1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang

160 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hoạt Động Thu Gom, Xử Lý Rác Thải Sinh Hoạt Trên Địa Bàn Huyện Lạng Giang, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Bùi Công Ngọc
Người hướng dẫn PGS. TS Ngô Thị Thuận
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 160
Dung lượng 4,65 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (17)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (17)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (19)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (19)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (19)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (19)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
    • 1.4. Những đóng góp mới (20)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (21)
    • 2.1. Lý luận về hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt (21)
      • 2.1.1. Lý luận về rác thải sinh hoạt (21)
      • 2.1.2. Lý luận về thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt (28)
    • 2.2. Thực tiễn thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam (41)
      • 2.2.1. Tình hình thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt một số nước trong khu vực 23 2.2.2. Thực tiễn về thu gom, xử lý RTSH của một số địa phương ở Việt Nam29 Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1. Đặc điểm cơ bản huyện Lạng Giang (55)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (55)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội (57)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (61)
      • 3.2.1. Chọn điểm, chọn mẫu khảo sát (61)
      • 3.2.2. Thu thập dữ liệu (63)
      • 3.2.3. Xử lý và tổng hợp dữ liệu (65)
      • 3.2.4. Phân tích thông tin (65)
      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (67)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (69)
    • 4.1. Tổng quan về hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt toàn huyện Lạng Giang (69)
      • 4.1.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt (69)
      • 4.1.2. Khối lượng và chủng loại rác thải sinh hoạt phát sinh, thu gom trên địa bàn huyện (70)
      • 4.1.3. Thực trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt (75)
      • 4.1.4. Đơn vị thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt (76)
      • 4.1.5. Phương pháp thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt (78)
    • 4.2. Thực trạng các hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Lạng Giang (81)
      • 4.2.1. Đơn vị tổ chức thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt (83)
      • 4.2.2. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tác hại của rác thải sinh hoạt 61 4.2.3. Phân loại rác thải sinh hoạt phát sinh tại các hộ điều tra (84)
      • 4.2.4. Thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt (88)
      • 4.2.5. Phân loại, sơ chế rác thải sinh hoạt tại nơi tập trung (96)
      • 4.2.6. Xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn điều tra (98)
    • 4.3. Đánh giá kết quả, hạn chế hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Lạng Giang 75 1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (104)
      • 4.3.2. Kết quả thu phí vệ sinh môi trường (106)
      • 4.3.3. Đánh giá của người dân, CBQL về kết quả, hạn chế trong hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên đại bàn huyện Lạng Giang (107)
    • 4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu gom, xử lý rác thải (114)
      • 4.4.1. Công tác quy hoạch, xây dựng và triển khai kế hoạch của huyện, xã (114)
      • 4.4.2. Cơ chế quản lý của chính quyền huyện, xã (114)
      • 4.4.3. Chính sách đầu tư, thu hút đầu tư kém hiệu quả (115)
      • 4.4.4. Trang thiết bị phục vụ cho quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt (115)
      • 4.4.5. Công tác tuyên truyền, tập huấn (116)
      • 4.4.6. Ý thức, nhận thức của người dân (116)
      • 4.4.7. Người dân chưa phân loại tốt rác thải sinh hoạt tại nguồn (117)
      • 4.4.8. Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý, người thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt (117)
      • 4.4.9. Công tác quy hoạch và bố trí các địa điểm thu gom tạm (118)
    • 4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Lạng Giang 89 1. Căn cứ đưa ra giải pháp (120)
      • 4.5.2. Định hướng và nhiệm vụ trong thời gian tới (121)
      • 4.5.3. Một số giải pháp chủ yếu cho hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Lạng Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo (123)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (135)
    • 5.1. Kết luận (135)
    • 5.2. Kiến nghị (137)
  • Tài liệu tham khảo (139)
    • trong 3 năm (2014-2016) (72)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Lý luận về hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt

2.1.1 Lý luận về rác thải sinh hoạt

- Chất thải: Là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Quốc hội, 2014a)

- Theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu thì:

+ Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn hoặc sệt được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Chính phủ, 2015b);

+ Chất thải rắn sinh hoạt (rác sinh hoạt – rác thải sinh hoạt): là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người (Chính phủ, 2015b).

* Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt

Rác thải sinh hoạt (RTSH) là sản phẩm phát sinh từ nhiều hoạt động của con người, chủ yếu từ khu dân cư, cơ quan, trường học và trung tâm dịch vụ thương mại Thành phần của RTSH rất đa dạng, bao gồm kim loại, giấy vụn, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm thừa, xương động vật, tre, giấy, rơm, rạ và vỏ rau quả Tốc độ phát sinh RTSH là yếu tố quan trọng trong việc thiết kế và lựa chọn công nghệ xử lý cũng như đề xuất các chương trình quản lý phù hợp.

Theo nghiên cứu, một loại RTSH khác xuất phát từ cơ thể con người là phân Nguồn rác thải này được thu gom và xử lý ngay tại nơi phát sinh, chẳng hạn như nhà vệ sinh.

Căn cứ vào đặc điểm RTSH có thể phân chia thành 3 nhóm:

Nguồn gốc và thành phần RTSH được tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 2.1 Nguồn gốc và thành phần rác thải sinh hoạt Nguồn phát sinh

Công trình xây dựng và phá hủy

Nhà máy xử lý chất thải đô thị

Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt được tổng hợp theo sơ đồ sau:

Các hoạt động kinh tế - xã hội của con người

Các quá trình phi sản xuất

Sơ đồ 2.1 Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt

Nguồn: Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu (2004)

2.1.1.2 Phân loại rác thải sinh hoạt Đây là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau.

Thành phần RTSH cung cấp thông tin thiết yếu cho việc đánh giá và lựa chọn công nghệ xử lý, đồng thời hỗ trợ trong việc lập kế hoạch cho các hệ thống và chương trình quản lý RTSH hiệu quả.

Rác thải đô thị chủ yếu đến từ các khu dân cư và thương mại, chiếm từ 50%-75% tổng lượng rác thải Tỷ lệ này có thể thay đổi tùy thuộc vào hoạt động xây dựng, sửa chữa, phát triển dịch vụ đô thị và công nghệ xử lý Thành phần của rác thải cũng khác nhau theo vị trí địa lý, thời gian, mùa trong năm, cũng như điều kiện kinh tế và mức độ tăng trưởng kinh tế của từng quốc gia, cùng với thu nhập của các hộ gia đình (Phạm Ngọc Đăng, 2011).

Bảng 2.2 Các thành phần rác thải sinh hoạt

Tổng cộng Để giúp cho người dân rễ nhận biết hơn về các loại RTSH, giúp cho việc

Một số hình ảnh cơ bản hướng dẫn phân loại RTSH tại nguồn:

Hình 2.1 Bảng hướng dẫn phân loại rác tại nguồn

Căn cứ vào thành phần RTSH, ta chia RTSH thành các nhóm sau:

- Nhóm rác hữu cơ dễ phân hủy: giấy, bìa cứng, rác làm vườn, tro, bụi, thực phẩm, xác thực vật, …;

- Nhóm rác hữu cơ khó phân hủy: gạch, gỗ, vải vụn có nguồn gốc tự nhiên;

- Nhóm rác tái chế: Cao su, can nhựa, kim loại không thép, kim loại thép;

Rác thải không tái chế, bao gồm thủy tinh, sành sứ, da vụn, rác thải y tế như kim tiêm và truyền dịch, cùng với đồ điện tử, dầu, lốp xe, thiết bị điện và pin, gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng cho môi trường Đặc biệt, rác thải sinh hoạt ảnh hưởng lớn đến môi trường nước, làm ô nhiễm nguồn nước và đe dọa sức khỏe cộng đồng.

Rác thải sinh hoạt và nước rỉ rác từ các bãi rác thải gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn hệ thống thoát nước và giảm diện tích tiếp xúc giữa nước và không khí, dẫn đến giảm lượng oxy hòa tan cần thiết cho sự sống của các sinh vật thủy sinh Ngoài ra, sự phân hủy của rác thải hữu cơ trong nước không chỉ tạo ra mùi hôi thối mà còn làm gia tăng dinh dưỡng, gây suy thoái cho thủy sinh vật và ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất nuôi trồng (Trần Quang Ninh, 2010).

Rác thải chìm trong nước phân hủy yếm khí có thể tạo ra các chất độc hại như CH4, H2O và CO2, gây mùi hôi khó chịu và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người Vi khuẩn và siêu vi khuẩn trong rác thải cũng là nguyên nhân gây bệnh, dẫn đến sự ô nhiễm môi trường, hủy hoại hệ sinh thái và tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng (Trần Quang Ninh, 2010) Rác thải sinh hoạt không chỉ gây ô nhiễm nước mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất.

Theo Trần Quang Ninh (2010), các RTSH như gạch, ngói, thủy tinh, đồ nhựa, và kim loại nặng có thể tồn tại lâu trong đất, tích lũy và xâm nhập vào cơ thể qua chuỗi thức ăn và nước uống, gây hại cho sức khỏe và môi trường Rác thải chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy, nhưng khi phân hủy trong điều kiện yếm khí sẽ tạo ra các khí độc hại như H2O, CO2, và CH4, làm ô nhiễm môi trường Lượng rác thải lớn làm giảm khả năng tự làm sạch của đất, dẫn đến ô nhiễm đất và nguồn nước ngầm, rất khó xử lý (Trần Quang Ninh, 2010).

Rác thải sinh hoạt chủ yếu chứa thành phần hữu cơ, dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và vi sinh vật, chúng bị phân hủy, tạo ra khí methane (CH4) và carbon dioxide (CO2), chủ yếu từ các bãi rác tập trung Quá trình đốt, lưu trữ và vận chuyển rác thải không đảm bảo có thể gây ô nhiễm không khí do mùi, bụi và khí độc Rác thải sinh hoạt còn chứa các hợp chất độc hại như Clo, Flo, lưu huỳnh và nitơ, khi đốt có thể phát thải khí độc và ăn mòn Nếu quá trình đốt không hoàn toàn và hệ thống thu hồi khí thải không hiệu quả, sẽ sinh ra các khí độc như CO, oxit nitơ, dioxin và furan, gây hại cho sức khỏe con người Ngoài ra, các kim loại nặng như thủy ngân và chì cũng có thể phát tán vào không khí qua hạt bụi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.

Con người và môi trường luôn có sự tác động qua lại, và một môi trường không lành mạnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người Ô nhiễm không khí từ rác sinh hoạt gây ra nhiều bệnh lý như viêm phổi, viêm họng, hen suyễn và bệnh tiêu chảy Tiếp xúc với rác thải còn dẫn đến các bệnh ngoài da và sự phát triển của nấm, vi khuẩn E.coli và trứng giun, gây nguy hiểm cho vệ sinh môi trường Hơn nữa, chi phí xử lý rác thải sinh hoạt ngày càng tăng, ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.

Lượng RTSH tăng đã dẫn đến việc gia tăng chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý rác, cũng như đầu tư tài sản Theo các chuyên gia kinh tế, vào năm 2011, mức phí xử lý rác ước tính dao động từ 17 đến 18 USD/tấn RTSH, dựa trên các yếu tố như tổng vốn đầu tư, chi phí vận hành, chi phí quản lý, khấu hao và lạm phát (Ngô Thị Minh Thúy và Lê Thị Hồng Trân, 2012).

Chi phí xử lý rác thải sinh hoạt (RTSH) thay đổi tùy thuộc vào công nghệ áp dụng Cụ thể, chi phí cho công nghệ hợp vệ sinh dao động từ 115.000đ đến 142.000đ/tấn, trong khi chi phí chôn lấp hợp vệ sinh, bao gồm cả thu hồi vốn đầu tư, từ 219.000đ đến 286.000đ/tấn Tại Thành phố Hồ Chí Minh, tổng chi phí hàng năm cho thu gom, vận chuyển và xử lý RTSH khoảng 1.200 - 1.500 tỷ VNĐ Đối với công nghệ xử lý rác thành phân vi sinh, chi phí khoảng từ 150.000đ đến 290.000đ/tấn, với mức cụ thể là 240.000đ/tấn tại TP.HCM, 230.000đ/tấn tại TP.Huế, 190.000đ/tấn tại TP.Thái Bình, và 179.000đ/tấn tại Bình Dương Cuối cùng, chi phí cho công nghệ chế biến rác thành viên đốt được ước tính từ 230.000đ đến 270.000đ/tấn (Bộ TN&MT, 2010).

* Ảnh hưởng đến du lịch và nuôi trồng thủy sản

Môi trường bị ô nhiễm dẫn đến hạn chế khách du lịch, dần mất tiềm năng du lịch, từ đó dẫn tới giảm nguồn thu

Các bãi trung chuyển rác lộ thiên và bãi chôn lấp rác không đảm bảo vệ sinh thường xuyên gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Hậu quả là sinh vật trong nước bị chết, cây trồng mắc bệnh và phát triển nấm, tạo ra những rủi ro lớn cho sức khỏe con người và hệ sinh thái.

Trong mùa lễ hội tại Chùa Hương, lượng rác thải đạt tới 5,4 tấn mỗi ngày, trong khi vào các ngày khác, rác thải từ hộ dân và quán ăn ven đường cũng khá đáng kể Theo ước tính, trong số 5,4 tấn rác thải này, 2,79 tấn đã được chính quyền xã và người dân thu gom bằng phương pháp thủ công, còn lại 2,69 tấn rác vẫn chưa được xử lý (Tổng cục môi trường, 2010).

* Xung đột môi trường do rác thải sinh hoạt

Thực tiễn thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam

2.2.1 Tình hình thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt một số nước trong khu vực Ước tính hàng năm lượng rác thải được thu gom trên thế giới từ 2,5 đến 4 tỷ tấn (ngoại trừ các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai thác mỏ và nông nghiệp) Con số này thực tế chỉ gồm các nước OECD và các khu đô thị mới nổi và các nước đang phát triển

Theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quản lý RTSH của nhóm nước có nhiều đặc trưng cơ bản sau:

Bảng 2.3 Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt của một số quốc gia

Các nước thu nhập thấp như Ấn Độ, Ai Cập và nhiều quốc gia Châu Phi hiện đang thiếu một chiến lược môi trường quốc gia rõ ràng Điều này dẫn đến việc không có cơ quan môi trường quốc gia quy định và thống kê dữ liệu môi trường một cách hiệu quả.

Viện Nguyên vật liệu Cyclope và Veolia Propreté, công ty quản lý rác lớn thứ hai thế giới, cho biết rằng lượng rác thải toàn cầu đạt từ 2,5 đến 4 tỉ tấn mỗi năm, tương đương với sản lượng ngũ cốc (2 tấn) và sắt thép (1 tỉ tấn), đây là một con số đáng báo động Các chuyên gia nghiên cứu cho biết, trong tổng số rác thải toàn cầu, có khoảng 1,2 tỉ tấn rác tập trung ở các khu vực đô thị, cùng với 1,1 đến 1,8 tỉ tấn rác công nghiệp không nguy hiểm.

150 triệu tấn rác nguy hiểm (mức tính toán thực hiện tại 30 nước).

Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, đến năm 2100, con người sẽ thải ra hơn 11 triệu tấn rác thải sinh hoạt (RTSH) mỗi ngày, tạo ra một thách thức lớn tương đương với tình trạng biến đổi khí hậu Dự báo đến năm 2025, tổng khối lượng rác thải đô thị sẽ đạt 2,2 tỷ tấn/năm, tăng 70% so với 1,3 tỷ tấn hiện nay, trong khi chi phí xử lý RTSH có thể lên tới 375 tỷ USD.

USD/năm, so với mức 205 tỷ USD ở thời điểm hiện tại (Minh Cường, 2015).

Tình hình thu gom, xử lý RTSH của một số quốc gia như sau:

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản nổi bật với hệ thống phân loại và xử lý rác thải hiệu quả, nhờ vào việc triển khai thành công hệ thống phân loại ngay từ đầu và áp dụng công nghệ xử lý, tái chế hiện đại Hệ thống này khá phức tạp, với mỗi thành phố, thị trấn và quận có quy định riêng Chẳng hạn, 23 khu phố ở Tokyo sử dụng các loại túi khác nhau để phân loại rác: rác có thể đốt cháy được để trong túi đỏ, rác không thể đốt cháy trong túi màu xanh dương, trong khi giấy, nhựa, chai lọ, nhựa mềm, báo, bìa, thủy tinh và pin được đựng trong túi màu trắng.

Hình ảnh một số loại thùng phân loại rác tại Nhật Bản:

Hình 2.3 Thùng phân loại rác ở Nhật Bản

Nguồn: Hồng Nhung và Thu Giang (2016) Theo Waste Atlas, Nhật Bản xả tổng cộng 45.360.000 tấn rác mỗi năm, xếp thứ

Nhật Bản, đứng thứ 8 thế giới về lượng rác thải, không có nhiều đất để chôn rác như Mỹ và Trung Quốc, vì vậy nước này đã áp dụng phương pháp đốt rác, đặc biệt là bằng công nghệ đốt tầng sôi để xử lý các vật liệu khó cháy Hằng năm, 20,8% tổng lượng rác thải được tái chế, và các công ty Nhật Bản đang gia tăng việc sử dụng nhựa từ chai PET cũ để sản xuất các sản phẩm mới Những chai PET chưa qua xử lý có thể được tái chế thành sợi vải, túi xách, thảm và áo mưa.

Theo Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm, đất nước này thải ra khoảng 450 triệu tấn rác (không bao gồm rác thải phóng xạ), trong đó rác công nghiệp chiếm 397 nghìn tấn, rác thông thường 52,2 nghìn tấn và rác gia đình 957 nghìn tấn Đáng chú ý, hơn 36% lượng rác này có thể được tái chế, trong khi phần còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác Chi phí xử lý rác tính theo đầu người ước tính khoảng 300 nghìn yên (khoảng 2.500 USD) (Hội thanh niên và sinh viên Việt Nam tại Nhật, 2003).

Người Nhật tiêu dùng hàng hóa rất nhiều, dẫn đến việc phát sinh phế thải Để bảo vệ môi trường và ngăn chặn cạn kiệt tài nguyên, Nhật Bản đã ban hành các luật về tái chế từ năm 1992 và 1997, yêu cầu người dân phân loại rác thành bốn loại: rác cháy được, rác không cháy được, rác tái sinh và rác cồng kềnh Rác được thu gom theo từng loại và chuyển đến nhà máy xử lý Mặc dù công suất tái chế mới đạt 50 triệu tấn/năm, 70% rác nhà bếp được tái chế thành phân bón hữu cơ, giúp cải tạo đất Các chiến dịch xanh, sạch, đẹp được tổ chức thường xuyên nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng, trong đó học sinh từ tiểu học đã được giáo dục về vấn đề này, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân Nhật Bản.

Vấn đề tái chế rác thải đang trở nên cấp bách, nhưng tỷ lệ tái chế hiện tại vẫn còn thấp so với tổng lượng rác thải Chính phủ Nhật Bản đã và đang đầu tư vào các chương trình nghiên cứu nhằm nâng cao khả năng tái chế rác, đa dạng hóa các phương pháp tái chế để phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và đặc biệt là bảo vệ môi trường sống.

Qua những thông tin nêu trên cho thấy Việt Nam phải học hỏi rất nhiều điều từ Nhật Bản

Nền kinh tế Trung Quốc đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp, dẫn đến tình trạng ô nhiễm không khí và khói bụi gia tăng Sự gia tăng đời sống dân cư cũng tạo ra lượng rác thải rắn sinh hoạt (RTSH) ngày càng lớn, khiến việc xử lý chất thải trở thành một vấn đề cấp bách Chính phủ đã đầu tư xây dựng nhiều nhà máy xử lý chất thải mới, tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn chưa được cải thiện kịp thời so với lượng rác thải phát sinh.

Trung Quốc hiện đang thực hiện phân loại rác thải một cách rộng rãi, cho phép các nhà máy xử lý tái chế sử dụng rác thải làm nguyên liệu đầu vào, trong khi rác thải không thể tái chế được chuyển đến các nhà máy công nghệ cao để sản xuất điện năng Tại Bắc Kinh, một nửa dân số tham gia phân loại rác thành bốn loại: thức ăn thừa, rác tái chế, pin và rác thải khác, mỗi loại được đựng trong thùng ghi nhãn phân loại Thùng đựng thức ăn thừa được đặt trong bếp, trong khi rác tái chế như giấy, nilông, cao su và kim loại được thu gom trong túi nilông treo trên tường Rác không thể tái chế như mẩu thuốc lá, thủy tinh và rác thải khác được cho vào thùng riêng Trong suốt 20 năm qua, nhờ nỗ lực của chính phủ và người dân, thói quen phân loại rác đã được hình thành.

Theo các chuyên gia, việc thu gom và tái chế rác thải có thể giảm ô nhiễm và tiết kiệm tài nguyên Cụ thể, 1 tấn vỏ chai nhựa thải có thể thu được 700kg nguyên liệu tái chế, 1 tấn sắt thu được 900kg sắt, và 1 tấn giấy thu được 850kg giấy tái chế Hiện tại, 52% khu dân cư ở Bắc Kinh thực hiện thu gom chất thải đã phân loại, giúp tiết kiệm khoảng 25 tỷ nhân dân tệ mỗi năm nếu tái chế hợp lý Công ty Yingchuang, với dây chuyền sản xuất chai lọ tái chế lớn nhất châu Á, xử lý 160 tấn chai nhựa mỗi ngày và tiếp nhận 60.000 tấn chai nhựa đã qua sử dụng mỗi năm, chiếm khoảng 40% tổng lượng chai nhựa thu gom ở Bắc Kinh Công nghệ xử lý rác thải của công ty đã được chứng nhận về mức độ an toàn và hiệu quả tái chế.

Singapore, với diện tích chỉ hơn 500 km², đã phát triển một nền kinh tế mạnh mẽ nhờ vào quản lý rác thải hiệu quả Do hạn chế về đất đai cho việc chôn lấp, quốc gia này chú trọng đến các biện pháp giảm thiểu phát thải, kết hợp xử lý rác bằng phương pháp đốt và chôn lấp Hệ thống thu gom rác được chia thành 9 khu vực, yêu cầu tăng tỷ lệ tái chế thông qua việc phân loại rác tại nguồn từ hộ gia đình, chợ và cơ sở kinh doanh, nhằm giảm chi phí cho ngân sách Nhà nước Trong khi đó, Bangkok (Thái Lan) mới chỉ thực hiện phân loại rác tại một số trường học và quận trung tâm, chủ yếu để tách loại bao bì dễ tái chế, trong khi lượng rác còn lại vẫn phải chôn lấp, nhưng được ép chặt và bọc nilon để giảm ô nhiễm.

Singapore tổ chức chính quyền quản lý theo mô hình chính quyền một cấp, do Chính phủ quản lý xuyên suốt

Bộ phận quản lý RTSH chịu trách nhiệm lập kế hoạch, phát triển và quản lý rác thải, cấp giấy phép cho lực lượng thu gom và ban hành quy định về thu gom rác thải hộ gia đình và thương mại trong 9 khu vực Đồng thời, bộ phận này cũng xử lý các hành vi vứt rác không đúng quy định và thúc đẩy thực hiện 3R (tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu rác thải) nhằm bảo tồn tài nguyên.

Bộ Môi trường và Tài nguyên nước

Phòng Sức khỏe môi trường

Sơ đồ 2.4 Tổ chức quản lý rác thải sinh hoạt tại Singapore

Tại Singapore, việc thu gom rác được thực hiện thông qua đấu thầu công khai, với các công ty trúng thầu đảm nhận nhiệm vụ trong vòng 7 năm cho từng khu vực cụ thể Các công ty này cung cấp dịch vụ thu gom rác từ cửa đến cửa, đồng thời xử lý rác thải tái chế theo chương trình tái chế Quốc gia Hiện nay, Singapore có bốn nhà thầu công cộng và nhiều nhà thầu tư nhân, trong đó các nhà thầu tư nhân thu gom khoảng 50% lượng rác thải, chủ yếu từ các cơ sở thương mại, công nghiệp và xây dựng Rác thải từ khu vực này chủ yếu là vô cơ, do đó không cần thu gom hàng ngày.

Nhà nước quản lý các hoạt động này theo luật pháp Cụ thể, từ năm 1989,

Đặc điểm cơ bản huyện Lạng Giang

3.1.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý

Lạng Giang là huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, đóng vai trò là cửa ngõ kết nối các tỉnh Đông Bắc với thành phố Bắc Giang Huyện này giáp huyện Hữu Lũng (tỉnh Lạng Sơn) và huyện Yên Thế ở phía Bắc, thành phố Bắc Giang và huyện Yên Dũng ở phía Nam, huyện Lục Nam ở phía Đông, và huyện Tân Yên ở phía Tây.

Hình 3.1 Bản đồ Vị trí địa lý huyện Lạng Giang

Nguồn: UBND huyện Lạng Giang (2016)

Huyện có 23 đơn vị cấp xã, bao gồm 2 thị trấn là Vôi (huyện lị) và Kép, cùng với 21 xã: Đại Lâm, Thái Đào, Tân Dĩnh, Phi Mô, Xuân Hương, Dương Đức, Mỹ Thái, Mỹ Hà, Tiên Lục, Đào Mỹ, Nghĩa Hòa, Nghĩa Hưng, An Hà, Quang Thịnh, Tân Thịnh, Hương Sơn, Hương Lạc, Tân Hưng, Tân Thanh, Xương Lâm, và Yên Mỹ.

Huyện Lạng Giang có tổng diện tích tự nhiên 240,125 km2, bao gồm 21 xã và 2 thị trấn, với dân số khoảng 204.622 người, trong đó hơn 45% là người trong độ tuổi lao động Vị trí địa lý của huyện tương đối thuận lợi, khi có nhiều trục đường giao thông quan trọng của Quốc gia như đường bộ, đường sắt và đường thuỷ đi qua.

Trung tâm huyện cách thành phố Bắc Giang khoảng 10 km và cách thủ đô

Lạng Giang, cách Hà Nội 70 km, nằm trên Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn, thuộc hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội Với vị trí địa lý chiến lược, Lạng Giang được xác định là một trong bốn huyện trọng điểm của tỉnh, đã hình thành nhiều cụm công nghiệp như Tân Dĩnh - Phi Mô, Non Sáo, Vôi - Yên Mỹ, Nghĩa Hoà, và Núi Sẻ, cùng với các vùng sản xuất nguyên liệu nông sản phục vụ cho ngành chế biến.

Lạng Giang, huyện thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, có khí hậu phân chia thành 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông Mùa hè tại đây thường nắng nóng với lượng mưa nhiều, trong khi mùa đông lạnh và khô hanh Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt khoảng 27oC, với đỉnh điểm vào tháng 6 có thể lên tới 39oC, và thấp nhất vào tháng 12, 01, 02 chỉ khoảng 5,8 đến 6oC Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1800mm, trong đó tháng 7 là tháng có lượng mưa cao nhất.

900 mm, tháng thấp nhất vào các tháng 12, tháng 01, tháng 02, Trung bình lượng mưa chỉ có 15- 20mm (UBND huyện Lạng Giang, 2016). c Tài nguyên đất

Vào năm 2014, huyện có tổng diện tích tự nhiên là 24.125,15 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 15.948,7 ha, tương đương 66,11% Phần còn lại bao gồm đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng (UBND huyện Lạng Giang, 2016).

Bảng 3.1 Diện tích đất đai của huyện Lạng Giang năm 2014

TT Mục đích sử dụng đất

Tổng diện tích tự nhiên

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

2.6 Đất phi nông nghiệp khác

3.1 Đất bằng chưa sử dụng

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường (2016) d Tài nguyên nước

Nguồn nước của huyện Lạng Giang chủ yếu từ hệ thống thuỷ nông Cầu Sơn, với một phần từ nước ngầm và các ngòi Nguồn nước ngầm phong phú, chất lượng tốt, thuận lợi cho sinh hoạt và tưới cây ăn quả Đập Cấm Sơn, do Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Lạng Giang quản lý, cung cấp trên 90% nước tưới cho đồng ruộng, trong khi phần còn lại được lấy từ các sông, hồ như Sông Thương, hồ Hố Cao, hồ Đá Đen, hồ Lầy và hồ Đồng Khuôn.

3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội

3.1.2.1 Tình hình dân số và lao động của huyện Lạng

Theo UBND huyện Lạng Giang, năm 2015, huyện có khoảng 204.622 nhân khẩu với mật độ dân số trung bình là 829 người/km² Từ năm 2013 đến 2014, tốc độ tăng dân số ổn định ở mức 1,01%/năm Nhờ thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ sinh của huyện đã giảm dần qua các năm.

2013 mức giảm tỷ lệ sinh là 0,26% và năm 2014 mức giảm tỷ lệ sinh là 0,12% và năm 2015, mức giảm tỷ lệ sinh là 0,10% (UBND huyện Lạng Giang, 2016).

Huyện Lạng Giang có khoảng 15.288 người thuộc dân tộc thiểu số, chiếm 7,6% dân số, chủ yếu tập trung tại xã Hương Sơn Khu vực này có sự hiện diện của 8 dân tộc anh em, bao gồm Tày, Nùng, Sán Dìu, Hoa, Giao, Cao Lan, Thái và Mường Tuy nhiên, đời sống của người dân nơi đây vẫn còn nhiều khó khăn, với nguồn thu nhập chính chủ yếu đến từ sản xuất nông nghiệp (UBND huyện Lạng Giang, 2016).

Trong những năm gần đây, nhờ vào việc thực hiện hiệu quả chương trình phổ cập giáo dục và chăm sóc sức khỏe, cùng với công tác tuyên truyền về pháp luật, chất lượng dân số của huyện Lạng Giang đã được cải thiện đáng kể (UBND huyện Lạng Giang, 2016).

Số người trong độ tuổi lao động tại huyện Lạng Giang đã ổn định và tăng dần qua các năm, chiếm từ 60,46% đến 61,34% tổng dân số Cụ thể, vào năm 2013, có 120.985 người trong độ tuổi lao động, chiếm khoảng 60,8% dân số, và đến năm 2014, con số này là 122.680 người, tương đương 61,34% dân số (UBND huyện Lạng Giang, 2016).

Huyện đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo nghề cho lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương và các khu công nghiệp Chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ dẫn đến năng suất lao động cao, từ đó tạo ra giá trị kinh tế và xã hội lớn Tỷ lệ lao động được đào tạo đã tăng từ 46% năm 2013 lên 48,5% năm 2014 Trong số này, phần lớn lao động làm việc trong ngành nông nghiệp, với 80.285 người (66,4%) năm 2013 và 77.645 người (63,3%) năm 2014 Số lao động còn lại chủ yếu làm việc trong các ngành phi nông nghiệp như may công nghiệp, điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng và đồ gỗ.

3.1.2.2 Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội a Hệ thống giao thông:

Huyện Lạng Giang có mạng lưới giao thông đa dạng bao gồm đường bộ, đường sắt và đường sông, với tổng chiều dài khoảng 1.160 km Trong đó, hệ thống đường bộ bao gồm 3 tuyến quốc lộ dài 41,5 km, 2 tuyến đường tỉnh dài 28 km, và 6 tuyến đường huyện dài 55,1 km, cùng với các tuyến giao thông nông thôn Quốc lộ 1A đi qua các xã như Quang Thịnh, Tân Thịnh, Hương Sơn, Hương Lạc, Yên Mỹ, Phi Mô, Tân Dĩnh và 2 thị trấn Vôi, Kép, tổng chiều dài khoảng 20 km Quốc lộ 37 và 31 đi qua Hương Sơn, Thái Đào, Đại Lâm dài khoảng 22 km Tỉnh lộ 29 và 295 chạy qua Tân Hưng, Yên Mỹ, Tân Thanh, Tiên Lục, Mỹ Hà, Tân Thịnh, An Hà, Nghĩa Hoà, Nghĩa Hưng, Vôi, Kép dài khoảng 28 km Các tuyến đường huyện đều đã được nhựa hoá, đảm bảo thuận lợi cho việc di chuyển (UBND huyện Lạng Giang, 2016).

Huyện Lạng Giang có 3 tuyến đường sắt chính: Hà Nội - Lạng Sơn, Kép - Hạ Long và Kép - Lưu Xá, với tổng chiều dài khoảng 40km và 2 ga trung chuyển là ga Phố Tráng và ga Kép Ngoài ra, huyện còn phát triển giao thông đường thuỷ trên Sông Thương, bên cạnh hệ thống giao thông đường bộ và đường sắt Hệ thống lưới điện tại huyện cũng được chú trọng để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống người dân.

Nguồn điện cung cấp cho huyện Lạng Giang chủ yếu từ trạm 110 KV Đồi Cốc, với hệ thống lưới điện nông thôn được bàn giao cho ngành điện quản lý từ năm 2009 Trên địa bàn huyện có 6 xã tham gia dự án điện REII (vay vốn từ ngân hàng thế giới WB), nhờ đó chất lượng điện năng được cải thiện, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Chọn điểm, chọn mẫu khảo sát a Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, việc chọn điểm nghiên cứu cần đảm bảo tính đại diện cho tổng thể Tôi đã lựa chọn 03 đơn vị cấp xã, bao gồm 01 thị trấn Vôi và 02 xã khác.

Trong số 43 xã, có nhiều địa phương có đời sống nhân dân cao và tập trung nhiều cơ quan, đơn vị cùng chợ Chúng tôi đã lựa chọn 02 xã để tiếp tục nghiên cứu: xã Tân Hưng với hơn 11.705 người, đã đạt tiêu chí nông thôn mới năm 2015 và có tình hình quản lý rác thải tốt hơn; và xã Ph Mô với 10.242 người, chưa đạt nông thôn mới và có tình hình quản lý rác thải chưa tốt Việc chọn mẫu này sẽ đại diện cho không gian, thời gian và địa hình khác nhau trong khu vực.

Thu thập dữ liệu thông qua phiếu điều tra là một phương pháp hiệu quả để nắm bắt tình hình thu gom và xử lý RTSH tại huyện Việc sử dụng bộ câu hỏi trong phiếu điều tra giúp thu thập thông tin chi tiết, trong khi ghi hình và quan sát trực tiếp cung cấp cơ sở thực tiễn và lý luận vững chắc cho nghiên cứu.

Để thực hiện điều tra, chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 90 hộ dân từ 01 thị trấn và 02 xã Mỗi xã và thị trấn sẽ tiến hành khảo sát 30 hộ, trong đó mỗi hộ sẽ chỉ định 01 người đại diện để phỏng vấn, đảm bảo tính đại diện từ các thôn và khu phố.

+ Tiêu chí chọn: Phân bổ ở các thôn có điều kiện kinh tế khó khăn, có buôn bán, kinh doanh, dịch vụ

+ Cách chọn: Theo gợi ý của trưởng thôn, biết về hộ và ngẫu nhiên

- Chọn cán bộ quản lý cấp xã, thôn

+ Số lượng: 30 người (10 người/xã, HTX)

Khi lựa chọn cán bộ lãnh đạo xã và cán bộ quản lý hoạt động thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt (RTSH), cần chú trọng đến những người có kinh nghiệm trực tiếp tham gia vào quá trình này Điều này đảm bảo rằng họ không chỉ hiểu rõ về quy trình thu gom mà còn có khả năng quản lý hiệu quả các hoạt động liên quan đến xử lý rác thải sinh hoạt.

Bài viết cung cấp thông tin về các đặc điểm cơ bản của huyện Lạng Giang, bao gồm cơ chế và chính sách liên quan, các công trình nghiên cứu, lý luận về hoạt động thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt (RTSH), cùng với các khái niệm và kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến vấn đề này.

Nguồn cung cấp thông tin bao gồm các văn bản từ cơ quan trung ương, các trường đại học, viện nghiên cứu, cũng như các sở, ban, ngành từ cấp tỉnh đến huyện, xã Ngoài ra, các đề tài nghiên cứu của tổ chức và cá nhân đã được công bố trên sách, báo và internet cũng là nguồn tài liệu quan trọng.

Phương pháp thu thập thông tin bao gồm việc tìm đọc, phân tích và trích dẫn các nguồn tài liệu, kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đó Đồng thời, phương pháp này cũng phát triển theo hướng tích cực, phù hợp với tình hình thực tiễn hiện tại và lâu dài trong hoạt động thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt (RTSH) tại huyện Lạng Giang.

3.2.2.2 Dữ liệu sơ cấp a Xây dựng phiếu điều tra

Phiếu điều tra các hộ xây dựng và hoàn thiện thông qua các bước sau:

+ Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra ứng với các mục tiêu cần nghiên cứu.

Bước 2 bao gồm việc tiến hành điều tra 90 hộ dân tại ba địa bàn cấp xã đại diện, với mỗi địa bàn có 30 hộ Đồng thời, khảo sát cũng được thực hiện với 30 cán bộ địa phương từ cấp xã đến thôn, tổ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt (RTSH) tại thị trấn Vôi cùng hai xã Tân Hưng và Phi Mô đã được lựa chọn trước trong huyện.

Bước 3 trong quy trình điều tra là xây dựng bảng tổng hợp nội dung từ các phiếu điều tra Phương pháp điều tra được thực hiện với 90 hộ gia đình (30 hộ mỗi xã) thông qua phỏng vấn trực tiếp, lựa chọn đại diện từ các ngành nghề như nông nghiệp, buôn bán và dịch vụ Các cuộc phỏng vấn sâu được thực hiện với lãnh đạo xã, thị trấn, thôn, khu phố, cũng như các cán bộ trực tiếp thu gom và xử lý RTSH, nhằm thu thập thông tin đáng tin cậy và đáp ứng yêu cầu nghiên cứu Bên cạnh đó, việc ghi hình, quan sát trực tiếp và phân loại thông tin cũng được tiến hành để đảm bảo đánh giá khách quan và chính xác hơn.

Mẫu phiếu điều tra được thiết kế nhằm khảo sát cách xử lý rác thải sinh hoạt (RTSH) của cộng đồng, bao gồm ý kiến của người dân về công tác quản lý rác thải tại địa phương Bảng hỏi cũng tập trung vào nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc phân loại rác tại nguồn và ảnh hưởng của RTSH đến đời sống hàng ngày Bên cạnh đó, điều tra còn đánh giá sự sẵn lòng của người dân trong việc tham gia vào các hoạt động thu gom, phân loại và xử lý RTSH.

Bài viết này tập trung vào việc phỏng vấn các cán bộ quản lý môi trường và lãnh đạo thôn, khu phố để đánh giá hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt (RTSH) tại huyện Qua điều tra thực trạng và khảo sát trực tiếp, chúng tôi xác định tỷ lệ thành phần rác thải và phân tích những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý Bài viết cũng đưa ra những gợi ý nhằm cải thiện hiệu quả quản lý RTSH, từ đó tổng hợp nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hợp lý cho huyện.

Số hộ và cán bộ quản lý được chọn và tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 3.3 Tổng hợp đối tượng, số lượng hộ, cán bộ chọn điều tra

2 Số cán bộ quản lý

- Cán bộ quản lý môi trường

- Bí thư, trưởng, phó thôn, khu phố

3.2.3 Xử lý và tổng hợp dữ liệu

Sau khi thu thập dữ liệu, thông tin sẽ được phân loại và sắp xếp theo các chủ đề khác nhau trước khi nhập vào máy tính để xử lý bằng chương trình Excel Đối với lượng thông tin lớn, cần tóm tắt để đảm bảo không bỏ sót dữ liệu quan trọng Các số liệu sẽ được trình bày dưới dạng bảng, sơ đồ hoặc đồ thị, và thông tin thứ cấp sẽ được trích dẫn nguồn rõ ràng Qua đó, bài viết phản ánh thực trạng hoạt động thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt (RTSH) trên địa bàn, đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn và bền vững.

3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp nghiên cứu hiện tượng và thực trạng hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt (RTSH) tại huyện Lạng Giang được thực hiện thông qua việc mô tả mức độ thông qua các tham số thống kê Các tham số này bao gồm số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất, và kết quả được trình bày dưới dạng bảng biểu.

Phương pháp này được áp dụng để phân tích hiệu quả thu gom và xử lý RTSH tại các mô hình trong khu vực thị trấn và xã, nhằm đánh giá sự khác biệt về bản chất và kết quả hoạt động theo nội dung nghiên cứu.

46 hiệu quả kinh tế của việc thu gom, xử lý RTSH; giữa các hộ và giữa các năm của các xã đại diện

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011). Báo cáo Môi trường quốc gia 2011, “chất thải rắn”. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: chất thải rắn
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2011
2. Cộng đồng xanh (2016). Phân loại – thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, truy cập ngày 15/12/2016, tại https://congdongxanh.biz/bai- viet/phan-loai-thu-gom-va-xu-ly-rac-thai-sinh-hoat-656.htm Link
13. Hội thanh niên và sinh viên Việt Nam tại Nhật (2003). Kinh nghiệm của Nhật Bản, truy cập ngày 15/5/2015 tại http://www.vysajp.org/news/vấn-dề-xử-ly-rac-thải-ở-nhật-một-kinh-nghiệm-qui-bau-cho-việt-nam/ Link
14. Hồng Nhung và Thu Giang (2016). Kinh nghiệm quản lý và xử lý rác thải trên thế giới, truy cập ngày 19/01/2017, tại http://kientrucvietnam.org.vn/kinh-nghiem-quan-ly-va-xu-ly-rac-thai-tren-the-gioi/ Link
15. Khuyết danh (2008). Tái chế và tái sử dụng chất thải ở Trung Quốc, truy cập ngày 15/5/2015, tại http://hiendaihoa.com/Cong-nghe-moi-truong/Giai-phap-xu-ly-chat-thai-ran/tai-che-va-tai-su-dung-chat-thai-o-trung-quoc.html/ Link
17. Minh Cường (2015). Những con số về rác thải, truy cập ngày 15/10/2016 tại http://ungpho.com/nhung-con-so-ve-rac-thai.html#more-113 Link
21. Nguyễn Điểu (2015). Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng, truy cập ngày 15/12/2016 tại http://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx?item=Hiện-trạng-quản-lý-chất-thải-rắn--tại-thành-phố-Đà-Nẵng-39876 Link
3. Cù Huy Đấu và Trần Thị Hường (2009). Quản lý chất thải rắn đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội Khác
4. Cục Bảo vệ môi trường (2009). Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện của dự án "Tổng hợp, xây dựng các mô hình thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt cho các thị trấn, thị tứ, cấp huyện, cấp xã&#34 Khác
5. Chính phủ (2007). Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn Khác
6. Chính phủ (2013). Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Khác
7. Chính phủ (2015a). Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường Khác
8. Chính phủ (2015b). Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn và phế liệu Khác
9. Đỗ Thị Kim Chi (2009). Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng – Một cách tiếp cận hướng tới phát triển bền vững Khác
10. Đỗ Thị Lan, Nguyễn Chí Hiểu, Trương Thành Nam (2007). Tài liệu kinh tế chất thải dùng cho các chuyên nghành, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên Khác
11. HĐND tỉnh Bắc Giang (2014). Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang về Về quy định mức thu và tỷ lệ điều tiết một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Khác
12. Hoàng Thị Kim Chi (2009). Một số biện pháp cải thiện hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Khác
16. Lê Huỳnh Mai và Nguyễn Minh Phong (2008). Viện nghiên cứu và phát triển kinh tế xã hội, 2008, xã hội hóa công tác – kinh nghiệm quốc tế và những đề xuất đối với Việt Nam, Tạp chí Cộng sản số 11 (155) năm 2008 Khác
18. Ngô Thị Minh Thúy và Lê Thị Hồng Trân (2012). Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, dự báo khối lượng CTRSH phát sinh và đề xuất giải pháp quản lý tại thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh, Sở TN&MT Tây Ninh Khác
19. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Lê Thị Hồng Trân, Trịnh Ngọc Đào (2009). Tính toán tải tải lượng, dự báo phát sinh CTNG từ & KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý CTNG, Tạp chí phát triển KH&CN, Trường Đại Học Bách Khoa, ĐHQG –HCM, tập 12, số 02 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w