1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội

118 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Hoa
Người hướng dẫn PGS.TS Lê Hữu Ảnh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 154 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (17)
      • 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp (17)
      • 2.1.2. Nội dung của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam (20)
      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (34)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (37)
      • 2.2.1. Khái quát tình hình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam (37)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của một số Cục Thuế ở Việt Nam (38)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm (41)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (43)
    • 3.1. Đặc điểm chung của huyện Gia Lâm, tp Hà Nội (43)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (43)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (43)
      • 3.1.3. Khái quát chung về Chi cục Thuế huyện Gia Lâm (47)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (53)
      • 3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu (53)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu (54)
      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (55)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (57)
    • 4.1. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện (57)
      • 4.1.1. Quản lý đối tượng nộp thuế (57)
      • 4.1.2. Quản lý đăng ký thuế (58)
      • 4.1.3. Quản lý kê khai, kế toán thuế (60)
      • 4.1.4. Xây dựng dự toán, đôn đốc thu thuế (63)
      • 4.1.5. Quản lý kiểm tra thuế (69)
      • 4.1.6. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế (73)
      • 4.1.7. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (74)
      • 4.1.8. Quản lý Tuyên truyền hỗ trợ (78)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Lâm (82)
      • 4.2.1. Trình độ nhận thức và ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế (83)
      • 4.2.2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế (88)
      • 4.2.3. Chính sách pháp luật về thuế (90)
    • 4.3. Đánh giá quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp và giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Lâm (93)
      • 4.3.1. Những kết quả đạt được (93)
      • 4.3.2. Một số hạn chế (95)
      • 4.3.3. Nguyên nhân của hạn chế (99)
      • 4.3.4. Định hướng quản lý thuế TNDN của Chi cục Thuế Huyện Gia Lâm (102)
      • 4.3.5. Các giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế Huyện (103)
  • Phần 5. Kết luận (110)
  • Tài liệu tham khảo (112)
  • Phụ lục (113)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Trên toàn cầu, khái niệm về thuế vẫn chưa đạt được sự thống nhất tuyệt đối trong các sách báo kinh tế Nhiều quan điểm khác nhau đã được đưa ra, nhưng chúng vẫn chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của thuế.

Theo Gaston Jeze (2000) trong cuốn “Tài chính công”, thuế được định nghĩa là khoản tiền mà công dân đóng góp cho Nhà nước, mang tính chất xác định và không hoàn trả trực tiếp, nhằm bù đắp cho các chi tiêu của Nhà nước thông qua quyền lực.

Theo Gaston Jeze (2000), thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cũng như thu nhập quốc dân Nó giúp hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, từ đó đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Theo Gaston Jeze (2000), thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà tổ chức và cá nhân phải thực hiện theo quy định của pháp luật Mục đích của việc nộp thuế là để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Theo Gaston Jeze (2000), thuế được coi là một công cụ đặc biệt mà Nhà nước sử dụng quyền lực để chuyển giao một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế và xã hội của mình.

Từ các khái niệm trên có thể định nghĩa về thuế TNDN như sau:

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, áp dụng cho phần thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp và tổ chức sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ Mục đích của loại thuế này là để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

2.1.1.2 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp có bản chất đặc trưng với những thuộc tính nội tại ổn định qua các giai đoạn phát triển Nghiên cứu cho thấy thuế này có những đặc điểm riêng biệt, giúp phân biệt nó với các loại thuế khác và các công cụ tài chính.

Thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm là đối tượng nộp thuế trùng khớp với đối tượng chịu thuế, tức là người nộp thuế cũng chính là người cuối cùng chịu gánh nặng thuế trong chu kỳ sản xuất kinh doanh Điều này làm cho việc chuyển dịch gánh nặng thuế sang người khác trở nên khó khăn hơn.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản chuyển giao bắt buộc của người nộp thuế cho Nhà nước, mang tính chất phi hình sự, điều này phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy động tài chính khác Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế thu nhập doanh nghiệp, phản ánh các quan hệ tiền tệ khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt Việc thu thuế này là một phương thức phân phối bắt buộc của Nhà nước, trong đó một phần thu nhập của doanh nghiệp được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ sự cấp phát hay quyền lợi nào cho người nộp thuế.

Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp Trước hết, sự chuyển giao này không mang tính đối giá, tức là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội nộp cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ hưởng thụ các dịch vụ và hàng hóa công cộng Người nộp thuế (NNT) không có quyền yêu cầu Nhà nước cung cấp dịch vụ công cộng trực tiếp để phát sinh khoản chuyển giao, và mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nước cũng không nhất thiết tương đương với mức thuế đã nộp Thứ hai, khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà NNT nộp không được hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là NNT chỉ nhận được một phần các dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp cho toàn cộng đồng, và giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết phải tương đương với số tiền thuế mà họ đã nộp.

Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định rõ ràng trong pháp luật, thể hiện tính pháp lý cao và không mang tính tùy tiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp xác định các tiêu thức như đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế, thời hạn và chế tài cưỡng chế Các khoản thuế này chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế như tăng trưởng kinh tế, giá cả, thị trường và biến động ngân sách, cũng như các yếu tố chính trị, xã hội như thể chế chính trị, tâm lý cộng đồng và truyền thống văn hóa Chuyển giao thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ diễn ra trong phạm vi biên giới quốc gia, dưới quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản.

2.1.1.3 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước Điều này được thể hiện qua việc mở rộng đối tượng chịu thuế, giúp bao quát hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế phát triển với nhiều loại hình thu nhập phức tạp và tinh vi hơn.

Thuế TNDN là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế và điều tiết hoạt động kinh doanh Qua hệ thống ưu đãi thuế suất và miễn giảm thuế, thuế TNDN định hướng đầu tư vào các lĩnh vực và địa bàn mà Nhà nước khuyến khích, từ đó hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu ngành và vùng kinh tế, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội hợp lý Đồng thời, thuế TNDN cũng đảm bảo công bằng xã hội, với mức thuế cao hơn cho người có thu nhập cao và mức thuế thấp hơn cho người có thu nhập thấp, cùng các chính sách giảm thuế cho đối tượng gặp khó khăn.

Công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là việc xem xét số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp Bằng cách so sánh số thuế này với các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và toàn quốc, ta có thể có cái nhìn tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.

2.1.2 Nội dung của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

Nội dung thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được quy định tại Luật TNDN số 14/2008/QH12, được Quốc hội thông qua ngày 03/06/2008, cùng với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TNDN số 32/2013/QH13, thông qua ngày 19/06/2013 Việc áp dụng luật thuế TNDN được hướng dẫn chi tiết qua các Nghị định và Thông tư liên quan.

78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Khái quát tình hình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam

Luật quản lý thuế là văn bản pháp lý quan trọng, giúp tạo sự thống nhất và nâng cao tính minh bạch trong công tác quản lý thuế Bộ máy ngành thuế được quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương, với nhiệm vụ của các bộ phận cơ quan thuế được quy định rõ ràng, giảm thiểu sự chồng chéo và loại bỏ các bộ phận không cần thiết Điều này cũng góp phần tăng cường nguồn lực cho các bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ, kê khai và kế toán thuế.

Kể từ năm 2007, cơ chế “một cửa” đã được triển khai tại các cơ quan thuế nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người nộp thuế, cho phép họ thực hiện tất cả các bước từ nộp hồ sơ đến nhận kết quả tại một địa điểm duy nhất Thời gian giải quyết thủ tục được đảm bảo đúng hạn theo giấy hẹn Ngoài ra, cơ quan thuế còn phối hợp với các cơ quan khác như đăng ký kinh doanh và công an để thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”, giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và chứng nhận con dấu Đồng thời, cơ quan thuế cũng hợp tác với cơ quan Tài nguyên môi trường để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo cơ chế “một cửa liên thông”.

Công tác quản lý thuế đã được hiện đại hóa với cải tiến trong phương pháp quản lý, thủ tục hành chính và tổ chức bộ máy cơ quan thuế Đội ngũ cán bộ được tăng cường, cùng với việc đẩy mạnh thanh tra nhằm phát hiện và xử lý kịp thời, góp phần chống thất thu ngân sách nhà nước Việc rà soát, xác định và phân loại chính xác các khoản thu cũng như ứng dụng công nghệ thông tin giúp nâng cao hiệu lực quản lý thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước.

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của một số Cục Thuế ở Việt Nam

2.2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh

Cục Thuế TP Hồ Chí Minh là đơn vị có số thu lớn nhất cả nước, chiếm hơn 30% tổng thu ngân sách Cục luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu NSNN, với số thu năm sau cao hơn năm trước, góp phần quan trọng vào việc động viên nguồn lực phục vụ phát triển và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Theo báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2018 của Cục Thuế thành phố

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN, Cục Thuế Hồ Chí Minh đã áp dụng nhiều biện pháp, tập trung vào việc tăng cường thanh tra và kiểm tra đối với người nộp thuế, đồng thời triển khai các giải pháp thu hồi nợ thuế hiệu quả.

Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong quản lý cơ sở dữ liệu người nộp thuế, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo định kỳ để theo dõi tình hình thanh tra Cục tập trung thanh tra các doanh nghiệp thường xuyên khai lỗ, có giao dịch liên kết và dấu hiệu chuyển giá, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất, may mặc, và các ngành như tài chính ngân hàng, dược phẩm, bất động sản, và dầu khí Ngoài ra, Cục cũng tăng cường kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, ưu tiên cho các doanh nghiệp có số thu lớn và những đơn vị đang kê khai miễn, giảm hoặc gia hạn nộp thuế.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ đạo bộ phận nợ tích cực rà soát, phân loại và thu hồi nợ thuế ngay từ đầu năm Cục sẽ thực hiện các biện pháp như rà soát 100% các khoản nợ đọng, ban hành thông báo về nợ thuế và tiền phạt chậm nộp, phối hợp với các cơ quan chức năng để cưỡng chế nợ thuế đối với những trường hợp cố tình chây ỳ Đồng thời, Cục sẽ tăng cường áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với các khoản nợ trên 90 ngày và đề nghị tạm dừng xuất cảnh đối với người đại diện pháp luật có dấu hiệu bỏ trốn, nhằm ngăn chặn chuyển dịch sở hữu tài sản.

2.2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế TP

Thành phố Hà Nội đang tận dụng lợi thế từ sự gia tăng nhanh chóng số lượng doanh nghiệp mới thành lập, điều này góp phần vào việc cải thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên địa bàn.

Hà Nội đang đối mặt với thách thức lớn khi các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và đa dạng hóa ngành nghề Để giảm thiểu tình trạng thất thu thuế trong bối cảnh áp lực ngày càng gia tăng, Cục Thuế thành phố Hà Nội đã quyết định đổi mới phương pháp quản lý và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công tác thuế.

Theo báo cáo tổng kết năm 2018 của Cục thuế thành phố Hà Nội, trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực phức tạp, Cục thuế đã hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách với tổng số thu đạt 226.795 tỷ đồng, tương đương 103,9% dự toán và tăng 16,5% so với năm 2017 Hầu hết các chỉ tiêu thu ngân sách đều có sự tăng trưởng, đặc biệt là thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đạt mức cao nhất trong ba năm qua Để đạt được kết quả này, Cục thuế đã triển khai đồng bộ 06 nhiệm vụ trọng tâm, 02 khâu đột phá và 05 nhóm giải pháp trong công tác quản lý thuế ngay từ đầu năm.

Công tác tuyên truyền hỗ trợ được thực hiện đa dạng và phong phú, bao gồm việc phối hợp với cơ quan truyền thông để phát sóng 68 buổi truyền hình, đăng tải 1.153 tin, bài, ảnh trên báo chí, và tổ chức 32.490 buổi phát thanh Đã có 81 lớp tập huấn cho 17.221 NNT, cập nhật nội dung chính sách thuế mới qua email và công khai trên website Cơ quan thuế đã hỗ trợ 31.165 lượt NNT trực tiếp, tiếp nhận 35.600 cuộc gọi và 2.040 công văn hỏi Ngoài ra, 45 buổi đối thoại với 8.676 NNT đã được tổ chức, đồng thời thường xuyên trao đổi thông tin qua phương thức điện tử để giảm bớt thời gian và thủ tục cho NNT Kênh thông tin này giúp cơ quan thuế và NNT truyền tải và nhận phản hồi nhanh chóng, chính xác qua hàng trăm ngàn email.

Công tác kiểm soát và đôn đốc kê khai thuế của người nộp thuế (NNT) được chú trọng nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai sai sót, từ đó áp dụng biện pháp xử lý thích hợp Tỷ lệ hồ sơ khai thuế luôn đạt trên 95%, với 29.005 quyết định xử phạt vi phạm hành chính về chậm kê khai thuế, tổng số tiền phạt lên tới 59 tỷ đồng Cục thuế đã triển khai cung cấp các gói dữ liệu về nghĩa vụ thuế như gói thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và gói thuế giá trị gia tăng (GTGT) để hỗ trợ công tác dự toán thu, kiểm soát nguồn thu và đôn đốc thu ngân sách.

Công tác thanh, kiểm tra thuế đã được triển khai chuyên sâu và chuyên nghiệp, tập trung vào các yếu tố rủi ro thông qua công cụ phân tích điện tử Cục thuế đã xây dựng bộ 17 tiêu chí rủi ro để hỗ trợ công chức kiểm tra và lãnh đạo trong việc giám sát các đoàn kiểm tra Nhờ đó, trong năm 2018, Cục thuế đã hoàn thành 20.052 cuộc thanh, kiểm tra, với tổng số truy thu và phạt đạt 4.679 tỷ đồng, tăng 41,6% so với năm 2017, đồng thời giảm lỗ 4.272 tỷ đồng và giảm khấu trừ 183,4 tỷ đồng.

Công tác quản lý nợ thuế năm 2018 đã ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật, nhờ vào việc thực hiện chỉ thị số 04/CT-BTC của Bộ Tài chính Hệ thống chính trị tại thủ đô đã đồng lòng triển khai các biện pháp mạnh mẽ nhằm đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế Kết quả, tổng số nợ thuế đã thu hồi đạt 12.100 tỷ đồng, giảm 3,6% so với năm trước, trong đó nợ có khả năng thu giảm tới 15,8%.

Cục Thuế thành phố Hà Nội đã triển khai quyết liệt công tác cải cách và hiện đại hóa ngành thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, giảm thiểu thời gian và chi phí hành chính Đồng thời, cơ quan cũng chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ thuế với trình độ chuyên môn cao, văn hóa ứng xử tốt và đạo đức nghề nghiệp vững vàng Để đạt được điều này, Cục đã kiện toàn bộ máy nhân sự, siết chặt kỷ luật và đẩy mạnh đào tạo tại chỗ nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí Sự phối hợp giữa các chức năng quản lý cũng được tăng cường để đảm bảo tính công khai, minh bạch và hỗ trợ lẫn nhau trong việc hoàn thành nhiệm vụ.

2.2.3 Bài học kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2014). Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/4/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN. Hà Nội Khác
2. Bộ Tài chính (2015). Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 hướng dẫn về đăng ký thuế. Hà Nội Khác
3. Bộ Tài chính (2016). Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020 Khác
4. Chi cục thuế huyện Gia Lâm (2016). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2016 Khác
5. Chi cục thuế huyện Gia Lâm (2017). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2017 Khác
6. Chi cục thuế huyện Gia Lâm (2018). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2018 Khác
7. Cục thuế TP Hà Nội (2018). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2018 Khác
8. Cục thuế TP Hồ Chí Minh (2018). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2018 Khác
9. Gaston Jeze (2000). Tài chính công. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
10. Harol Koontz (1993). Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB Khoa học – Kỹ thuật, Hà Nội Khác
11. Nguyễn Minh Đạo (1997). Cơ sở khoa học quản lý. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
12. Quốc hội Việt Nam (2006). Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/6/2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007. Hà Nội Khác
13. Quốc hội Việt Nam (2006), Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/8/2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Hà Nội Khác
14. Quốc hội Việt nam (2013), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Hà Nội Khác
15. Tổng cục Thuế (2010). Quyết định số 503/QĐ-TCT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế. Hà Nội Khác
16. Tổng cục Thuế (2010). Quyết định số 504/QĐ-TCT quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuế thuộc Chi cục thuế. Hà Nội Khác
17. Tổng cục thuế (2015). Quyết định số 745/2015/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 về việc ban hành Quy trình tuyên truyền hỗ trợ NNT. Hà Nội Khác
18. Tổng cục thuế (2015), Quyết định số 746/2015/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 về việc ban hành Quy trình kiểm tra thuế. Hà Nội Khác
19. Tổng cục thuế (2015). Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 về việc ban hành Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế. Hà Nội Khác
20. Tổng cục thuế (2015), Quyết định số 1401/2015/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 về việc ban hành Quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.2. Cơ cấu lao động tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm năm 2018 theo giới tính và độ tuổi - (Luận văn thạc sĩ) quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm năm 2018 theo giới tính và độ tuổi (Trang 51)
Bảng 3.3. Cơ cấu lao động tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm năm 2018 theo trình độ và ngạch công chức - (Luận văn thạc sĩ) quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 3.3. Cơ cấu lao động tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm năm 2018 theo trình độ và ngạch công chức (Trang 52)
Bảng 4.1 thể hiện tình hình quản lý đối tượng trạng thái đang hoạt động tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm theo loại hình doanh nghiệp, chi tiết như sau: - (Luận văn thạc sĩ) quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.1 thể hiện tình hình quản lý đối tượng trạng thái đang hoạt động tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm theo loại hình doanh nghiệp, chi tiết như sau: (Trang 57)
Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế năm 2016-2018 - (Luận văn thạc sĩ) quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế năm 2016-2018 (Trang 69)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w