnh, âm nhạc và tranh vẽ Những giá trị này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự sinh tồn và phát triển của xã hội.

Hệ thống nghề nghiệp trong xã hội được gọi là “Thế giới nghề nghiệp” do sự đa dạng về số lượng nghề và chuyên môn Nhiều nghề chỉ tồn tại ở một số quốc gia và không phổ biến ở nơi khác Sự phát triển của khoa học và công nghệ khiến các nghề luôn biến động, với nhiều nghề cũ bị thay thế hoặc thay đổi nội dung và phương pháp sản xuất Theo thống kê, mỗi năm có khoảng 500 nghề bị đào thải và 600 nghề mới xuất hiện trên toàn cầu Tại Việt Nam, hàng năm, các hệ trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng - đại học đào tạo gần 300 nghề với hàng nghìn chuyên môn khác nhau.

Theo Các – Mác, công tác dạy nghề cần bao gồm giáo dục trí tuệ, giáo dục thể lực và dạy kỹ thuật Giáo dục trí tuệ giúp học sinh phát triển tư duy, trong khi giáo dục thể lực có thể được thực hiện qua các trường thể dục thể thao hoặc huấn luyện quân sự Dạy kỹ thuật nhằm trang bị cho học sinh những nguyên lý cơ bản của quá trình sản xuất và khả năng sử dụng công cụ sản xuất đơn giản Tại Việt Nam, theo giáo trình KTLĐ của trường ĐH KTQD, đào tạo nghề được định nghĩa là quá trình trang bị kiến thức chuyên môn cho người lao động để họ có thể thực hiện các công việc cụ thể.

Đào tạo nghề, theo định nghĩa năm 2002, là quá trình trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để họ có thể thực hiện một nghề nghiệp trong xã hội sau khi hoàn thành khóa học.

Dạy nghề là quá trình chuyển giao kiến thức và kỹ năng từ người này sang người khác, nhằm tạo ra sản phẩm vật chất hoặc tinh thần phục vụ nhu cầu của xã hội.

Học nghề là quá trình tích lũy kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp nhằm mục đích chính là tạo ra cơ hội việc làm Quá trình này có thể diễn ra qua nhiều hình thức khác nhau như giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, hoặc thậm chí là tự học.

Học nghề, theo pháp luật lao động, là một chế định quan trọng bao gồm các quy phạm pháp luật do Nhà nước quy định Nó xác định quyền và điều kiện của người học nghề, quyền và điều kiện của người dạy nghề, cũng như các quy định về hợp đồng học nghề và mối quan hệ giữa hai bên trong quá trình dạy và học nghề Ngoài ra, chính sách áp dụng cho các cơ sở dạy nghề cũng được quy định rõ ràng.

2.1.1.2 Các cơ sở đào tạo

Theo luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 của Quốc hội, số 74/2014/QH13cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:

+ Trung tâm giáo dục nghề nghiệp;

- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo các loại hình sau đây:

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là những tổ chức giáo dục thuộc sở hữu Nhà nước, được đầu tư và xây dựng cơ sở vật chất bởi Nhà nước.

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục là những cơ sở thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hoặc cá nhân, được đầu tư và xây dựng cơ sở vật chất bởi các tổ chức và cá nhân này.

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm hai loại: thứ nhất là cơ sở giáo dục nghề nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; thứ hai là cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

2.1.4.1.Nhóm các yếu tố bên trong a Công tác tuyển sinh (Chất lượng tuyển sinh)

Chất lượng tuyển sinh là một yếu tố quan trọng trong nhóm các yếu tố liên quan đến người học, ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng tiếp thu chương trình đào tạo Đầu vào chất lượng cao sẽ quyết định sự thành công trong quá trình học tập và phát triển kỹ năng của sinh viên.

Năng lực học tập của học sinh, sinh viên (HSSV) là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ thông minh và khả năng tiếp thu kiến thức Việc tuyển chọn những học sinh giỏi giúp HSSV dễ dàng hơn trong việc tiếp thu chương trình học, từ đó nâng cao kiến thức và kỹ năng sau khi tốt nghiệp Tuy nhiên, việc lượng hóa tiêu chí này gặp nhiều khó khăn, và thông thường, điểm tuyển sinh được sử dụng để đánh giá năng lực tiếp thu kiến thức của sinh viên.

Mức độ chuyên cần và tâm lý ổn định của học sinh, sinh viên (HSSV) là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu kiến thức Dù người học có năng lực tốt, nếu không tập trung và tâm lý không ổn định, họ sẽ khó đạt được kết quả học tập cao Tuy nhiên, việc đo lường tiêu chí này là một thách thức.

Nghiên cứu cho thấy rằng học sinh, sinh viên (HSSV) được tuyển chọn dựa trên điểm thi đại học và cao đẳng cao hơn thường có sức học tốt hơn, đạt kết quả tốt nghiệp cao hơn và có khả năng làm việc hiệu quả hơn so với những HSSV được tuyển qua hình thức xét tuyển Chương trình đào tạo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập và phát triển nghề nghiệp cho sinh viên.

Nội dung đào tạo là yếu tố thiết yếu và quan trọng trong quá trình giáo dục, đóng vai trò là chuẩn mực đánh giá chất lượng tại các trường học Chương trình đào tạo cần đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra, đồng thời thiết kế phù hợp với các điều kiện cơ sở vật chất đã được phê duyệt Ngoài ra, các cơ sở giáo dục cần phát triển phần mềm đào tạo bao gồm các hoạt động như thảo luận, tham quan thực tế và nói chuyện theo chủ đề, nhằm tạo sự đa dạng và phong phú cho từng ngành nghề, đồng thời xây dựng bản sắc riêng cho mỗi trường học.

Chương trình đào tạo cần được thiết kế linh hoạt theo từng ngành nghề, với số tiết giảng hợp lý để người học tiếp thu kiến thức, kỹ năng và thái độ một cách hiệu quả Đội ngũ giáo viên là yếu tố then chốt trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, vì vậy cần chú trọng xây dựng đội ngũ này không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng.

Về chuyên môn: Đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên, có chứng chỉ sư phạm dạy nghề.

Để đảm bảo chất lượng đào tạo, cần duy trì số lượng giáo viên phù hợp với quy mô và ngành nghề đào tạo Theo quy định, tỷ lệ giáo viên trên sinh viên tại các cơ sở đào tạo nghề là 1 giáo viên cho 20 sinh viên.

Sản phẩm của quá trình đào tạo là người lao động, và để họ đáp ứng yêu cầu của thị trường, cần có các yếu tố đầu vào chất lượng Điều này bao gồm năng lực và trình độ của đội ngũ giáo viên, vốn là điều kiện tiên quyết Ngoài ra, giáo viên cũng cần có kiến thức xã hội rộng, cùng với khả năng ngoại ngữ và tin học văn phòng Hệ thống cơ sở vật chất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo Việc nâng cấp các cơ sở vật chất và thiết bị kỹ thuật là một yêu cầu thiết yếu nhằm cải thiện hiệu quả giáo dục tại Việt Nam hiện nay.

Hệ thống cơ sở vật chất trong các nhà trường đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng đào tạo Mỗi ngành nghề yêu cầu các phương tiện khác nhau, nhưng nhìn chung, cơ sở vật chất bao gồm phòng học lý thuyết, phòng thực hành, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập, thư viện, ký túc xá và các phương tiện dạy học Những yếu tố này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập mà còn góp phần quan trọng vào việc đảm bảo chất lượng giáo dục, bên cạnh đội ngũ giáo viên, chương trình giảng dạy và tài liệu học tập.

Trang thiết bị kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, vì học phải gắn liền với thực hành Việc đảm bảo đủ số lượng máy móc và phương tiện dạy học cho sinh viên thực tập hiện nay đang là một thách thức lớn, không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng của thiết bị Nhiều máy móc phục vụ đào tạo tại các trường đã trở nên lạc hậu so với tiêu chuẩn của doanh nghiệp và thế giới, gây cản trở cho việc nâng cao chất lượng đào tạo Để thu hút sinh viên, các trường cần nâng cấp hệ thống nhà xưởng, trang thiết bị giảng dạy, phòng chuyên môn hóa, phòng thí nghiệm và khu giảng đường.

Giáo trình là tài liệu giảng dạy quan trọng, giúp sinh viên tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc thông qua bài giảng Ngoài giáo trình tham khảo, các trường khuyến khích giáo viên viết giáo trình lưu hành nội bộ, được coi là tài liệu chuẩn mực, phản ánh thực tiễn giảng dạy qua nhiều năm Để đạt chuẩn, người biên soạn cần có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao Hơn nữa, giáo trình cần được cập nhật, sửa đổi kịp thời hàng năm để phù hợp với sự phát triển của thời đại, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

2.1.4.2 Nhóm các yếu tố bên ngoài a Cơ chế chính sách của Nhà nước

Cơ chế chính sách của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đào tạo, ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu và chất lượng Sự tác động này thể hiện rõ nét qua nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến chất lượng đào tạo.

Khuyến khích hoặc kìm hãm mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực đào tạo có thể ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và chất lượng của các cơ sở giáo dục Việc tạo ra một môi trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo sẽ giúp nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác và đổi mới trong ngành.

Các chính sách đầu tư và tài chính đối với các cơ sở đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Hệ thống đánh giá kiểm định và các chuẩn mực đánh giá chất lượng đào tạo cần được thiết lập rõ ràng Quy định về quản lý chất lượng đào tạo phải được tuân thủ nghiêm ngặt, cùng với sự giám sát chặt chẽ từ các cơ quan có trách nhiệm để đảm bảo hiệu quả của quá trình kiểm định chất lượng.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo ở Việt Nam

2.2.1.1 Trường Cao đẳng Dầu khí Được thành lập từ ngày 7/11/1975 với nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cung cấp cho ngành Dầu khí nói riêng và xã hội nói chung, đến nay, Trường Cao đẳng Nghề Dầu khí đã đào tạo trên 160.000 lượt học viên với hơn 100 chương trình đào tạo.

Trường Cao đẳng Nghề Dầu khí (PVMTC) triển khai đa dạng chương trình đào tạo từ ngắn hạn đến dài hạn, bao gồm đào tạo nghề chuyên ngành dầu khí, bồi dưỡng thường xuyên, ngoại ngữ, tin học, an toàn - môi trường, và đào tạo trước tuyển dụng cho các dự án PVMTC cũng hợp tác với các trường đại học và trung tâm đào tạo trong và ngoài nước để cung cấp chương trình đào tạo đại học và sau đại học, đồng thời thực hiện dịch vụ tư vấn đào tạo theo yêu cầu của khách hàng.

Nhà trường liên tục cập nhật và đổi mới các chương trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khoa học công nghệ và nhu cầu khách hàng Các chương trình đào tạo đa dạng được thiết kế và tổ chức từ thượng nguồn đến hạ nguồn, bao gồm các lĩnh vực như thăm dò, khai thác dầu khí, vận chuyển, tồn chứa, phân phối sản phẩm dầu khí, chế biến dầu khí, cùng với các chương trình tùy chỉnh theo yêu cầu của khách hàng.

Trường đã đào tạo hơn 1.700 kỹ sư và 2.500 công nhân cho các dự án trọng điểm trong lĩnh vực lọc dầu, hóa dầu, chế biến khí, vận chuyển khí, điện khí, điện than và đạm Đội ngũ này đã góp phần quan trọng vào việc đưa các công trình dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các đơn vị chủ đầu tư vào vận hành an toàn, hiệu quả và đúng tiến độ.

PVMTC đã thực hiện một dự án đào tạo tiêu biểu, cung cấp kiến thức cho hơn 600 kỹ sư và công nhân thuộc Dự án Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn Dự án này nhận được đánh giá cao về chất lượng và tính chuyên nghiệp từ chủ đầu tư Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn cùng với đơn vị tư vấn quản lý đào tạo, Công ty Honeywell Việt Nam.

Trong năm 2017, PVMTC đã hoàn thành đào tạo hơn 200 học viên cho Dự án Đào tạo nhân sự vận hành và bảo dưỡng Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2.

2.2.1.2 Trường Cao đẳng Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh

Trường Cao đẳng Điện lực TP Hồ Chí Minh đã không ngừng đổi mới và đa dạng hóa các ngành nghề cũng như hình thức đào tạo trong nhiều năm qua, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Điện tại miền Nam và xã hội.

Trường Cao đẳng Điện lực TP Hồ Chí Minh, được thành lập vào ngày 20/10/1976 với tiền thân là trường Công nhân Kỹ thuật Điện và trường Trung học Điện 2, hiện là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực bậc Cao đẳng trở xuống, đồng thời bồi dưỡng cán bộ quản lý, kỹ thuật và chuyên môn cho ngành Điện tại khu vực phía Nam.

Trường đã khởi đầu với 28 giảng viên và nhân viên, trong đó số người có trình độ Đại học rất ít Để nâng cao chất lượng giảng dạy, trường đã triển khai nhiều giải pháp khuyến khích giáo viên học tập nâng cao trình độ cả trong và ngoài nước, đồng thời có chính sách tuyển dụng hấp dẫn để thu hút giảng viên có trình độ cao Hiện tại, tổng số cán bộ giảng viên của trường đã tăng lên 130, bao gồm 2 Tiến sĩ, 55 Thạc sĩ, và 50 kỹ sư – cử nhân, nhiều người trong số họ có kinh nghiệm thực tế phong phú.

Trường đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 từ năm 2008 với mục tiêu “Chất lượng đào tạo phải làm hài lòng người sử dụng” Công tác đào tạo được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế, giảm lý thuyết và tăng cường thời gian thực hành, đồng thời thường xuyên cập nhật giáo trình và tạo cơ hội thực tập cho sinh viên tại các đơn vị ngành điện Nhờ đó, sinh viên tốt nghiệp của trường đã đáp ứng được yêu cầu cao trong môi trường cạnh tranh việc làm, với hơn 70% cán bộ, nhân viên ngành Điện khu vực phía Nam từng học tại trường, nhiều người hiện giữ vị trí quản lý hoặc kỹ thuật cao cấp Dưới sự chỉ đạo của EVN và các đơn vị điện lực, trường đã tăng cường đào tạo lại cho cán bộ lãnh đạo và quản lý, cũng như phát triển các chuyên đề đào tạo ngắn hạn thực tiễn, với sự tham gia của giảng viên từ các trường Đại học uy tín và cán bộ kỹ thuật từ các đơn vị điện lực Công tác đào tạo ngắn hạn là thế mạnh của trường, được đánh giá cao bởi các đơn vị trong và ngoài ngành.

Cơ sở vật chất của trường bao gồm 32 phòng học lý thuyết, xưởng thực tập điện rộng 5000 m2, bộ mô phỏng hệ thống điện, hệ thống relay kỹ thuật số và các phòng thí nghiệm điện, đáp ứng tốt yêu cầu học lý thuyết và thực hành cho sinh viên Hàng năm, trường không chỉ đầu tư sửa chữa và mua sắm thiết bị mà còn nhận được sự hỗ trợ từ EVN trong việc xây dựng cơ sở vật chất và trang bị thiết bị hiện đại như rơ-le và recloser cho giảng dạy Những đầu tư này đã nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, giúp đào tạo sinh viên sát với thực tế ngành điện.

Trường Cao đẳng Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh, với gần 40 năm phát triển, đã kế thừa và phát huy truyền thống của các thế hệ trước, cùng nhau vượt qua khó khăn và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Nhà trường đóng góp quan trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho ngành Điện và sự phát triển của đất nước.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo rút ra cho Trường Cao đẳng Công Thương Hải Dương

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn một số bài học kinh nghiệm rút ra cho trường cao đẳng Công thương Hải Dương như sau:

Chương trình đào tạo của nhà trường luôn được cập nhật và đổi mới thường xuyên, nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của khoa học và công nghệ.

Nhà trường cần đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất cùng trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng đào tạo Việc không ngừng đổi mới sẽ giúp khẳng định uy tín và thương hiệu của trường với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

- Thứ ba tập trung các nguồn lực kính phí đầu tư, mua sắm trang thiết bị tân tiến đáp ứng nhu cầu đào tạo theo doanh nghiệp

Chất lượng đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng tiếp thu và đào tạo của học sinh, sinh viên Do đó, nhà trường cần khuyến khích giáo viên tham gia các hội thi dạy giỏi và tay nghề ở các cấp, cũng như tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng nghề để nâng cao trình độ chuyên môn.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Tên trường: Trường Cao đẳng Công Thương Hải Dương

Tên tiếng Anh: Hai Duong college of Industry and Trade

Cơ quan chủ quản: Bộ Công Thương Địa chỉ trường:Thị trấn Lai Cách - Cẩm Giàng - Hải Dương

Email: admin@hdcit.edu.vn

Loại hình trường: Công lập

3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của trường

- Giai đoạn thành lập trường (1973 - 1983)

Trường Cao đẳng Công Thương Hải Dương, thuộc Bộ Công Thương, được hình thành từ Trường Đào tạo Công nghệ Kỹ thuật Vật tư của Bộ Vật tư và Trường Công nghệ Kỹ thuật Xăng dầu của Tổng Công ty Xăng dầu.

Ngày 24 tháng 3 năm 1973, Bộ Vật tư đã ban hành Quyết định số 166/VT-QĐ, thành lập Trường Đào tạo Công nghệ Kỹ thuật vật tư, dựa trên nền tảng của Trường Công nghệ Kỹ thuật vật tư thuộc Tổng Công ty thiết bị Trường được đặt tại xã Lan Mẫu, huyện Lục Nam, tỉnh Hà Bắc (nay là Bắc Giang).

+ Trường di chuyển địa điểm từ 2 nơi sơ tán trở về:

Phân hiệu cơ khí chuyển từ Tân Yên - Bắc Giang, phân hiệu lái xe chuyển từ Hữu Lũng- Lạng Sơn tập trung về Lan Mẫu -Lục Nam (Bắc Giang).

Trong giai đoạn đầu thành lập, các nghề đào tạo bao gồm sửa chữa ôtô, điện xí nghiệp, nguội, hàn, sửa chữa máy công cụ, lái xe ôtô vận tải, và bảo quản giao nhận thiết bị xe máy Ngoài ra, còn có bảo quản giao nhận phụ tùng xe máy, thiết bị vật liệu điện, và thiết bị máy công cụ, cùng với bảo quản giao nhận kim khí và bổ túc nâng bậc công nghệ kỹ thuật vật tư.

Ngày 23-11- 1977 Tổng Công ty Xăng dầu (thuộc Bộ Vật tư) quyết định thành lập Trường CNKT Xăng dầu tại xã Lai cách, huyện Cẩm Bình tỉnh Hải

Hưng đào tạo CNKT bảo quản- giao nhận, bồi dưỡng nâng bậc CNKT cho Ngành Xăng dầu.

- Giai đoạn hợp nhất, chuyển, xây dựng trường (1983 – 2008)

Ngày 7-12-1983, Bộ Vật tư ban hành Quyết định số 761/VT-QĐ hợp nhất Trường CNKT Xăng dầu thuộc Tổng Công ty Xăng dầu và Trường đào tạo CNKT vật tư thuộc Bộ Vật tư thành Trường Đào tạo CNKT vật tư thuộc Bộ Vật tư Địa điểm đặt tại Trường CNKT Xăng dầu xã Lai cách, huyện Cẩm Bình tỉnh Hải Hưng.

Trường Đào tạo CNKT Vật tư, sau khi hợp nhất, sẽ tiếp tục cung cấp đào tạo cho Ngành Vật tư các nghề CNKT mà hai trường cũ đã thực hiện Đồng thời, trường cũng mở rộng thêm các chương trình đào tạo ngắn hạn về CNKT xăng dầu và bán hàng Gas.

Ngày 3- 1 - 1997 Bộ Thương Mại ban hành Quyết định số 04TM/TCCB đổi tên Trường Đào tạo CNKT vật tư thành Trường Đào tạo nghề Thương mại

Vào ngày 13/12/2000, Nhà trường đã được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phê duyệt tại Quyết định số 107/QĐ-LĐTBXH, và vào ngày 20/1/2006, trường được đưa vào danh sách các Trường Dạy nghề và trung tâm dạy nghề được đầu tư tập trung từ dự án tăng cường năng lực đào tạo nghề, khẳng định sự nỗ lực phấn đấu của Nhà trường trong việc trở thành một trong những Trường DN trọng điểm được đầu tư.

Ngày 9-9-2003 Bộ Thương Mại ra Quyết định số 1120QĐ/BTM phê duyệt dự án đầu tư xây dựng trường đào tạo nghề Thương mại với tổng vốn đầu tư trên

Ngày 03/8/2007, Trường Đào tạo nghề Thương mại được nâng cấp thành trường Trung cấp nghề Thương mại

Ngày 21/02/2008, Trường Trung cấp nghề Thương mại thuộc Bộ Thương mại được nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp theo quyết định số 250/QĐ-BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Đến ngày 05/04/2017, trường này được đổi tên thành Trường Cao đẳng Công Thương Hải Dương theo quyết định số 509/QĐ-BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

3.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức

Bộ máy tổ chức của Trường Cao đẳng Công Thương Hải Dương được lãnh đạo bởi BCH Đảng ủy, tiếp theo là Hội đồng trường và Ban giám hiệu Quản lý nhà trường được chia thành ba khối chính: các phòng chức năng, các khoa chuyên môn và các trung tâm trực thuộc trường.

Hiện tại trường có 4 phòng, 6 khoa và 01 trung tâm Bên cạnh đó còn có các Hội đồng tư vấn.

3.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của cơ cấu tổ chức a Chức năng nhiệm vụ của BCH Đảng bộ

+ Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị.

Lãnh đạo đảng viên trong trường cần tích cực tuyên truyền và vận động cán bộ, giảng viên, học sinh, sinh viên (HSSV) thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước.

+ Định hướng phát triển của Nhà trường, nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, công tác quản lý HSSV

BCH Đảng ủy liên tục tiến hành kiểm tra và giám sát các chi bộ đảng cũng như đảng viên trong việc thực hiện Điều lệ Đảng, các chỉ thị và nghị quyết của Đảng, cũng như tuân thủ các chính sách và pháp luật của Nhà nước.

Xây dựng Ban Chấp hành Đảng ủy, đặc biệt là cấp ủy các chi bộ, cần đảm bảo các thành viên có phẩm chất, năng lực, đoàn kết và gương mẫu, nhằm tạo ra một đảng bộ, chi bộ hoạt động hiệu quả và được sự tín nhiệm từ đảng viên cũng như quần chúng.

Hội đồng trường là tổ chức quyết định phương hướng hoạt động của trường, có nhiệm vụ huy động và giám sát việc sử dụng nguồn lực nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp Ban Giám Hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các quyết định của hội đồng và quản lý hoạt động hàng ngày của trường.

Ban Giám hiệu bao gồm: Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng.

Hiệu trưởng trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm với nhiệm kỳ

05 năm Hiệu trưởng chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Nhà trường, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các hoạt động của Nhà trường.

Phó Hiệu trưởng trường, được Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm với nhiệm kỳ 5 năm, có trách nhiệm hỗ trợ Hiệu trưởng trong các lĩnh vực và bộ phận khác nhau.

- 01 Phó Hiệu trưởng nội chính;

- 01 Phó Hiệu trưởng đào tạo d Các phòng, khoa chuyên môn của nhà trường

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nghề nghiệp hàng năm và dài hạn của nhà trường;

+ Lập kế hoạch và tổ chức việc xây dựng các chương trình, giáo trình, học liệu giáo dục nghề nghiệp;

+ Lập kế hoạch thi tốt nghiệp, công nhận và cấp bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp;

+ Tổ chức thực hiện và quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo dục nghề nghiệp;

+ Phối hợp với phòng Quản lý chất lượng quản lý việc kiểm tra, thi theo quy định;

- Phòng Tổ chức hành chính

+ Quản lý nhân sự và tổ chức, quản lý hồ sơ lưu trữ theo quy định;

+ Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định hiện hành của nhà nước;

Tổ chức và quản lý công tác đánh máy, văn thư lưu trữ là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc phụ trách bảo vệ trật tự trị an, tự vệ và phòng chống bão lụt.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.1.1 Đối với số liệu thứ cấp

Các số liệu trong bài viết được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu đáng tin cậy như sách, niên giám thống kê qua các năm, cơ sở lý thuyết, và các bài viết chọn lọc trên tạp chí, cẩm nang giáo dục Ngoài ra, thông tin cũng được lấy từ các nguồn trực tuyến và các luận văn nghiên cứu trước đó về chất lượng đào tạo, nhằm phục vụ cho phần tổng quan của bài viết.

Trong giai đoạn 2015 - 2018, Nhà trường đã thu thập số liệu về tình hình đào tạo từ các báo cáo kết quả đào tạo, báo cáo tài chính và báo cáo tổng kết Sau khi thu thập, các số liệu này được xử lý để xác định các chỉ tiêu nghiên cứu cần thiết.

3.2.1.2 Đối với số liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ bảng hỏi và phiếu điều tra nhằm đánh giá chất lượng đào tạo nghề tại Nhà trường, với sự tham gia của 50 cán bộ và giáo viên đang làm việc tại trường, cùng 110 học sinh trình độ trung cấp hiện đang theo học.

75 học sinh trung cấp đã tốt nghiệp và hiện đang làm việc tại trung tâm cùng với các doanh nghiệp Trong số đó, có 6 doanh nghiệp đang sử dụng lao động là những học sinh tốt nghiệp từ trường.

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

Xử lý phương pháp xử lý thông tin theo cách: phân tổ, thống kê Công cụ hỗ trợ: Phần mềm Excel.

3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm thống kê độ tuổi, giới tính của cán bộ công nhân viên (CBCNV) và kết quả đào tạo nghề của nhà trường trong những năm gần đây Bên cạnh đó, phương pháp này còn mô tả sơ đồ cơ cấu tổ chức và hiện trạng cơ sở vật chất của nhà trường, cũng như quá trình hình thành và phát triển, bộ máy tổ chức quản lý, quá trình dạy và học, và thực trạng chất lượng đào tạo Dữ liệu sử dụng trong mô tả bao gồm các số liệu tuyệt đối và tương đối.

Nhằm đánh giá chất lượng đầu vào của sinh viên, kết quả học tập, rèn luyện, tốt nghiệp, tỷ lệ sinh viên có việc làm và trình độ của cán bộ công nhân viên qua các năm, chúng ta cần xem xét thực trạng chất lượng đào tạo của Nhà trường.

Chúng tôi mong muốn thu thập ý kiến từ các chuyên gia có kinh nghiệm sâu sắc trong lĩnh vực chất lượng đào tạo, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục Điều này sẽ giúp Nhà trường xác định những định hướng chính xác và áp dụng các biện pháp thực tiễn phù hợp.

3.2.3.4 Phương pháp thang đo về việc sử dụng thang đo likert 5 mức độ

Để đánh giá mức độ hài lòng của cán bộ giáo viên, học sinh, sinh viên và doanh nghiệp về chất lượng đào tạo của Nhà trường, cần xem xét các yếu tố như chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, phương pháp giảng dạy và cơ sở vật chất Mỗi yếu tố sẽ được đánh giá với các mức độ kém, trung bình và tốt.

3.3 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU

Nhóm 1: Nhóm các tiêu chí đánh giá kết quả và chất lượng đào tạo

- Số lượng sinh viên vào trường qua các năm

- Tỷ lệ sinh viên khá giỏi của mỗi khóa

- Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp ra trường

- Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp

- Tỷ lệ sinh viên làm đúng nghề được đào tạo

- Tỷ lệ sinh viên phải đào tạo lại

Nhóm 2: Các tiêu chí đánh giá mục tiêu

- Số chương trình đào tạo của trường

- Số chương trình đào tạo đạt chuẩn

- Số lượng giáo trình được biên soạn qua các năm

Nhóm 3: Nhóm các tiêu chí đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo

- Cơ sở vật chất kỹ thuật

- Diện tích đất sử dụng

- Số phòng học lý thuyết, thực hành

- Số xưởng thực hành đủ tiêu chuẩn

- Số phòng học chuyên môn đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập theo chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng

- Số thư viện có chỗ ngồi đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của cán bộ, giáo viên và học tập của học sinh

- Số và chất lượng đội ngũ giáo viên

Nhóm 4: Nhóm các tiêu chí đánh giá sự phù hợp kết quả đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động

Sự hài lòng của học sinh về kiến thức, kỹ năng và thái độ đạt được sau khi tốt nghiệp được thể hiện qua mức độ tay nghề cao và tình yêu nghề nghiệp Điều này không chỉ phản ánh chất lượng đào tạo mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển nghề nghiệp trong tương lai của họ.

- Kết quả đào tạo phù hợp với nhu cầu của người lao động:

- Khả năng làm việc của HSSV đã tốt nghiệp, làm được việc ngay, phải đào tạo thêm, không đáp ứng được yêu cầu.

- Các kỹ năng cần có như ngoại ngữ, tin học, làm việc nhóm

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng chất lượng đào tạo của trường cao đẳng công thương Hải Dương giai đoạn 2016 - 2018

4.1.1 Thực trạng chất lượng đào tạo theo đánh giá trong

4.1.1.1 Đánh giá của nhà trường a Số lượng học sinh sinh viên tuyển sinh

Chất lượng đầu vào của học sinh sinh viên (HSSV) ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đào tạo nghề HSSV có nền tảng kiến thức kỹ thuật cơ bản từ bậc phổ thông sẽ dễ dàng tiếp thu kiến thức chuyên ngành, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo Ngược lại, nếu trình độ đầu vào thấp, chất lượng đào tạo sẽ bị hạn chế đáng kể.

Nhà trường thực hiện tuyển sinh theo quy chế của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, thành lập Hội đồng tuyển sinh và triển khai xét tuyển dựa trên kết quả học tập Tuy nhiên, do hình thức xét tuyển, chất lượng đầu vào của sinh viên chưa cao, với nhiều học sinh có trình độ yếu, thường thi trượt THPT, THCS, hoặc Đại học Điều này ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề, như thể hiện qua thống kê về chất lượng đầu vào của Phòng đào tạo.

Bảng 4.1 Chất lượng đầu vào của HSSV nhà trường trong bình quân 3 năm gần đây

Tỷ lệ học sinh sinh viên (HSSV) tốt nghiệp THCS đăng ký học nghề ngày càng tăng qua các năm, với tổng số HSSV năm 2017 tăng 317 so với 2016 (45,94%) và năm 2018 tăng 239 so với 2017 (23,73%) Đặc biệt, hệ THCS năm 2017 có sự gia tăng 297 HSSV so với năm 2016 (53,22%) và năm 2018 tăng 192 HSSV so với năm 2017 (22,45%) Nguyên nhân chính là do Nhà nước hỗ trợ học phí cho học sinh tốt nghiệp THCS tham gia học nghề, dẫn đến việc các trường tập trung tuyển sinh đối tượng này Tuy nhiên, chất lượng đầu vào ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến thức và rèn luyện đạo đức, đặc biệt là trong các môn học cần tư duy, khi HSSV mới tốt nghiệp THCS có tầm hiểu biết và khả năng phát hiện vấn đề hạn chế Hơn nữa, sự đa dạng về lứa tuổi và nhận thức của HSSV cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, do trình độ văn hóa và khả năng tư duy của họ còn hạn chế, gây khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức trong học nghề.

Chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Công Thương Hải Dương được thể hiện qua kết quả học tập và rèn luyện đạo đức, lối sống của sinh viên, cũng như sự tham gia vào các hoạt động đoàn thể Việc đánh giá kết quả học tập được thực hiện nhờ sự phối hợp giữa giáo viên bộ môn, khoa và phòng đào tạo Kết quả này được xếp theo học kỳ và năm học, là căn cứ để trường xét học bổng, điều kiện lên lớp và tốt nghiệp cho sinh viên.

Bảng 4.2 Kết quả đào tạo hệ cao đẳng, trung cấp, trung cấp văn hóa nghề bình quân 3 năm

Bảng 4.2 chỉ ra rằng kết quả học tập của sinh viên tại trường có sự biến động qua các năm Trong thời gian qua, không có học sinh sinh viên nào đạt học lực loại xuất sắc Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên đạt kết quả giỏi năm 2017 đã tăng thêm 19 học sinh so với năm trước.

2016 (tương ứng 65,5%), năm 2018 tăng 19HSSV so với năm 2017 (tương ứng 39,5%).

Tỷ lệ sinh viên đạt loại khá đã giảm từ 52% năm 2017 xuống 39% năm 2018, trong khi tỷ lệ sinh viên có kết quả học tập trung bình tăng mạnh, chiếm 80,7% trong năm 2018 Mặc dù vẫn có 12,5% học sinh có kết quả học tập yếu, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do số học sinh đăng ký học nghề chủ yếu là những em có trình độ THCS, còn thiếu kiến thức văn hóa và xã hội Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, chất lượng đào tạo trở thành yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn trường và ngành học của sinh viên Kết quả này cho thấy chất lượng đào tạo của nhà trường cần được nâng cao hơn nữa.

Bảng 4.3 Kết quả học tập của sinh viên các ngành

Năm học 2015-2016 Điện công nghiệp

Quản trị kinh doanh xăng dầu và gas

Năm học 2016-2017 Điện công nghiệp

Năm học 2017-2018 Điện công nghiệp

Quản trị kinh doanh xăng dầu và gas

Năm học 2015-2016 Điện công nghiệp

Quản trị kinh doanh xăng dầu và gas

Năm học 2016-2017 Điện công nghiệp

Quản trị kinh doanh xăng dầu và gas

Năm học 2017-2018 Điện công nghiệp

Quản trị kinh doanh xăng dầu và gas

Quản trị kinh doanh xăng dầu và gas Tổng

Quản trị kinh doanh xăng dầu và gas

Quản trị kinh doanh xăng dầu và gas

Kết quả học tập của sinh viên qua các năm không đồng đều giữa các khóa, với ngành Điện công nghiệp có tỷ lệ sinh viên đạt loại giỏi cao nhất Ngành nghiệp vụ bán hàng đứng thứ hai, tiếp theo là các ngành khác.

Tỷ lệ sinh viên đạt kết quả học tập khá có xu hướng giảm dần qua các năm

Ngành Điện công nghiệp vẫn là ngành có học sinh đạt tỷ lệ khá cao.

Học sinh có kết quả học tập trung bình khá, trung bình và yếu chủ yếu tập trung ở các ngành khác, trong khi khối kỹ thuật vẫn yêu cầu sự kiên trì và đam mê, với tỷ lệ đạt kết quả cao Kết quả rèn luyện của sinh viên cũng phản ánh sự nỗ lực và khả năng phát triển trong lĩnh vực này.

Cuối mỗi học kỳ, việc xét thi đua khen thưởng cho học sinh, sinh viên và tập thể lớp dựa vào kết quả học tập và rèn luyện Sinh viên có thành tích học tập cao nhưng thiếu ý thức tổ chức kỷ luật sẽ không được khen thưởng Nhà trường thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách và xử lý nghiêm khắc những vi phạm nội quy, đồng thời khen thưởng kịp thời những sinh viên có thành tích xuất sắc trong học tập.

Bảng 4.4 Kết quả rèn luyện hệ cao đẳng, trung cấp, trung cấp văn hóa của bình quân 3 năm

Bảng 4.4 từ Phòng đào tạo cho thấy kết quả rèn luyện của HSSV tại Trường, trong đó số lượng HSSV đạt loại tốt năm 2017 tăng 256 HSSV so với năm 2016, tương ứng với tỷ lệ 43,46% Tuy nhiên, vào năm 2018, số lượng HSSV đạt loại tốt đã giảm xuống còn 170 HSSV so với năm 2017.

Tỷ lệ sinh viên đạt loại khá dao động từ 33,66% đến 58,51%, trong khi tỷ lệ học sinh sinh viên (HSSV) xếp loại trung bình chiếm tỷ lệ nhỏ và không có HSSV nào xếp loại rèn luyện yếu Để đồng thời phát triển giáo dục nghề nghiệp và rèn luyện đạo đức cho sinh viên, Nhà trường cần xây dựng các kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao ý thức cho sinh viên trong ngành Kết quả tham gia thi học sinh giỏi ở các cấp cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét.

Hàng năm, trường tổ chức hội thi học sinh giỏi cấp trường để chọn lựa những học sinh xuất sắc tham gia hội thi tay nghề giỏi cấp tỉnh Qua các hội thi, Nhà trường đã khen thưởng giáo viên và học sinh nhằm khích lệ phong trào dạy tốt học tốt, tạo không khí sôi nổi trong giảng dạy và học tập, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo Kết quả tham gia thi học sinh giỏi ở các cấp đã thể hiện sự nỗ lực và thành công của Nhà trường trong việc phát triển năng lực học sinh.

Hàng năm, trường tổ chức hội thi học sinh giỏi cấp trường để lựa chọn những học sinh xuất sắc tham gia hội thi tay nghề giỏi cấp tỉnh Qua các hội thi này, nhà trường đã khen thưởng và tuyên dương những giáo viên có thành tích nổi bật.

Bảng 4.5 Kết quả tham gia và dự thi học sinh giỏi bình quân 3 năm

1 Cấp trường a Số lượng học sinh dự thi b Số lượng học sinh đạt giải

2 Cấp tỉnh a Số lượng học sinh dự thi b Số lượng học sinh đạt giải

Bảng 4.5 cho thấy số lượng học sinh dự thi cấp trường tăng dần Năm

Từ năm 2016 đến 2018, số lượng học sinh sinh viên (HSSV) tăng đáng kể, với 18 HSSV vào năm 2017 (tăng 52,94%) và 12 HSSV vào năm 2018 (tăng 28,85%) Tỷ lệ học sinh đạt giải trong các kỳ thi cấp tỉnh ổn định qua các năm Kết quả thi tốt nghiệp từ năm 2015 đến 2018 cho thấy sự cải thiện liên tục trong thành tích học tập.

Bảng 4.6 Kết quả thi tốt nghiệp của Trường

GiỏiKháTrung bìnhTrượt tốt nghiệpTổng

Bảng 4.6 cho thấy sự biến động của HSSV tốt nghiệp loại giỏi, từ 13,3% vào năm 2016/2017 tăng lên 40,63% vào năm 2018/2017 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp loại khá và trung bình cũng tăng theo từng năm Mặc dù không có HSSV nào trượt tốt nghiệp, nhưng kết quả đào tạo của nhà trường đang có xu hướng giảm sút Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp cũng là một vấn đề cần được chú ý.

Đánh giá chung thực trạng chất lượng đào tạo của trường giao đoạn 2016 – 2018

Chương trình đào tạo của nhà trường được xây dựng theo yêu cầu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và tiến bộ khoa học công nghệ Đồng thời, chương trình cũng chú trọng đến đặc điểm chuyên môn của từng ngành nghề và nhu cầu nhân lực trên thị trường lao động.

Trường Cao đẳng Công Thương Hải Dương, dù gặp khó khăn về nguồn lực, vẫn chú trọng đầu tư cơ sở vật chất cho việc dạy và học Đồng thời, nhà trường cũng nỗ lực nâng cao trình độ giảng viên và quan tâm đến đời sống của cán bộ, công nhân viên cùng sinh viên.

Nhà trường đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý và giáo dục học sinh, sinh viên nhằm đạt được mục tiêu đào tạo con người phát triển toàn diện Điều này bao gồm việc trang bị nghề nghiệp, đạo đức, tri thức và sức khoẻ, phục vụ cho bản thân, gia đình, địa phương và Tổ quốc.

Trường Cao đẳng Công Thương Hải Dương, mặc dù có nhiều ưu điểm trong chất lượng đào tạo, vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục để nâng cao hiệu quả giáo dục.

Sự gia tăng quy mô đào tạo đang diễn ra trong khi số lượng giảng viên đủ khả năng giảng dạy chưa đáp ứng nhu cầu, dẫn đến tình trạng phải dạy dồn, dạy ghép hoặc thay đổi môn học Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến kế hoạch giảng dạy và chất lượng đào tạo tại các trường học.

Để khắc phục tình trạng thiếu giảng viên, nhà trường đã tuyển dụng nhiều giảng viên trẻ Tuy nhiên, những giảng viên này còn thiếu kinh nghiệm thực tế và giảng dạy, dẫn đến phương pháp giảng dạy và khả năng nghiên cứu khoa học chưa cao Điều này ảnh hưởng đến khả năng truyền đạt kiến thức cho sinh viên, chưa khuyến khích được tính tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo của họ.

Mặc dù nhà trường đã đầu tư vào trang thiết bị hiện đại để phục vụ giảng dạy, nhưng hiệu quả sử dụng và quản lý các thiết bị này vẫn chưa đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy và học tập.

Quy mô đào tạo ngày càng mở rộng, tuy nhiên nhà trường chỉ thực hiện việc xét duyệt hồ sơ mà không có sự kiểm tra chất lượng đầu vào Điều này dẫn đến việc chất lượng đầu vào giảm sút, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng đào tạo của trường.

Công tác quản trị trường học hiện đang gặp nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc quản lý và giáo dục sinh viên Số lượng giáo viên chủ nhiệm còn thiếu, dẫn đến việc thiết lập thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình sinh viên chưa được chú trọng Liên lạc giữa gia đình và giáo viên chủ nhiệm thường chỉ diễn ra khi sinh viên vi phạm kỷ luật, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng rèn luyện ý thức và đạo đức của sinh viên.

Một hạn chế rõ ràng là mối quan hệ giữa trường Cao đẳng Công Thương Hải Dương và các doanh nghiệp sử dụng lao động chưa được chú trọng đúng mức Điều này dẫn đến việc đào tạo nhân lực của nhà trường chưa thực sự hiệu quả, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội và doanh nghiệp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của trường

4.3.1 Chất lượng đội ngũ giáo viên Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định đến chất lượng đào tạo của mỗi nhà trường, giáo viên là nhân vật trung tâm truyền đạt tri thức và giáo dục nhân cách cho sinh viên Để làm được điều đó người giáo viên không những phải có chuyên môn sâu mà có phương pháp giảng dạy tốt, kinh nghiệm quản lý đồng thời phải có tâm huyết với nghề với sinh viên Trong những năm qua đội ngũ cán bộ, giáo viên của trường được xây dựng và phát triển cả về số lượng và chất lượng Hiện nay nhà trường có 48 giáo viên cơ hữu.

Bảng 4.21 Trình độ CBGV trường cao đẳng Công Thương Hải Dương

Bảng 4.21 cho thấy trình độ giáo viên của trường đang tăng dần Năm

2017 thạc sỹ tăng 2 so với 2016 (tương ứng 66,66%), đại học tăng 5 so với 2016 (tương ứng 17,24%), cao đẳng giảm 01 so với 2016 (tương ứng 66,66%); năm

Năm 2018, số lượng thạc sỹ tăng 40% so với năm 2017, trong khi số lượng đại học tăng 14,7% Đặc biệt, số lượng cao đẳng giữ nguyên so với năm trước Điều này cho thấy nhà trường đang nâng cao chất lượng giáo viên có trình độ.

Giáo viên ở các ngành nghề khác nhau có sự chênh lệch rõ rệt; ngành điện công nghiệp và điện tử công nghiệp gặp khó khăn do số lượng giáo viên chuyên môn hạn chế trong khi số lượng học sinh lại đông Điều này dẫn đến việc giáo viên phải quản lý nhiều học sinh sinh viên (HSSV) và khi không đủ giáo viên, trường phải thuê giáo viên ngoài Ngược lại, ngành kế toán doanh nghiệp có tỷ lệ giáo viên thấp hơn, cho thấy đội ngũ giáo viên tại trường chưa được cân đối hợp lý.

Trường cao đẳng Công Thương Hải Dương, được thành lập từ năm 1973, đang tích cực bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực Đội ngũ giáo viên chủ yếu là những người trẻ, mặc dù kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế, nhưng họ đều được đào tạo chính quy tại các trường đại học, đảm bảo trình độ năng lực và kiến thức chuyên môn tốt Trong những năm qua, nhà trường luôn chú trọng tuyển dụng giáo viên có trình độ chuyên môn cao, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của khoa học công nghệ và kinh tế xã hội hiện nay.

Bảng 4.22 Phân loại CBGV theo độ tuổi trường cao đẳng Công Thương Hải

Bảng 4.22 cho thấy cơ cấu độ tuổi giáo viên trẻ (dưới 30 tuổi) duy trì ổn định qua ba năm, trong khi tỷ lệ giáo viên từ 30 đến 50 tuổi và trên 50 tuổi giảm dần Điều này cho thấy giáo viên trẻ vẫn đang tích lũy kinh nghiệm, nhưng cũng phản ánh một hạn chế lớn của nhà trường, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trong bối cảnh hội nhập Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên trẻ này có tiềm năng, do đó việc nâng cao trình độ chuyên môn và bồi dưỡng kiến thức cho họ là nhiệm vụ quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

Đội ngũ giáo viên của nhà trường chủ yếu được đào tạo từ các trường sư phạm và một số trường đại học, cao đẳng uy tín, như Trường Đại học Sư phạm Hưng Yên.

Trong số 53 viên tốt nghiệp đại học liên thông, nhiều giáo viên đang nâng cao trình độ lên thạc sỹ để cải thiện chất lượng giảng dạy Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo từ trưởng, phó khoa trở lên có trình độ thạc sỹ vẫn rất hạn chế Mặc dù nhà trường và giáo viên đã nỗ lực, nhưng nhiều giáo viên vẫn chưa tham gia học tập nâng cao do gặp khó khăn, đặc biệt là khó khăn về kinh tế.

- Nghiệp vụ sư phạm dạy nghề

Nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên trong trường hiện nay gặp nhiều hạn chế, với chỉ một số ít giáo viên được đào tạo từ các trường sư phạm kỹ thuật có năng lực tốt Trong khi một số giáo viên trẻ áp dụng phương pháp giảng dạy mới hiệu quả, phần lớn vẫn duy trì phương pháp truyền thống Những giáo viên khác, được đào tạo chuyên ngành tại các trường kỹ thuật, thường thiếu kiến thức về nghiệp vụ sư phạm Nhà trường đã tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các khóa học nghiệp vụ sư phạm do tổng cục dạy nghề tổ chức, dẫn đến tỷ lệ giáo viên có chứng chỉ sư phạm dạy nghề tăng dần qua các năm, cho thấy năng lực sư phạm của giáo viên ngày càng được cải thiện.

- Trình độ ngoại ngữ, tin học

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc tăng cường hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo là rất cần thiết, do đó đội ngũ giáo viên cần phải nâng cao khả năng ngoại ngữ Tuy nhiên, nhiều giáo viên trong trường hiện nay ít sử dụng ngoại ngữ, dẫn đến khả năng giao tiếp yếu kém và gặp khó khăn trong việc đọc và dịch tài liệu, đặc biệt là các tài liệu chuyên ngành.

Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng, giáo viên cần áp dụng công nghệ vào giảng dạy Hiện nay, tất cả giáo viên trong trường đều phải soạn giáo án điện tử và sử dụng phần mềm trong quá trình dạy học Việc thực hiện tốt những điều này sẽ nâng cao trình độ tin học của giáo viên.

Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, giáo viên là yếu tố then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo và kết quả học tập của sinh viên Nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn nhân lực, Nhà trường đã chú trọng triển khai các biện pháp, chính sách đãi ngộ và khuyến khích, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và phát triển nghề nghiệp.

+ Nhà trường tạo điều kiện về mặt thời gian để GV hoàn thành việc học tập.

+ Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn theo cấp phòng, khoa, hội thảo theo khoa học các chuyên đề.

+ Động viên cán bộ, giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học.

+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học nâng cao nhằm phục vụ chuyên môn.

Nhà trường sẽ tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn và chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng giáo viên Đồng thời, sẽ nghiên cứu việc tổ chức cho giáo viên đi học tập và nâng cao trình độ tại nước ngoài.

-Những thành tích đạt được của giáo viên nhà trường

Trường Cao đẳng Công Thương Hải Dương, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng đã gặt hái được nhiều thành công trong công tác giáo dục và đào tạo nghề trong những năm qua, điều này được thể hiện rõ qua các thành tích đáng kể của tập thể cán bộ và giáo viên của Nhà trường.

Bảng 4.23 Những thành tích đạt được của giáo viên

1.Tổng số cán bộ, giáo viên

Giáo viên dạy giỏi cấp trường

Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh

Giáo viên đạt lao động tiên tiến

Chiến sỹ thi đua cơ sở

Thiết bị dạy học tự làm

4.3.2 Nội dung chương trình đào tạo và kế hoạch đào tạo

- Mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp dạy học

Trường áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm khuyến khích học sinh phát triển khả năng tự học, tự nghiên cứu và tinh thần hợp tác.

Nhà trường áp dụng phương pháp "lấy người học làm trung tâm" để nâng cao tính chủ động và phát huy khả năng tự học của học sinh, đồng thời tích cực sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy Để đổi mới hình thức và phương pháp giảng dạy, trường tổ chức hội giảng cấp trường hàng năm nhằm chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi phương pháp dạy học Hiện tại, giáo viên đang triển khai các phương pháp dạy học tích cực như phân nhóm, tự nghiên cứu, giảng dạy theo mô hình, nêu vấn đề, viết tiểu luận và thực hiện các bài tập lớn.

Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng công thương Hải Dương giai đoạn 2020 – 2025

trường - Quy mô đào tạo

Chúng tôi cam kết đổi mới phương pháp giảng dạy, đầu tư trang thiết bị hiện đại và mở rộng quy mô các ngành nghề đào tạo Điều này đảm bảo phù hợp với đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất của trường Mục tiêu là tăng quy mô đào tạo hàng năm từ 5% đến 8%.

- Đội ngũ cán bộ, giảng viên

Phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên, viên chức tâm huyết với nghề, giỏi chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ và có phẩm chất tốt.

Cơ cấu đội ngũ cán bộ cần được tổ chức hợp lý, với đội ngũ giảng dạy chiếm tỷ lệ chính, từ 70% trở lên Đặc biệt, ít nhất 60% giáo viên phải đảm nhiệm cả việc giảng dạy lý thuyết và thực hành nghề.

Đội ngũ giáo viên của chúng tôi cam kết đạt chuẩn về trình độ đào tạo và nghiệp vụ sư phạm, đồng thời giáo viên dạy thực hành cũng đảm bảo có kỹ năng thực hành nghề đạt yêu cầu theo quy định.

Trường cam kết thu hút, tuyển chọn và đào tạo toàn diện cho cán bộ, giảng viên về chuyên môn, phương pháp sư phạm, ngoại ngữ và tin học Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên tham gia học cao học và nghiên cứu sinh cả trong và ngoài nước, với mục tiêu đến năm 2020 có hơn 30% giảng viên đạt trình độ thạc sỹ.

Hàng năm, trường phấn đấu để tất cả giáo viên đều đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, đồng thời có thêm 1-2 giáo viên đạt danh hiệu cấp tỉnh Ngoài ra, trường cũng khuyến khích giáo viên đưa ra các sáng kiến khoa học trong giảng dạy và chế tạo thiết bị dạy học được công nhận.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật

Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần đầu tư cải thiện cơ sở vật chất hiện có, bao gồm việc nâng cấp các giảng đường, phòng học, thư viện, phòng thực hành và xưởng trường, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên trong quá trình học tập và thực hành.

Huy động mọi nguồn lực và xây dựng cơ chế kết hợp các nguồn vốn nhằm đầu tư vào việc tăng cường cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học.

+ Ký túc xá của trường phấn đấu đảm bảo các điều kiện (vệ sinh các tiện nghi khác) cho sinh hoạt và học tập cho người học.

+ Có phòng đọc thư viện đảm bảo theo tiêu chuẩn (có chỗ ngồi đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho 15% sinh viên và 25% cán bộ, giáo viên)

Để đảm bảo chất lượng đào tạo, cần cung cấp đủ số lượng và chủng loại giáo trình, sách báo, tài liệu chuyên môn, cũng như các báo, tạp chí chuyên ngành phù hợp với từng nghề Mỗi người học nên có trung bình từ 10 đến 15 đầu sách để phục vụ cho việc học tập hiệu quả.

4.4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng Công Thương Hải Dương giai đoạn 2020 - 2025

4.4.2.1 Đổi mới chương trình đào tạo và phương pháp dạy học

Chương trình đào tạo là yếu tố then chốt trong quá trình giáo dục, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo Trường cao đẳng Công Thương Hải Dương hiện đang áp dụng chương trình khung của Bộ LĐTBXH, nhưng để đáp ứng sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu xã hội, chương trình cần điều chỉnh mục tiêu và đổi mới nội dung Việc này không chỉ giúp chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.

- Thứ nhất: Đổi mới nội dung chương trình đào tạo

Dựa trên chương trình khung của Bộ Lao động thương binh xã hội, Nhà trường thành lập các ban biên soạn và điều chỉnh chương trình đào tạo cho từng hệ, ngành nghề Để đảm bảo chương trình phù hợp với mục tiêu, Nhà trường cần tổ chức các nhóm chuyên gia khảo sát và đánh giá các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc từ thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp đối với người lao động.

Chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng liên thông hợp lý giữa các trình độ, các phương thức tổ chức đào tạo giữa các trường.

Chương trình đào tạo của mỗi hệ được thiết kế để cân bằng giữa thời gian học lý thuyết và thực hành tại các doanh nghiệp, bao gồm cả thời gian thực tập.

Chương trình đào tạo được cập nhật định kỳ dựa trên tiêu chuẩn quốc tế và phản hồi từ doanh nghiệp, sinh viên tốt nghiệp cùng các chuyên gia, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội Đổi mới chương trình theo hướng đa dạng hóa, hiện đại hóa và chuẩn hóa, đồng thời tiếp thu có chọn lọc các giáo trình từ các nước phát triển, đặc biệt là tận dụng tài liệu từ các trường đào tạo nước ngoài.

Xây dựng ngân hàng đề thi cho tất cả các môn học và hệ thống đánh giá sinh viên một cách khách quan, chính xác là giải pháp thiết yếu nhằm khắc phục tình trạng gian lận và tiêu cực trong thi cử.

- Thứ hai: Đảm bảo kế hoạch đào tạo

Hàng năm, dựa trên chương trình đào tạo, phòng đào tạo phối hợp với các khoa xây dựng kế hoạch và tiến độ đào tạo cho từng khóa học, năm học và mỗi học kỳ.

Xây dựng kế hoạch bố trí giáo viên cho từng lớp học cần dựa trên năng lực chuyên môn của giáo viên, đồng thời đảm bảo sự cân đối giữa giáo viên có kinh nghiệm và giáo viên trẻ, mới vào nghề Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực cho học sinh.

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ lao động thương binh và Xã hội (2014). Kinh nghiệm đào tạo các nước. Tại http:// www.molisa.gov.vn/vi/pages/chitiettinaspx? IDNews = 19574 Khác
2. Bộ lao động – Thương binh và xã hội (2017). Thông thư số 15/ 2017/TT- BLĐTBXH. Quy định hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường cao đẳng, trung cấp nghề Khác
3. Mai Quốc Cánh và Trần Xuân Cầu (2008). Giáo trình kinh tế lao động, Nhà xuất bản lao động xã hội.tr.45 Khác
4. Nguyễn Duy Dũng (2008). Đào tạo và quản lý nhân lực – kinh nghiệm Nhật Bản, Hàn Quốc và những gợi ý cho Việt Nam. NXB từ điển Bách khoa Hà Nội Khác
5. Vũ Huy Hòa (2016). Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường cao đẳng Công Thương Hải Dương. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường 2016 Khác
6. Mạc Văn Tiến (2012). Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn mới. Kỷ yếu đề tài cấp bộ 2012 – 2013. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. tr. 96 Khác
7. Lương Văn Úc (2003). Giáo trình tâm lý học lao động. Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.tr.77 Khác
9. Nguyễn Viết Sự (2005). Giáo dục nghề nghiệp- những vấn đề và giải pháp. Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội Khác
10. Học viện kinh tế - năng lượng (2016).Kinh nghiệm xây dựng mô hình đào tạo nghề của một số nước trên thế giới. Tại https:// www.aee.edu.vn/nghien-cuu-khoa-hoc/kinh-nghiem-xay-dung-mo-hinh-dao-tao-nghe-cua-mot-so-nuoc-tren-the-gioi-57.html Khác
11. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006). Luật dạy nghề số 76/2006/QH11, Hà Nội Khác
12. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014). Luật giáo dục nghề nghiếp số 74/2014/QH13 Khác
13. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng giáo dục đại học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
14. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM. NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
15. Trần Kiểm (2007), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục. NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội Khác
16. Trường Cao đẳng Công Thương Hải Dương (2015 -2016). Báo cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ năm học, Phòng đào tạo Khác
17. Trường Cao đẳng Công Thương Hải Dương (2016 -2017). Báo cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ năm học, Phòng đào tạo Khác
18. Trường Cao đẳng Công Thương Hải Dương (2017 -2018). Báo cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ năm học, Phòng đào tạo Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w